Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 104 trang )

MỤC LỤC

1


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải tự chủ
về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ
chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được điều này thì các nhà quản
lý doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các thông tin tài chính một cách chính
xác, đầy đủ thường xuyên. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ hoặc
mua sắm vật tư, hàng hóa và các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất,
chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và
sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt
được những thông tin kinh tế cần thiết để đưa ra những quyết định tối ưu nhất về
đầu tư, chi tiêu cho tương lai cũng như các hạch toán kế toán khác tổ chức kế
toán vốn bằng tiền cũng phải hoàn thiện để đảm bảo nhanh, kịp thời, chính xác
phục vụ cho chỉ đạo của các nhà quản lý.
Công ty cổ phần may Sông Hồng là doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia
công các mặt hàng may mặc trong nước và xuất khẩu, đào tạo công nhân ngành
may…Mọi hoạt động sản xuất của công ty từ khâu sử dụng các yếu tố đầu vào
như: nguyên vật liệu, nhân công cho tới khi tạo ra các sản phẩm đầu ra đều liên
quan đến liên quan đến vốn bằng tiền, do đó hạch toán vốn bằng tiền là một
trong những nội dung quan trọng, là một phần trọng tâm của công tác kế toán.


2


Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền, qua quá trình
thực tập tại công ty cổ phần may Sông Hồng, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may Sông Hồng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền, đề tài phản ánh và đánh giá
thực trạng kế toán vốn tiền tại công ty cổ phần may Sông Hồng. Từ đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần may
Sông Hồng trong thời gian tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần may Sông Hồng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công
ty cổ phần may Sông Hồng
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần may Sông Hồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế toán vốn bằng tiền.
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần may Sông Hồng.
Địa chỉ:Phố Hồng Hà – Phường Tiên Cát – Thành phố Việt Trì – TỉnhPhú
Thọ.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2011 đến
năm 2013, tập trung nghiên cứu vào tháng 12 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Vận dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất sự vật, tổng
kết các quy luật phát triển, xác định các bước đi trong quá trình nghiên cưu đề
tài. Tập hợp và nghiên cứu nhiều lý luận liên quan đến kế toán vốn bằng tiền.
3


4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất nhằm đánh giá được các mặt phát triển
hay các mặt kém phát triển của đối tượng. Căn cứ vào số liệu thu thập được để
so sánh kết hợp với tính toán các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét và đánh giá về các
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.
4.3. Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp kế toán được sử dụng để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế toán, phục
vụ công tác kế toán, công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: là một phương pháp kế toán được sử
dụng để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung đến đối tượng cụ thể để
ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối nhằm cung cấp thông tin phục vụ công
tác tổ chức và lập báo cáo tài chính định kỳ.
- Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: là phương pháp kế toán sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối
tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng
trong và ngoài đơn vị.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về

lĩnh vực đang nghiên cứu tìm hiểu để xem xét, nhận định bản chất vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạngkế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần may Sông
Hồng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại
4


Công ty cổ phần may Sông Hồng.

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng
và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt, TGNH, Tiền
đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý). [4;32]
1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
1.2.1.1. Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp
gồm:
- Tiền mặt: đây là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của
doanh nghiệp gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý…
- Tiền gửi ngân hàng: đây là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân
hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính.

- Tiền đang chuyển: đây là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của
doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc nhà nước, đã gửi vào bưu điện để
trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Tiền
đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển. [4;43]
1.1.2.2. Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc do ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính
thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu: Đây là các loại giấy bạc không phải do
ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức
trên thị trường Việt Nam như: đô la Mỹ (USD), đô la Úc (AUD), bảng Anh
5


(GBP),…
- Vàng bạc kim khí quý, đá quý: đây là loại tiền mang giá trị thực. Nó
được sử dụng chủ yếu với mục đích cất giữ, mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ
an toàn trong nền kinh tế hơn là mục đích thanh toán trong kinh doanh.[5;32]
1.2. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng, không thể thiếu
được đối với mỗi doanh nghiệp. Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính
lưu chuyển cao. Đặc biệt, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài
chính như hiện nay thì vốn bằng tiền càng trở nên quan trọng hơn. Đây là loại
vốn linh hoạt trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, là đối tượng của gian lận và sai
sót, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ. Đặc biệt là trong điều kiện hiện
nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch cụ thể trong việc thu, chi tiền mặt,
thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt

động tài chính góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong báo
cáo tài chính của mỗi đơn vị. Theo chế độ tài chính hiện hành, trên Bảng cân đối
kế toán trình bày hai chỉ tiêu tổng quát: “Tiền” và “Các khoản tương đương
tiền”, còn chi tiết về từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển) được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra,
thông tin liên quan đến các luồng tiền thu, chi trong các lĩnh vực còn được trình
bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Các chỉ tiêu về vốn bằng tiền
cũng là các thông tin liên quan đến phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của
đơn vị nên cũng thường dễ bị trình bày sai lệch cho mục đích riêng. Chính vì thế
vốn bằng tiền ngày càng được các đối tượng bên trong bên ngoài doanh nghiệp
coi trọng hơn.
Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí, tham ô tài sản
của đơn vị.

6


1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại
của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các
loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm
tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu
tiết kiệm và có hiệu quả cao.
1.4. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Việc hạch toán vốn

bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, các chế độ, lưu thông tiền tệ
hiện hành của nhà nước. Cụ thể:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: “Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng
Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”; Ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để
ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp
đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do
Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo
cáo tài chính.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu, chi của toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi
chi tiết từng loại ngoại tệ và theo đồng Việt Nam (quy đổi), từng loại vàng, bạc,
đá quý ( theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ nổi kích thước,…).
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua
bán thực tế trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam
chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà
ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra “ đồng Việt Nam” thì thống nhất quy
đổi qua đồng đô la Mỹ (USD).

7


1.5. Kế toán vốn bằng tiền
1.5.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.5.1.1. Đặc điểm tiền mặt tại quỹ
* Nội dung: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý,
tín phiếu và ngân phiếu.
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ
cho chi tiêu hàng ngày. Lượng tiền dự trữ tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt

động của doanh nhiệp.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập
trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản
lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
a.Trình tự thu tiền
Người nộp tiền đến bộ phận kế toán đề nghị nộp tiền căn cứ vào chứng từ kế toán

Kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu và ký vào vị trí người lập và chuyển chứng từ cho kế toán trư

Kế toán trưởng thực hiện việc soát và ký chứng từ sau đó chuyển cho thủ trường đơn vị

Thủ trưởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho bộ phận kế toán

Thủ quỹ căn cứ chứng từ tiến hành thu tiền, ký và yêu cầu người nộp ký và ghi sổ quỹ

Sơ đồ 1.1: Trình tự thu tiền mặt
8


b. Trình tự chi tiền
Người có nhu cầu sử dụng tiền mặt lập các chứng từ đề nghị chi tiền

Người đề nghị chi tiền mang chứng từ đề nghị chi tiền đến gặp kế toán thanh toán

Kế toán thanh toán lập phiếu chi sau đó chuyển cho kế toán trưởng

Kế toán trưởng duyệt chi và chuyển cho giám đốc sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán

Kế toán thanh toán chuyển cho thủ quỹ căn cứ chứng từ tiến hành chi tiền, ký và yêu cầu người nhận tiền


Sơ đồ 1.2: Trình tự chi tiền mặt
1.5.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 –TT)
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 –TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 –TT)
- Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu số 04 –TT)
- Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu số 05 –TT)
- Biên lai thu tiền ( Mẫu số 06 –TT)
- Bảng kiểm kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ( Mẫu số 07 –TT)
- Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 07 –TT)
1.5.1.3. Nguyên tắc hạch toán
Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ.
Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực
hiện. Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa, tiếp liệu, hoặc
9


không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều
có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của Kế toán trưởng và Thủ
trưởng đơn vị. Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để
cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi gửi
cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên
sổ quỹ.
1.5.1.4. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt kế toán sử dụng Tài khoản 111Tiền mặt.
* Kết cấu Tài khoản 111:

TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.

- Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý h

Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 112,
TK 113, TK 152, TK 153, TK 221, TK 331,…
1.5.1.5. Phương pháp hạch toán
a. Kế toán các khoản thu, chi bằng tiền Việt Nam.
TK 1111
TK 511
TK 112

10

TK 112


(10)

(1)
TK 151,
152,

TK 144,244

( Nếu có)


TK 515

(11)
TK 151,152,153,156

(2)

TK 133

TK 112
(12)
TK 131, 136, 138, 141

(3)

( Nếu có)

TK 211, 213

(4)

TK 121, 221

TK 144, 244

(13)
TK 128, 221

(5)

TK 331, 341
(14)
(6)

TK 331, 336, 338

TK 3381
(15)

(7)

TK 334

TK 711
(16)

(8)
TK 611
TK 133

TK 1381
(17)

(9)

( Nếu có )

Sơ đồ 1.3. Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam
(1) Bán hàng thu bằng tiền mặt
(2) Thu lãi tiền gửi bằng tiền mặt

(3) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
11


(4) Thu nợ từ các khoản phải thu
(5) Nhận lại ký quỹ, ký cược ngắn hạn
(6) Vay ngắn hạn, dài hạn
(7) Kiểm kê tiền thừa chờ xử lý
(8) Tiền thừa chờ xử lý ghi tăng thu nhập khác
(9) Trường hợp mua hàng hóa theo phương pháp KKĐK
(10) Xuất quỹ tiền mặt gửi ngân hàng
(11) Xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý mang thế chấp
(12) Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
(13) Mua chứng khoán bằng tiền mặt
(14) Xuất quỹ tiền mặt góp vốn liên doanh hoặc cho vay ngắn hạn
(15) Xuất quỹ tiền mặt trả người bán, trả nội bộ, phải trả phải nộp khác
(16)Trả lương công nhân viên bằng tiền mặt
(17) Tiền thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
b. Kế toán các khoản thu, chi tiền mặt bằng ngoại tệ
* Nguyên tắc hạch toán thu, chi bằng ngoại tệ
- Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền
tệ chính thức được sử dụng trong kế toán ( nếu được chấp thuận ) về nguyên tắc
doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi là tỷ giá giao dịch) để ghi
sổ kế toán.
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ phải
thu hoặc bên Có các tài khoản nợ phải trả…Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ theo tỷ giá giao dịch.

- Đối với bên có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản nợ phải
thu và bên Nợ của của các tài khoản nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi tên sổ kế toán
(tỷ giá xuất quỹ tính theo 1 trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá nhận nợ,…).
12


- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thởi điểm lập BCTC.
- Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá thực tế mua, bán.
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt trong
giai đoạn sản xuất kinh doanh.
TK 131, 138
TG
GS

TK635
(1)

TK 152, 153, 156, 211
611, 154, 642,…

TK 111 (1112)

TK635

Lỗ

TGGD

TK 515

TGXQ

Lãi

BQLNH

(3)
TK 515

TK 511, 515, 711
(2)

TGGD

Lãi

TK 331, 315,
331, 341…

TK 635
(4)
Lỗ khách hàng
TGGSchuyển qua ngân
Ngân hàngTK
nhận
tiền gửi của doanh nghiệp, tiền thanh toán nợ của

333được
(3331)
TK 515
Đồng thời ghi đơn

TK 007

Đồng thời ghi đơn

Sơ đồ 1.4: Kế
toán
các
nghiệp vụ khi
thu, chingoại
tiền mặt trong
thuhàng
ngoạitiến
tệ hành
Sau khi nhận được tiền, khi
ngân
lập giấy thu
báo có vàtệchuyển cho kế toán ngân hàng
giai đoạn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
(1) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt.
(2) Doanh thu, thu nhập khác thu bằng ngoại tệ nhập quỹ.
(3) Xuất quỹ ngoại tệ để mua tài sản, vật tư, hàng hóa và chi trả các khoản
chi phí bằng ngoại tệ. Kế toán ngân hàng của doanh nghiệp
được
giấy

có người bán, nợ vay,…
(4) Xuất quỹ tiền mặt bằngnhận
ngoại
tệ để
trảbáo
nợ cho
1.5.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.5.2.1. Quy trình gửi, rút tiền gửi ngân hàng
Sau khi nhận được giấy báo có kế toán ngân hàng tiến hành lập chứng từ thu, sau đó chuyển
a. Quy trình gửi tiền gửi ngân hàng
cho kế toán trưởng

Sau khi nhận được chứng từ thu kế toán trưởng ký và duyệt thu, sau đó chuyển chứng từ cho
kế toán ngân hàng

13
Kế toán ngân hàng sau khi nhận lại chứng từ sẽ tiến hành ghi sổ tiền gửi ngân hàng


Khi phát sinh nhu cầu chi trả tiền, kế toán ngân hàng sẽ tiến hành lập lệnh chi tiền mặt sau đó gửi
cho kế toán trưởng

Kế toán trưởng sau khi nhận được chứng từ sẽ tiến hành ký và duyệt chi, sau đó chuyển
chứng từ cho giám đốc

Giám đốc sau khi nhận được chứng từ sẽ ký duyệt và chuyển lại cho bộ phận kế toán mang ra ngân hà
Sơ đồ 1.5: Quy trình gửi tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng nhận lệnh chi tiền mặt
b.Quy trình Rút tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng thực hiện chi theo lệnh chi


Ngân hàng lập giấy báo nợ và chuyển giấy báo nợ cho kế toán của doanh nghiệp

Kế toán ngân hàng nhận được giấy báo nợ

14
Kế toán ngân hàng tiến hành ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng


Sơ đồ 1.6: Quy trình rút tiền gửi ngân hàng
1.5.2.2. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Lệnh thanh toán
- Ủy nhiệm chi
- Ủy nhiệm thu
- Séc chuyển khoản
- Séc tiền mặt
- Séc bảo chi

15


1.5.2.3. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại
ngân hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng Tài khoản112-TGNH
*Kết cấu tài khoản 112 :
TK112

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng- Các

bạc, khoản
kim khítiền
quý,
đáNam,
quý gửi
vàotệ,
Ngân
Việt
ngoại
vànghàng;
bạc, k
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh-giá
lại sốlệch
dư giảm
tiền gửi
ngoại
cuốidokỳ.
Chênh
tỷ giá
hốitệđoái
đánh giá lạ
- Số dư bên Nợ : Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng

TK 112-Có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121-Tiền Việt Nam
TK 1122-Ngoại tệ
TK 1123-Vàng, bạc, kim loại quý
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK
111, TK 133, TK 152, TK 153, TK 211, TK 331,…
1.5.2.4. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng

a. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
TK 1121
TK 111

TK 511
(7)
TK 333

TK 611

(1)

( Nếu có )

(8)

TK 131, 136, 138

TK 133
(2)
16


(9)

TK 111

( Nếu có )

TK 152,155,156


(3)
TK 144

TK211,213,241
(10)

(4)

TK 133

(11)

TK 331, 341

TK 621, 627,
641,642,811

(5)
(12)
TK 121, 221

(13)

(6)

TK 333

TK121, 221


Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng
(1) Bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng
(2) Thu từ các khoản nợ phải thu
(3) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
(4) Nhận lại ký quỹ ký, ký cược ngắn hạn
(5) Thanh toán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
(6) Vay ngắn hạn, dài hạn
(7) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
(8) Mua vật tư, hàng hóa( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)
(9) Mua vật tư, hàng hóa bằng tiền gửi ngân hàng ( dùng cho PP kê khai
thường xuyên)
(10) Mua tài sản cố định và chi cho xây dựng cơ bản
(11) Chi phí cho sản xuất kinh doanh và chi cho hoạt động khác
17


(12) Nộp thuế vào ngân sách nhà nước
(13) Mua chứng khoán bằng tiền gửi ngân hàng
b. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ

TK 1122

TK 131,136, 138

(1)
TGGS

TGTT

TGXQ


TK 635

TK 515

TK 311,331,336,338

(2)
TGGS

TK 515

TK 635
TK 152,153,156,133

TK511,515,711
(3)

TGXQ

(4)
TGTT

TK 635

TK 515

TK 413

TK 413


(5)

(6)

Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại
TK 007
Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Thu nợ bằng ngoại tệ - Mua vật tư, hàng hóa, công

Doanh thu, TN tài chính, TN
khác bằng ngoại tệ

18

cụ, TSCĐ.. .bằng ngoại tệ


Sơ đồ 1.8: Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
(1) Thu nợ bằng ngoại tệ
(2) Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
(3) Doanh thu thu nhập tài chính, thu nhập khác bằng ngoại tệ
(4) Mua vật tư hàng hóa công cụ, tài sản cố định bằng ngoại tệ
(5) Xử lý chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá giá lại số dư ngoại tệ cuối
năm
(6) Xử lý chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá giá lại số dư ngoại tệ cuối
năm
1.5.3. Kế toán tiền đang chuyển
1.5.3.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo có

- Giấy báo nợ
- Bảng sao kê
- Các chứng từ khác có liên quan.
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản tiền đang chuyển, kế toán sử dụng Tài khoản 113 –
Tiền đang chuyển. Kết cấu tài khoản này như sau:

19


TK 113

Số kết vào
chuyển
- Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đãchuyển
bưu vào
điệntài
đ
- Số dư bên Nợ : Các khoản tiền đang chuyển.

TK này có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 1131-Tiền Việt Nam
TK 1132-Ngoại tệ
1.5.3.3. Phương pháp hạch toán

TK 113

TK 112

TK 511

(1)

(5)

TK 111

TK 331
(6)

(2)
20


TK 311

TK 112
(7)

(3)

TK 315

TK 131,136,138
(4)

(8)

Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán tiền đang chuyển
(1) Thu tiền bán hàng bằng tiền mặt nộp vào ngân hàng chưa nhận được
giấy báo có

(2) Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng chưa nhận được giấy báo có
(3) Tiền gửi ngân hàng để lưu làm thủ tục cho các hình thức thanh toán
khác chưa nhận được giấy báo có
(4) Thu nợ bằng tiền gửi chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
(5) Doanh nghiệp nhận được giấy báo có về số tiền thu từ bán hàng nộp
vào tài khoản ngân hàng
(6) Nhận được giấy báo nợ về số tiền đã chuyển trả cho nhà cung cấp
(7) Thanh toán tiền vay ngắn hạn đã nhận được giấy báo nợ của ngân
hàng
(8) Thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả đã nhận được giấy báo nợ của ngân
hàng
1.6. Kiểm kê quỹ tiền mặt
Theo quy định, việc kiểm kê quỹ tiền mặt được tiến hành định kỳ vào cuối
tháng, cuối quý, cuối năm và đột xuất, khi bàn giao quỹ.
Trước khi kiểm kê quỹ, thủ quỹ phải vào sổ quỹ tất cả các phiếu thu,
phiếu chi và tính ra số tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê,
doanh nghiệp phải lập ban kiểm kê. Thành viên kiểm kê bắt buộc có kế toán
trưởng, thủ quỹ và kế toán tiền mặt hoặc kế toán thanh toán.

21


Ban kiểm kê sẽ lập biên bản kiểm kê quỹ, ghi rõ thời điểm kiểm kê (giờ,
ngày, tháng, năm). Việc kiểm kê được thực hiện với từng loại tiền có trong quỹ:
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,…
Bảng 1.1: Mẫu biên bản kiểm kê quỹ
Đơn vị: …………………………..
Địa chỉ: ………………………….

Mẫu số: 08a-TT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG KIỂM KÊ QUỸ
(Dùng cho VND)
Số: …..
Hôm nay, vào hồi … giờ, ngày… tháng….. năm …... Chúng tôi gồm:
- Ông/Bà: …………………….

Chức vụ: …………….

- Ông/Bà: …………………….

Chức vụ: …………….

- Ông/Bà: …………………….

Chức vụ: …………….

Cùng tiến hành kiểm kê quỹ riền mặt kết quả như sau:
STT

DIỄN GIẢI

SỐ LƯỢNG (Tờ)

SỐ TIỀN

A


B

1

2

I

Số dư theo sổ quỹ

x

……………..

II

Số kiểm kê thực tế

x

……………..

1

Loại

……………..

……………..


2

Loại

……………..

……………..

III

Chênh lệch

x

……….

- Kết luận sau khi kiểm tra quỹ:…………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…..
Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Người chịu trách nhiệm
kiểm kê quỹ

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Trường hợp phát sinh chênh lệch giữa kết quả kiểm kê với số liệu ghi trên
sổ kế toán, ban kiểm kê cần phải xác định và ghi rõ nguyên nhân thừa hoặc
thiếu, phải xử lý số chênh lệch đó. Đồng thời, ban kiểm phải có ý kiến nhận xét
22


và kiến nghị.
Mọi khoản chênh lệch đều phải báo cáo chi thủ trưởng đơn vị xem xét, giải
quyết. Ban kiểm kê phải lập “Bảng kiểm kê quỹ”. Căn cứ vào ý kiến xử lý chênh
lệch kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán để đảm bảo cho
số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với số thực tế.
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư TK
111 “Tiền mặt” có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài
chính (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính), có thể phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1112).
1.7. Đối chiếu tiền gửi ngân hàng
Theo quy định, việc đối chiếu tiền gửi ngân hàng được tiến hành định kỳ
vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Trước khi đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng, kế toán phải khóa sổ tiền
gửi hàng tháng, đối chiếu giữa sổ kế toán và của đơn vị với bảng xác nhận số dư

của ngân hàng.
- Kiểm tra số dư tiền gửi ngân hàng bằng cách đối chiếu chứng từ thu chi
từ tại khoản tiền gửi ngân hàng ( giấy báo Nợ, giấy báo Có, giấy nộp tiền vào tài
khoản, ủy nhiệm chi,…) Nghiêm cấm việc chuyển tiền từ nguồn thu phí, lệ phí
vào tài khoản tiền gửi ngân hàng thương mại để thanh toán hoặc hưởng lãi suất.
- Kiểm tra số dư của các tài khoản ngân hàng trong bảng đối chiếu số dư
tiền gửi ngân hàng với sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ cái, bàng kế của ngân
hàng, xác nhận của ngân hàng.
- Kiểm tra các khoản chênh lệch giữa sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và
bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng.
Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở
chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo
cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa
23


xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân
hàng trên giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bàng sao kê. Sang tháng sau, tiếp tục
kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Khi có sự chênh lệch giữa số liệu giữa sổ kế toán của đơn vị với số liệu
trên chứng từ của ngân hàng kế toán hạch toán như sau:
-Trường hợp số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 138- Phải thu khác (1388)
1.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Nội dung


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một bộ phận hợp thành của báo
cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ
báo cáo của DN. BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng
tiền trong quá trình hoạt động. BCLCTT gồm 3 phần:
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan
đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp
thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt
động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và
tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên
ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng
kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động
kinh doanh, gồm:
- Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ.
- Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và
các khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
24


- Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người
lao động về bảo hiểm, trợ cấp.
- Tiền chi trả lãi vay.
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tiền thu do được hoàn thuế.
- Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp

đồng kinh tế.
- Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các
khoản tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm.
- Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng
kinh tế.
Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương
mại được phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu
tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động đầu tư, gồm:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao
gồm cả những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là
TSCĐ vô hình.
- Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
- Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn
vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương
đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại.
- Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho
vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại
các công cụ nợ của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ
được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục
đích thương mại.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ
phiếu vì mục đích thương mại.
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ
bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại;
25



×