Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 109 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................4
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2011 - 2013)........4
DANH MỤC GIAO DIỆN.........................................................................................................5
A.MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................5
Chương 1.....................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN..............................................................................................5
VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................5
Chương 2...................................................................................................................................23
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.......................................................................23
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ...........................................................................23
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2011 - 2013)......38
ĐVT: VNĐ...............................................................................................................................38
Chương 3...................................................................................................................................87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ.....................................................................................................87
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................................95
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMCP
GTGT
TK
SP
TSNH


TSDH
TSCD
VNĐ
LNTT
LNST
CPQLDN
BHXH

PT
PC
TNHH
GBN
GBC
UNC
TGNH
BTC
BQLNH
SXKD
CCDC
TNDN
XDCB
KKTX

Diễn giải
Thương mại cổ phần
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Sản Phẩm
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảo hiểm Xã Hội
Lao động
Phiếu thu
Phiếu chi
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Ủy nhiệm chi
Tiền gửi ngân hàng
Bộ tài chính
Bình quân liên ngân hàng
Sản xuất kinh doanh
Công cụ dụng cụ
Thu nhập doanh nghiệp
Xây dựng cơ bản
Kê khai thường xuyên


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Kế toán các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trong giai đoạn
sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 1.3: Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong thời kỳ của


Trang
11

hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động)
Sơ đồ 1.4: Kế toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối năm
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.6: Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
Sơ đồ 1.7: Kế toán hạch toán tiền đang chuyển
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán khi kiểm kê quỹ phát hiện thừa, thiếu
Sơ đồ 1.9: Kế toán khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của

14
14
18
19
21
22

đơn vị với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần May Phú Thọ
Sơ đồ 2.2: Quy trình may sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.5: Mô hình hóa hoạt động thu tiền mặt tai công ty cổ phần may Phú Thọ
Sơ đồ 2.6: Mô hình hóa hoạt động chi tiền mặt tại công ty cổ phần may Phú Thọ
Sơ đồ 2.7: Mô hình hóa hoạt động gửi tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 2.8: Mô hình hóa hoạt động rút tiền gửi ngân hàng

23
27

30
40
44
45
47
67
68

13


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ
Trang
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2011-2013)
31
Bảng 2.2 : Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2011– 2013)
34
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2011 - 2013)
Bảng 2.4: (trích) Giấy thanh toán tạm ứng ngày 11/09/2013
Bảng 2.5: (trích) Hóa đơn GTGT ngày 06/08/2013
Bảng 2.6: (trích) Hóa đơn GTGT ngày 02/08/2013
Bảng 2.7:(trích) Biên bản kiểm kê quỹ quý III/2013
Bảng 3.1: Báo cáo tình hình thu chi trong ngày 10/08/2013

38
54
62
72

77
90


DANH MỤC GIAO DIỆN
Tên sơ đồ
Trang
Giao diện 2.1 : Giao diện đăng nhập phần mềm kế toán máy AFC 9.0
43
Giao diện 2.2 : Giao diện dữ liệu
50
Giao diện 2.3: Giao diện nhập phiếu thu
51
Giao diện 2.4: Giao diện hiển thị danh sách nhập phiếu thu
52
Giao diện 2.5: Giao diện soi phiếu thu
53
Giao diện 2.6: Giao diện nhập phiếu thu
55
Giao diện 2.7: Giao diện hiển thị danh sách nhập phiếu thu
56
Giao diện 2.8: Giao diện soi phiếu thu
56
Giao diện 2.9: Giao diện nhập phiếu thu
57
Giao diện 2.10: Giao diện hiển thị danh sách nhập phiếu thu
58
Giao diện 2.11: Giao diện soi phiếu thu
58
Giao diện 2.12: Giao diện nhập phiếu chi

59
Giao diện 2.13: Giao diện hiển thị danh sách nhập phiếu chi
60
Giao diện 2.14: Giao diện soi phiếu chi
61
Giao diện 2.15: Giao diện nhập phiếu chi
63
Giao diện 2.16: Giao diện soi phiếu chi
64
Giao diện 2.17: Giao diện chọn thời gian
65
Giao diện 2.18: Giao diện sổ nhật ký chung
65
Giao diện 2.19: Giao diện nhập giấy báo có
70
Giao diện 2.20: Giao diện soi giấy báo có
71
Giao diện 2.21: Giao diện nhập giấy báo nợ
73
Giao diện 2.22: Giao diện soi giấy báo nợ
74
Giao diện 2.23: Giao diện nhập phí chuyển tiền
75
Giao diện 2.24: Giao diện chọn sổ tiền gửi TK 11221
78
Giao diện 2.25: Giao diện sổ tiền gửi TK 11221
79
Giao diện 2.26: Giao diện chọn sổ tiền gửi TK 11211
80
Giao diện 2.27: Giao diện sổ tiền gửi TK 11211

80
Giao diện 2.28:Giao diện hiển thị danh sách các mục cần đánh giá cuối năm
81
Giao diện 2.29: Giao diện hiển thị khoản mục tiền gửi ngoại tệ cuối năm
81
Giao diện 2.30: Giao diện đánh giá khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
82


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, do sức ép cạnh
tranh thị trường ngày càng lớn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ
việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Và để đạt
được điều này thì chủ doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các thông tin tài
chính một cách chính xác, đầy đủ, thường xuyên. Do đó, việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là điều rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vốn bằng tiền chính là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện
cơ bản để doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán các khoản nợ hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa và các nhu cầu khác
của doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì quy mô và kết cấu vốn bằng
tiền của doanh nghiệp càng lớn càng phức tạp.
Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Thông qua các số liệu về vốn bằng tiền, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể
nắm bắt được các thông tin kinh tế cần thiết về các nguồn thu chi trong quá trình
kinh doanh, từ đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất cho đầu tư và phát
triển sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý chặt chẽ vốn bằng

tiền còn đảm bảo sự an toàn cho nguồn vốn của doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp tránh được thất thoát về vốn.
Công ty cổ phần may Phú Thọ là doanh nghiệp chuyên sản xuất gia công
hàng may mặc xuất khẩu, kinh doanh máy móc thiết bị ngành may, đào tạo công
nhân ngành may… Hàng năm doanh thu bán hàng của công ty tương đối lớn, do
đó hạch toán vốn bằng tiền là một trong những nội dung quan trọng, là trung tâm
của công tác kế toán. Như vậy, việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền một cách khoa
học, hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền, qua quá trình
nghiên cứu lý luận và thực tập tại công ty cổ phần may Phú Thọ, em đã chọn đề
1


tài “Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may Phú Thọ” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng cơ sở lý luận, đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán
vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may Phú Thọ. Qua đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may Phú Thọ trong
thời gian tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần may Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công
ty cổ phần may Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền
. Tập trung vào 2 nội dung cơ bản là:
+ Kế toán tiền mặt.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Về không gian: Tại công ty cổ phần may Phú Thọ.
Địa chỉ: Phố Tân An,phường Hùng Vương,thị xã Phú Thọ,tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Số liệu được phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập
từ năm 2011, 2012, 2013. Trong đó, tập trung chủ yếu vào quý III, năm 2013.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Vận dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất sự vật, tổng
kết các quy luật phát triển, xác định các bước đi trong quá trình nghiên cứu đề
tài.Tập hợp và nghiên cứu nhiều lý luận liên quan đến kế toán vốn bằng tiền.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế:
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất nhằm đánh giá được các mặt phát triển
hay các mặt kém phát triển của đối tượng. Căn cứ vào số liệu thu thập được để
so sánh kết hợp với tính toán các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét và đánh giá về các
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, phân tích.
4.3. Phương pháp kế toán
Bao gồm 4 phương pháp
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho
công tác kế toán, công tác quản lý.

- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
về các hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế,
tổ chức và lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của
đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính
trong và ngoài đơn vị.
3


4.4. Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về
lĩnh vực đang tìm hiểu để xem xét, nhận định bản chất vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần may Phú Thọ

4



B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng
và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý).
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Để thuận tiện cho
công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra vốn bằng tiền cũng như phục vụ cho việc
ra quyết định kinh doanh, vốn bằng tiền cần được phân loại theo những tiêu thức
phù hợp. Trong kế toán tài chính, vốn bằng tiền thường được phân loại, nhận
diện theo những tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do
ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức
trên thị trường Việt Nam như: đô la Mỹ (USD), đô la Úc (AUD), đô la
Singapore (SGD), bảng Anh (GBP), yên Nhật (JPY),…
- Vàng bạc kim khí quý, đá quý: đây là loại tiền mang giá trị thực. Nó
được sử dụng chủ yếu với mục đích cất giữ, mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ
an toàn trong nền kinh tế hơn là mục đích thanh toán trong kinh doanh.


5


1.1.2.2. Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt: đây là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của
doanh nghiệp gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý...
- Tiền gửi ngân hàng: đây là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân
hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính.
- Tiền đang chuyển: đây là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của
doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi vào bưu điện để
trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Tiền
đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng, không thể thiếu
được đối với mỗi doanh nghiệp. Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính
lưu chuyển rất cao. Đặc biệt, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ
về tài chính như hiện nay thì vốn bằng tiền càng trở nên quan trọng hơn. Đây là
loại vốn linh hoạt trong mọi khâu của quá trình sản xuất, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư, hàng hóa phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời, vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua
bán và thu hồi các khoản nợ.
Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, là đối tượng của gian lận và sai
sót, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ. Đặc biệt là trong điều kiện hiện
nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch trong việc thu, chi tiền mặt, thanh toán
qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính

góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong báo
cáo tài chính của mỗi đơn vị. Theo chế độ tài chính hiện hành, trên Bảng cân đối
6


kế toán trình bày hai chỉ tiêu tổng quát: “Tiền” và “Các khoản tương đương
tiền”, còn chi tiết về từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển) được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra,
thông tin liên quan đến các luồng tiền thu, chi trong các lĩnh vực còn được trình
bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Các chỉ tiêu về vốn bằng tiền
cũng là thông tin liên quan đến phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của đơn
vị nên cũng thường dễ bị trình bày sai lệch phục vụ cho mục đích riêng. Chính
vì thế vốn bằng tiền ngày càng được các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp coi trọng hơn.
Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí, tham ô tài sản
của đơn vị.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, số hiện có và tình hình biến động
của các loại vốn bằng tiền. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép từng quỹ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo chính xác, cân
đối, thống nhất.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý
vốn bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Giám sát tình hình thực hiện
kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả
cao. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong
kinh doanh.
1.3. Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến

động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Việc hạch toán vốn
bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, các chế độ quản lý, lưu thông
tiền tệ hiện hành của Nhà nước. Cụ thể:
* Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để phản ánh, trừ
trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
7


* Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam (quy đổi), từng loại
vàng, bạc, đá quý (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ nổi kích thước,...).
* Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán
thực tế trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính
thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng
không công bố tỷ giá quy đổi ra “đồng Việt Nam” thì thống nhất quy đổi qua đồng
đô la Mỹ (USD).
1.4. Phương pháp kế toán vốn bằng tiền
1.4.1. Kế toán tiền mặt tại quy
1.4.1.1. Đặc điểm tiền mặt tại quy
* Nội dụng: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ
(két) của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý, tín phiếu và ngân phiếu.
Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình. Số tiền thường
xuyên tồn quỹ phải được tính toán định mức hợp lý, mức tồn quỹ này tuỳ thuộc
vào quy mô, tính chất hoạt động, ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền
vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.

* Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực
hiện. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa, tiếp liệu, hoặc
không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều
có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của Kế toán trưởng và Thủ
trưởng đơn vị. Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để
cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập
thành 2 liên, một liên lưu làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ kèm theo các
8


chứng từ thu, chi gửi cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với
số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
1.4.1.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Phiếu thu

Mẫu số 01 – TT

- Phiếu chi

Mẫu số 02 – TT

- Giấy đề nghị tạm ứng

Mẫu số 03 – TT

- Giấy thanh toán tiền tạm ứng

Mẫu số 04 – TT


- Giấy đề nghị thanh toán

Mẫu số 05 – TT

- Biên lai thu tiền

Mẫu số 06 – TT

- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

Mẫu số 07 – TT

- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)

Mẫu số 08a – TT

- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý)

Mẫu số 08b – TT

- Sổ quỹ tiền mặt

Mẫu số: S05a – DN

- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

Mẫu số: S05b – DN


- Sổ chi tiết tài khoản 111

Mẫu số: S20 – DN

- Sổ cái tài khoản 111
1.4.1.3. Tài koản sử dụng

Mẫu số: S03b – DN

Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế
toán sử dụng Tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… xuất quỹ.
- Các khoản tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
9


+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ.
+ Tài khoản 1113 – Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 112,
TK 133, TK 152, TK 153, TK 211, TK 331,…
1.4.1.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

a) Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam.
(1). Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
(2). Thu hồi các khoản nợ phải thu.
(3). Thu hồi các khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt.
(4). Thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt.
(5). Vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt.
(6). Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt.
(7). Doanh thu hoạt động SXKD, nội bộ, tài chính, thu nhập khác bằng tiền mặt.
(8). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
(9). Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt.
(10). Chi tiền mặt mua các khoản ĐTTC ngắn hạn, dài hạn.
(11). Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hóa, CCDC, TSCĐ bằng tiền mặt.
(12). Thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn, thanh toán với nhà nước,
người lao động bằng tiền mặt.
(13). Các khoản chi phí phát sinh trong SXKD, chi phí khác bằng tiền mặt.

10


TK 112 (1121)

TK 111 – Tiền mặt(1111)

Rút TGNH

TK 112 (1121)

Gửi tiền mặt vào ngân hàng

(1)


(8)

TK 131,136, 138

TK 141, 144, 244

Thu hồi các khoản nợ

(9) Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ

(2)

bằng tiền mặt

TK 141,144, 244

TK 121, 128,

(3) Thu hồi các khoản ký quỹ,

221, 222, 223, 228

ký cược bằng tiền mặt

(10) Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt

TK 121, 128,
221, 222, 223, 228


TK 152, 153, 156,

(4) Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515

157, 211, 213, 217

TK 635

(11) Mua vật tư, hàng hóa, công cụ,
TSCĐ… bằng tiền mặt

Lãi

Lỗ

TK 133

TK 311, 341

Vay ngắn hạn, dài hạn
(5)

TK 311, 315, 331,
333, 334, 336, 338

Thanh toán nợ bằng tiền mặt

TK 411, 441


Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền

(12)

(6)
TK 627, 641,
TK 511, 512,

642, 635, 811

Chi phí phát sinh bằng tiền mặt

515, 711

(7) Doanh thu, thu nhập khác

(13)

TK 133

bằng tiền mặt

Sơ đồ 1.1. Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam
11


b) Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng ngoại tệ
- Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền
tệ chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận) về nguyên tắc

doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi
tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.
- Đối với các tài khoản tên thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư,
hàng hoá, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ
phải thu hoặc bên Có các tài khoản nợ phải trả… Khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
- Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ phải
thu và bên Nợ của các tài khoản nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá trên ghi sổ kế toán (tỷ giá
xuất quỹ tính theo 1 trong các phương pháp bình quân gia quyền, nhập trước
xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá nhận nợ,…).
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng
CĐKT.
- Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá thực tế mua, bán.
 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt trong
giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).
(1). Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt.
(2) Doanh thu, thu nhập khác thu bằng ngoại tệ nhập quỹ.
(3). Xuất quỹ ngoại tệ để mua tài sản, vật tư, hàng hóa và chi trả các khản chi
phí bằng ngoại tệ.
(4) Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để trả nợ cho người bán, nợ vay,…
12



TK 131, 138

TK635

Tỷ giá
(1)
ghi sô
Lỗ
Thu hồi nợ phải thu
TK 515

Lãi
TK 511, 515, 711
(2)

TK 152, 153, 156, 211
611, 154, 642,…

TK 111 (1112)

Doanh thu, thu nhập
Bằng ngoại tệ

Tỷ giá giao
dịch
BQLNH
(3) Mua VT, HH
TK635

Tỷ giá

Tỷ giá
giao dịch xuât quỹ
thực tế
hoặc tỷ
giá giao
dịch BQ
LNH

TK 515

Lãi

TK 331, 315,
331, 341…

TK 635
Lỗ
Tỷ giá ghi
(4)



Thanh toán nợ phải trả
TK 515

TK 333 (3331) Thuế GTGT

đầu ra phải nộp
Đồng thời ghi đơn
khi thu ngoại tệ


TK 007

Đồng thời ghi đơn
khi thu ngoại tệ

Sơ đồ 1.2: Kế toán các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trong giai đoạn
sản xuất kinh doanh
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong thời kỳ của hoạt động đầu tư
XDCB (Giai đoạn trước hoạt động).
(1). Mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị XDCB, khối lượng xây dựng lắp đặt
do người bán hoặc người nhận thầu bàn giao, bằng ngoại tệ.
(2). Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (người bán, nợ vay, nội bộ,...)

TK 413

Tỷ giá
TK 111 (1112)
xuất quy

TK 152, 153,156,
211, 241, …

Lỗ tỷ giá

tính theo
1 trong 4
phương
pháp
(BQGQ,

NTXT,
NSXT,
TTĐD)

(1) Mua VT, HH, TSCĐ
bằng ngoại tệ
TK 413

13

Tỷ giá giao dịch
BQLNH


Lãi tỷ giá
TK 311, 315,
331, 338, 341, …

TK 413

Lỗ tỷ giá

Lãi tỷ giá

(2)

Tỷ giá
ghi sổ

Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ

TK 007

Đồng thời ghi đơn
khi chi ngoại tệ

Sơ đồ 1.3: Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong thời kỳ của hoạt
động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động)
 Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch BQLNH tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
(1). Cuối niên độ, ghi nhận chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá số dư tiền mặt có
gốc ngoại tệ.
(2). Cuối niên độ, ghi nhận chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá số dư tiền mặt có
gốc ngoại tệ.
TK 413

TK 111 – Tiền mặt (1112)
(1)

TK 413
(2)

Chênh lệch tỷ giá tăng do

Chênh lệch tỷ giá giảm do

đánh giá lại ngoại tệ

đánh giá lại ngoại tệ

Sơ đồ 1.4: Kế toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối năm

1.4.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.4.2.1. Đặc điểm kế toán tiền gửi ngân hàng
* Nội dung:
Tiền gửi là số tiền doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà
nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng
bạc đá quý,…
14


Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Tiền gửi ngân hàng là
phương tiện thanh toán được chấp nhận rộng rãi. Thanh toán qua ngân hàng
nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, ngăn chặn mua bán, sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
* Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
- Căn cứ để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền
gửi ngân hàng của doanh nghiệp là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bản
sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…
- Kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở
Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến
hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh
lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị với Ngân hàng thì vẫn phải ghi theo
chứng từ của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu
hoặc phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
- Đối với những doanh nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc, có
thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để
thuận lợi cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán tổ chức kế toán chi tiết theo
từng loại tiền gửi, từng ngân hàng kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc

kiểm tra đối chiếu.
Ngoài ra, kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ quản lý lưu
thông tiền tệ và các chế độ quản lý tài chính Nhà nước khác.
1.4.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Lệnh thanh toán
- Uỷ nhiệm thu
- Uỷ nhiệm chi
15


- Séc chuyển khoản
- Séc tiền mặt
- Séc bảo chi
- Sổ phụ ngân hàng (bảng sao kê)
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết tài khoản 112
- Sổ cái tài khoản 112
- Các sổ liên quan khác
1.4.2.3. Tài koản sử dụng
Để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi
của doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. TK 112
có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Bên Có:

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra
từ Ngân hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1122 – Ngoại tệ.
+ Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111,
TK 133, TK 152, TK 153, TK 211, TK 331,…
16


1.4.2.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
(1). Bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng.
(2). Thu từ các khoản nợ phải thu.
(3). Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
(4). Nhận lại ký quỹ ký, ký cược ngắn hạn
(5). Thanh toán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
(6). Vay ngắn hạn, dài hạn
(7). Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
(8). Mua vật tư hàng hóa( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
(9). Mua vật tư hàng hóa bằng tiền gửi ngân hàng ( dùng cho PP kê khai
thường xuyên).
(10). Mua Tài sản cố định và chi cho xây dựng cơ bản.
(11). Chi phí cho sản xuất kinh doanh và chi cho hoạt động khác.
(12). Nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

(13).Mua chứng khoán bằng tiền gửi ngân hàng

TK 511, 515, 711

Doanh thu và thu nhập

TK 152, 153, 156,
611, 211, 217, …

TK 112

Trả tiền mua VT, HH, TSCĐ

(1)

(8)

TK 333 (3331)

TK 133

Thuế GTGT
đầu ra phải nộp

Thuế GTGT
đầu vào (nếu có)

17

TK 241



TK 121, 221

TK 635

Chi đầu tư XDCB, sửa chữa TSCĐ

Lỗ
Giá gốc

(9)

Giá bán

(2)

Thanh lý các khoản đầu tư
TK 515

Lãi

TK 131, 138, 141

TK 154, 635, 642, 811

CP cho hoạt động SXKD, CP khác
(10)

Thuế GTGT đầu vào


(3)Thu hồi các khoản nợ phải thu

tiền tạm ứng thừa
TK 311, 341

TK 133

TK 311, 331, 334, 338, 341

Thanh toán các khoản nợ phải trả
(11)

Vay ngắn hạn bằng tiền
(4)

TK 421
(12) Trả cổ tức

TK 338 (3386), 341 (3414)
(5) Nhận ký quỹ, ký cược

ngắn hạn và dài hạn

TK 121, 221
(13) Chi mua các khoản ĐTTC

ngắn hạn và dài hạn

TK 111


TK 111

Gửi tiền mặt vào ngân hàng

Rút TGNH về nhập quỹ

(6)

(14)

TK 138 (1388), 244

TK 338 (3386), 341 (3414)

Nhận lại số tiền đem ký quỹ, ký cược Trả lại số tiền đem ký quỹ, ký cược
(7)

(8)

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng
b. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ
(1). Thu nợ bằng ngoại tệ.
(2). Thanh toán nợ bằng ngoại tệ.
(3). Doanh thi thu nhập tài chính, thu nhập khác bằng ngoại tệ.
(4). Mua vật tư hàng hóa công cụ, tài sản cố định bằng ngoại tệ.
(5). Xử lý chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá giá lại số dư ngoại tệ cuối năm.
(6). Xử lý chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
TK 1122
TK 311,331,336,338

(2)
(1)
Thu nợ bằng ngoại tệ
Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ
giá
thực
tế
Tỷ
giá ghi sổ
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá ghi sổ
18
hoặc bình quân của ngoại tệ
khi nhận nợ
khi nhận nợ
liên Ngân hàng
xuất dùng

TK 131,136, 138


TK 515

Lãi

Lỗ

TK 635


TK 515 Lãi

TK 152,153,156,133

(3)

TK511,515,711

Lỗ TK 635

Doanh thu, TN tài chính, thu

nhập khác bằng ngoại tệ (Tỷ giá
thực tế hoặc BQLNH tại thời
điểm PS nghiệp vụ)
(5)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh

(4)
Mua vật tư hàng hóa công
cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thực tế
của ngoại tệ
tại thời điểm
xuất dùng
PS nghiệp
vụ
TK 635

TK 515
Lãi
Lỗ
(6)
TK 413

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh

lạiTK
số dư
tệ cuối
năm
giácảlạicác
sốnghiệp
dư ngoại
cuối
Tất
vụ tệ
trên
đềunăm
phải ghigiá
đơn
007ngoại
– Ngoại
tệ các
loại
TK 007
Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Thu nợ bằng ngoại tệ - Mua vật tư, hàng hóa, công


Doanh thu, TN tài chính,

cụ, TSCĐ.. .bằng ngoại tệ

TN khác bằng ngoại tệ

Sơ đồ 1.6: Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
1.4.3. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.3.1. Đặc điểm kế toán tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để trả cho
đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.
Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được
hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản
sao kê của ngân hàng. Theo quy định, các loại tiền Việt Nam và ngoại tệ sau đây
được hạch toán vào tiền đang chuyển (đang trong thời gian làm thủ tục thanh
toán, chuyển khoản):
- Thu tiền mặt, séc, ngân phiếu nộp thẳng cho ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để cho ngân hàng để cho ngân hàng và các đối
tượng khác.
19


- Thu tiền hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước, không nhập quỹ
(giao tay ba giữa doanh nghiệp, người mua và kho bạc).
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, kế toán sử dụng tài khoản 113

– Tiền đang chuyển. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào Ngân hàng,
gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại.
Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các tài khoản liên quan và số
chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ vào cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển.
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển mở 2 tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 1131: Tiền Việt nam
- Tài khoản 1132: Ngoại tệ
1.4.3.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền đang chuyển được thể
hiện như sau:
(1). Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt, séc nộp thẳng vào ngân hàng.
(2). Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
(3). Khách hàng trả trước hoặc thanh toán tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp
đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có.
(4). Thuế GTGT phải nộp.
(5). Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền đã
chuyển trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ.
(6). Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo có các khoản tiền đang chuyển.
TK 511,512,711,131

TK 113

(1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ

TK 331

5) Nhận giấy báo nợ số tiền đã


Thu nhập khác

chuyển trả người bán

TK 111
(2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân
20


×