Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 49 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại, phát triển và đứng vững thì cần phải có những chiến lược kinh doanh cụ
thể, rõ ràng, có những biện pháp tối ưu để kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi
nhuận cao nhất, đây là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản, nó đóng vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh chỉ có thể
diễn ra liên tục khi mà khâu bán hàng được tổ chức tốt. Với chính sách mở cửa, nền
kinh tế nước ta đã hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh đã phát sinh nhiều
vấn đề khiến nhà sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm nếu muốn tồn tại. Việc nâng
cao chất lượng sản phẩm và tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng
thích hợp là con đường ngắn nhất, tiết kiệm nhất và đem lại hiệu quả tối ưu cho doanh
nghiệp.
Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính,
tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai
trò đặc biệt quan trọng và cần thiết với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Do đó, Công
ty cổ phần Dược Đồng Nai luôn chú trọng đến công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, vì nó cung cấp thông tin số liệu báo cáo về kết
quả kinh doanh, từ đó tư vấn cho Ban điều hành lựa chọn được phương án kinh doanh
hiệu quả nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, từ những nghiên cứu lý luận kết
hợp tình hình thực tiễn mà em đã tích lũy được trong quá trình công tác tại Công ty cổ
phần Dược Đồng Nai trong thời gian vừa qua, được sự giúp đỡ của các cô, chú, anh,
chị trong phòng kế toán cùng các phòng ban, với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của
thầy giáo Phan Thành Nam, nên em đã đi sâu tìm hiểu “Công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược Đồng Nai”.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai


sót, em rất mong được sự chỉ dạy của Quý Thầy, Cô và các cô, chú, anh chị trong
phòng kế toán Công ty cổ phần Dược Đồng Nai để em có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo này và bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích, em xin chân thành cảm ơn.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
ĐỒNG NAI
1.1-Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần Dược Đồng Nai là đơn vị được chuyển đổi từ doanh nghiệp
Nhà nước sang hoạt động theo loại hình công ty cổ phần từ ngày 01/01/2006. Công ty
được tổ chức thành Công ty con của Công ty chế biến xuất nhập khẩu Nông sản thực
phẩm Đồng Nai (Donafoods).
Tên giao dịch với nước ngoài: DONGNAI PHARMACEUTICAL JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DONAIPHARM
Logo:

DONAIPHARM
Vốn điều lệ: 19.854.470.000 VNĐ
MST: 3600248086
Điện thoại: 0613.822591 -0613.822218
Fax: 0613.821608.
Email:
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty: 221B, Phạm văn Thuận, phường Tân Tiến,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Diện tích sử dụng 7.700m2.
Công ty có 4 màng lưới phân phối:

+ Chi nhánh Trảng Bom: 159 Phạm Văn Thuận, huyện Trảng Bom, Đồng Nai.
+ Chi nhánh Long Thành: Nguyễn An Ninh, khu Phước Hải, Long Thành, Đnai.
+ Chi nhánh Định Quán:ấp Hiệp Quyết, TT Định Quán, H Định Quán, Đồng Nai
+Chi nhánh Xuân Lộc: Ngã 3 xã Suối Cát, huyện Xuân Lộc, Đồng Nai.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, là đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

1.2- Mục tiêu nhiệm vụ - Phạm vi hoạt động:
1.2.1- Mục tiêu: Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh dược phẩm, các sản
phẩm gần thuốc… phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trong, ngoài tỉnh Công ty
luôn hướng tới sản xuất – kinh doanh sản phẩm đạt tiêu chuẩn tuyệt đối. Nổ lực thay
thế dần những sản phẩm ngoại nhập có khả năng sản xuất trong nước, mở rộng mạng
lưới phân phối khắp nơi trong nước, mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, liên kết với
các Công ty dược khác trong nước, hợp tác với các Công ty, tổ chức cá nhân nước
ngoài thông qua các hợp đồng ngoại thương có liên quan đến sản xuất kinh doanh,
hướng đến xuất khẩu một số sản phẩm tiêu biểu của Công ty. Công ty chẳng những
phải đáp ứng nhu cầu thuốc trong tỉnh mà còn quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị,
công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống
người lao động.
1.2.2- Nhiệm vụ: Công ty có ngành nghề sản xuất và kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc thực phẩm, nguyên phụ liệu, vật tư và thiết
bị ngành y tế, sinh phẩm y tế. Bán buôn, bán lẻ dược phẩm, các sản phẩm mỹ phẩm
thuốc thực phẩm, vật tư thiết bị ngành y tế, nguyên liệu và bao bì phục vụ cho việc
kinh doanh thuốc. Đầu tư kinh doanh nuôi trồng và chế biến các loại cây, con làm

thuốc mà pháp luật không cấm. Cho thuê văn phòng.
1.2.3- Phạm vi hoạt động:
a- Về sản xuất kinh doanh trong nước: Công ty sản xuất kinh doanh các loại
hóa chất, dược liệu, các loại thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, cùng với các sản phẩm
thuốc liên doanh liên kết với các địa phương và Trung ương để trao đổi sản xuất, ký
gởi, gia công các mặt hàng của Công ty và các đơn vị bạn.
b- Về sản xuất kinh doanh hợp tác với nước ngoài: Công ty được phép nhập
khẩu các loại dược liệu, thuốc, thiết bị ngành y tế, hóa chất để phục vụ cho sản xuất.
Công ty được phép hợp tác với các Công ty, tổ chức và cá nhân nước ngoài thông qua
các hợp đồng kinh tế ngoại thương có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và kiều hối của công ty sau khi được phép của cấp có thẩm quyền.
1.3- Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
1.3.1- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành
a- Hội đồng quản trị: 05 người.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

Trong đó: Đại diện vốn nhà nước: 03 người.
Đại diện vốn của các cổ đông: 02 người: là lao động Công ty và
cổ đông bên ngoài.
b- Ban kiểm soát: 03 người.
c- Ban quản lý: 01 Giám đốc - 02 phó Giám đốc – 01 Kế toán trưởng.
1.3.2- Sơ đồ tổ chức


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


GVHD: PHAN THÀNH NAM

1.3.3- Chức năng, nhiệm vụ, mối liên hệ giữa các phòng ban:
* Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành
toàn bộ hoạt động của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của
Công ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty và thi hành các quyết định
của Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm và ký hợp đồng quy định mức lương, thù
lao, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến việc tuyển dụng bao gồm cả thời hạn
tuyển dụng với ít nhất 3/5 thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành (không kể biểu
quyết của Giám đốc trong trường hợp Giám đốc là thành viên Hội đồng quản trị).
* Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc. Phó Giám đốc được Giám
đốc phân công và ủy nhiệm hoặc ủy quyền điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và pháp
luật về các phần việc được phân công hoặc ủy nhiệm. Phó Giám đốc có thể kiêm
nhiệm phụ trách các bộ phận hoặc đơn vị trực thuộc.
Mức lương, tiền thù lao, lợi ích và các điều khoản khác trong hợp đồng lao động
đối với Phó Giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc công ty.
* Phòng Tổ chức hành chính: Tổ chức, quản lý, điều hành, tuyển dụng lao
động, đào tạo, nâng cao trình độ của nhân viên trong công ty để đạt hiệu quả sử dụng
lao động, tổ chức hoạt động theo nề nếp, đúng chế độ chính sách Nhà Nước. Quản lý
điều động xe đi công tác. Tiếp nhận, xử lý chuyển giao văn bản đến và đi.
Xây dựng định mức lao động, theo dõi chấm công và tính lương theo chế độ,
thực hiện các chính sách, chế độ về khen thưởng, kỷ luật, an toàn vệ sinh lao động …
theo đúng quy định của Nhà Nước.
* Phòng Kế toán tài chính: Đứng đầu là kế toán trưởng và 06 kế toán viên, có
nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác kế toán theo
chế độ quy định. Kiểm tra giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ của Nhà nước.

Tham gia xây dựng, theo dõi và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế, các định mức kinh tế kỹ thuật.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

Tính toán, ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian trong đơn vị bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp
thời và có hệ thống.
* Phòng Tiếp thị: Hoạch định chiến lược và kế hoạch tiếp thị để xác định luồng
xuất khẩu – nhập khẩu cho các sản phẩm và thị trường, kiểm soát kế hoạch tiếp thị và
đánh giá việc thực hiện tiếp thị. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiếp thị sản phẩm,
thu thập, ghi chép, phân tích, xử lý các thông tin về thị trường, về khách hàng giúp cho
lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định tốt nhất cho sản xuất-kinh doanh của Công
ty. Cung cấp những thông tin giá cả đầu vào, đầu ra, những thông tin hữu ích nhằm
tránh được hoặc giảm bớt rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
nhằm xác định giá sản phẩm, giá xuất khẩu, giá nhập khẩu hợp lý....
* Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng
kế hoạch sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, trực tiếp quản lý mạng lưới
tiêu thụ tại các chi nhánh huyện, thành phố. Nhập xuất hàng hóa, cung ứng vật tư điều
độ cho lưu thông, mua bán. Trưởng, phó phòng là người có trình độ chuyên môn về
dược phẩm do giám đốc chỉ định và giám sát.
* Phòng Nghiên cứu – phát triển: Quản lý quy trình công nghệ, tham mưu về
công tác kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng định mức kỹ thuật
cho sản xuất.
Mối liên hệ giữa các phòng ban: Trong Công ty tất cả các phòng ban, bộ phận
đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các phòng ban cấp dưới chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn của lãnh đạo Công ty; đồng thời có ý kiến đề xuất lên lãnh đạo theo yêu cầu của

mình. Mỗi bộ phận, phòng ban đều có công việc riêng, có quyền độc lập thực hiện
công việc của mình và chịu trách nhiệm về công việc đó.
1.4- Quy trình sản xuất sản phẩm:
1.4.1- Đặc điểm sản xuất: Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất liên
tục, các giai đoạn trong quá trình sản xuất đều có quan hệ trực tiếp với nhau trong việc
tạo ra sản phẩm. Nghĩa là khi bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình sản xuất mà không
được quan tâm một cách tích cực thì cũng làm cho hiệu quả sản xuất bị ảnh hưởng, sản
lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho sẽ không đạt được chỉ tiêu, kế hoạch mà Nhà
nước và Công ty đặt ra. Hiện nay Công ty có một xưởng sản xuất gồm 3 dây chuyền
sản xuất là dây chuyền thuốc viên, thuốc nước, thuốc cốm-bột. Mỗi loại thuốc được


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

sản xuất theo một tiêu chuẩn và quy trình cụ thể được Bộ y tế duyệt và tuân theo một
quy trình công nghệ tổng quát.
1.4.2- Sơ đồ quy trình sản xuất

NGUYÊN LIỆU

TÁ DƯỢC

PHA DUNG DỊCH

TÁ DƯỢC








XÁT HẠT

ĐÓNG CHAI

XÁT HẠT


DẬP VIÊN





KIẾM TRA

BAO VIÊN


CHẤT LƯỢNG

THUỐC VIÊN

THUỐC NƯỚC

BAO BÌ




ÉP GÓI

THUỐC CỐM
THUỐC BỘT

ĐÓNG GÓI

THÀNH PHẨM

XUẤT XƯỞNG
1.4.3- Các giai đoạn quy trình sản xuất:
a- Giai đoạn chuẩn bị:
- Trước khi đưa vào sản xuất, nguyên phụ liệu được kiểm tra nghiêm ngặt theo
đúng tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu của ngành, tiến hành cân đong cẩn thận đúng với
trọng lượng và hàm lượng, công thức và đủ phẩm chất.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

- Máy móc dùng sản xuất thuốc, chai lọ, ống, nắp nút… được rửa sạch sấy khô.
b- Giai đoạn pha chế:
- Sau khi đã chuẩn bị đủ các loại, tiến hành pha chế theo công thức của từng loại
thuốc.Ở giai đoạn này yêu cầu phải tuân thủ đúng quy trình thao tác, kĩ thuật máy móc
thiết bị.
c- Giai đoạn đóng gói - nhập kho:
Sau quá trình sản xuất, báo bộ phận kiểm tra chất lượng lấy mẫu kiểm tra khi đạt

yêu cầu về chất lượng mới được đóng gói và nhập kho, thành phẩm xuất kho có kèm
theo phiếu kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu quy định.
1.5- Tổ chức kế toán tại công ty: Kế toán là báo cáo quá trình hoạt động kinh
doanh, nó có nhiệm vụ phản ảnh các hoạt động khác nhau của một doanh nghiệp và
đúc kết thành một hệ thống các chỉ tiêu giá trị theo một các khách quan nhằm cung cấp
những thông tin về các hoạt động hiện tại vì vậy công ty tổ chức kế toán theo mô hình
tập trung, kế toán viên có trình độ chuyên môn, khả năng thành thạo, đạo đức nghề
nghiệp tốt và có sự phân công hợp lý các phần hành kế toán của các nhân viên nên
việc cập nhật, luân chuyển, báo cáo kế toán, lưu trữ chứng từ rất khoa học.
1.5.1- Sơ đồ bộ máy kế toán - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
phận kế toán
a- Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
TOÁN
HÀNG
HÓA

KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ

KẾ
TOÁN
TÀI SẢN
CỐ
ĐỊNH


KẾ
TOÁN
NVL
CCDC

KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
TIỀN
MẶT

THỦ
QUỸ

KẾ
TOÁN
CHI
NHÁNH

b- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kế toán:
* Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế theo cơ chế mới, đồng thời làm nhiệm vụ
kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp, điều hành toàn bộ hệ
thống kế toán của Công ty và phân công nhiệm vụ cũng như trách nhiệm cho từng
thành viên. Là người lập báo cáo tài chính và cân đối ngân sách, tổng kết việc thu chi


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


GVHD: PHAN THÀNH NAM

nhằm đáp ứng kịp thời công tác báo cáo cho giám đốc theo từng tháng, quý hay năm
và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi khoản ghi trong các bảng báo cáo hay quyết toán.
* Kế toán thanh toán: là người giải quyết các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền
mặt, việc thu chi ở ngân hàng, theo dõi tình hình biến động các loại tiền gửi của công
ty tại ngân hàng, các khoản tiêu thụ, tạm ứng, tính toán, thanh toán tiền lương và các
khoản có liên quan đến lương cho người lao động công ty.
* Thủ quỹ kiêm Kế toán tài sản cố định: là người có nhiệm vụ bảo quản tiền
mặt tại Công ty, thu và chi khi có lệnh, đồng thời ghi chép sổ quỹ để theo dõi và hàng
ngày phải báo cáo tổng quỹ tồn.
Thủ quỹ của công ty còn kiêm thêm kế toán TSCĐ tức là người ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản cố định của toàn công
ty. Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao tài sản cố định đồng thời phân bổ đúng chi
phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định. Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ
các khoản chi phí sửa chữa, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Lập báo cáo về tài
sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các loại tài sản
cố định.
* Kế toán nguyên vật liệu, bao bì: là người theo dõi việc xuất nhập tồn nguyên
liệu bao bì, cung cấp thông tin cần thiết cho giám đốc cũng như các phòng ban khác có
liên quan , kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất, định mức dự trữ, định
mức tiêu hao, tham gia công tác kiểm kê, đánh giá và lập báo cáo về nguyên vật liệu.
* Kế toán hàng hóa: là người ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình
luân chuyển hàng hóa ở công ty về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng trị
giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ. Xác định đúng
kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng
từ, sổ sách nhập, xuất kho, giảm giá hàng hóa. Tổ chức kiểm kê hàng hóa đúng theo
quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
* Kế toán công nợ: Mở sổ chi tiết theo dõi khoản phải thu, phải trả theo từng
khách hàng, từng hóa đơn.Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và với người

bán trên sổ chi tiết. Cuối tháng có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình các khoản phải
thu của khách hàng và phải trả cho người bán…


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

1.5.2- Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại công ty: Sổ sách kế
toán là loại sổ chuyên môn dùng để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng các phương pháp riêng của kế toán, Công ty sử dụng phần mềm kế toán chuyên
dùng cho doanh nghiệp chuyên ngành dược phẩm để cập nhật chứng từ, số liệu.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Tiền đồng Việt Nam.
a- Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: công ty đang áp dụng hình thức
kế toán Nhật ký chứng từ chung cho công tác quản lý thông tin tài chính.
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ
THẺ KHO

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

SỔ CÁI

THẺ VÀ SỔ KẾ
TOÁN CHI TIẾT


BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi sổ hằng ngày hoặc từng định kỳ ngắn
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra.
b- Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Công ty có một hệ thống sổ kế toán chính
thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế
toán mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và kế toán cần thiết yêu cầu và giao trách nhiệm
cho mỗi kế toán ghi sổ, quản lý chặt chẽ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: đánh giá tài sản cố định.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

- Phương pháp khấu hao: khấu hao đường thẳng theo quyết định số
203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
1.5.3- Hệ thống báo cáo kế toán: Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống tài khoản
và chế độ báo cáo theo quyết định ban hành số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6- NỘI QUY LAO ĐỘNG
Điều 1: Tất cả người lao động làm việc tại Công ty và các Chi nhánh trực thuộc
Công ty đều có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà Nước và NỘI QUY

LAO ĐỘNG của Công ty Cổ phần Dược Đồng Nai.
Điều 2: Mọi trường hợp không được quy định trong nội quy này sẽ được giải
quyết theo Bộ Luật Lao động và các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện Bộ Luật
Lao động.
Điều 3: Người lao động phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo nội dung công
việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không ngừng nâng cao kiến thức, trình
độ chuyên môn để phục vụ Công ty ngày một tốt hơn.
Điều 4: Việc bố trí và sử dụng lao động trong Công ty phải phù hợp khả năng và
yêu cầu công việc.
Các Chi nhánh trực thuộc Công ty có trách nhiệm phân công và bố trí công việc
cụ thể phù hợp cho người lao động thuộc quyền và thực hiện kiểm tra, thống kê, báo
cáo lao động theo quy định của Công ty.
Điều 5: Thời giờ làm việc của người lao động được quy định như sau:
Thời gian làm việc phải đảm bảo đúng 8giờ/ngày:
- Buổi sáng từ: 7giờ đến 11giờ 30.
- Buổi chiều từ: 13giờ đến 16giờ 30.
(Tùy theo tính chất công việc của từng bộ phận sắp xếp thời gian làm việc để
hoàn thành nhiệm vụ được giao).
Theo yêu cầu huấn luyện đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ người lao động Công
ty cần tập trung để học tập ngày chủ nhật (không hưởng lương).
Riêng quầy thuốc bán lẻ chủ động sắp xếp thời gian để đảm bảo định mức khoán
và yêu cầu phục vụ của nhân dân trên địa bàn.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

- Nếu có yêu cầu, phụ trách bộ phận có thể sắp xếp người lao động làm ca nhưng
phải đảm bảo thời gian lao động theo quy định.

- Trường hợp khi có yêu cầu đặc biệt cần làm thêm giờ thì mọi người lao động
phải chấp hành nghiêm chỉnh và được hưởng chế độ làm thêm giờ theo quy định tại
Thỏa ước lao động tập thể - Nhưng Công ty không được huy động làm thêm quá 4giờ
trong một ngày và 200giờ trong một năm. Việc làm thêm giờ theo yêu cầu cần có sự
thỏa thuận của người lao động (trừ trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục hậu quả
do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác).
Điều 6: Thời giờ nghỉ ngơi.
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ 30phút - Làm ca đêm
được nghỉ giữa ca 45phút, tính vào giờ làm việc. Thời giờ làm việc ban đêm tính từ
22giờ đến 6giờ hoặc 21giờ đến 5giờ tùy theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.
- Mỗi tuần người lao động được nghỉ làm việc 01 ngày theo phương án tuần làm
việc 48 giờ của Công ty.
- Nghỉ lễ hàng năm: 09 ngày theo quy định hiện hành. Nếu ngày chủ nhật và
ngày lễ có yêu cầu làm việc, người lao động được hưởng lương theo quy định.
- Nghỉ phép thường niên: 12 ngày/năm đối với người làm công việc bình thường.
14 ngày/năm đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm - Cứ có thâm
niên 05 năm làm việc được nghỉ thêm 01 ngày - Nếu nghỉ phép ở xa (có xác nhận của
nơi đến nghỉ phép) được tính thêm ngày đi đường theo quy định.
- Nghỉ việc riêng có lương theo điều 130 Bộ Luật Lao động.
- Mọi trường hợp nghỉ làm việc, ốm đau, tang lễ phải xin phép và phải được
người có thẩm quyền chấp thuận.
Cụ thể:
+ Nghỉ việc từ 01 buổi đến 01 ngày: Phải báo cáo trước và được sự đồng ý
Trưởng bộ phận, Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm báo cáo lại cho lãnh đạo Công ty
biết.
+ Nghỉ việc trên 01 ngày: Phải có đơn xin nghỉ gửi trước và được sự đồng ý của
Ban Giám đốc Công ty.
Điều 7: Người lao động đi làm và ra về phải đúng thời gian quy định. Đi công
tác hoặc việc riêng trong giờ làm việc phải có giấy đề nghị của Trưởng bộ phận để gửi
bảo vệ. Trường hợp Trưởng bộ phận đi vắng thì phải có ý kiến của Trưởng phòng Tổ



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

chức Hành chính. Trong công việc phải chấp hành sự phân công phân nhiệm của người
phụ trách - Hoàn thành công việc được giao với đầy đủ số lượng và chất lượng.
- Khi đi làm việc bằng xe đạp, xe máy phải lấy thẻ xe, trả thẻ xe và để xe đúng
nơi quy định của từng bộ phận, phòng ban.
Điều 8: Không làm việc riêng trong giờ làm việc và không được làm ảnh hưởng
đến công việc người khác - Không được ra vào các bộ phận khác khi không có nhiệm
vụ, không hút thuốc nơi làm việc, nơi hội họp.
Điều 9: Khi đi công tác phải có sự phân công của người phụ trách.
Điều 10: Mặc trang phục và có bảng tên khi làm việc, tiếp khách, hội nghị tùy
theo quy định của Công ty và đảm bảo sạch sẽ, chỉnh tề, lịch sự, trang trọng, cụ thể:
- Quần tây áo sơ mi phải bỏ trong quần, phải mang giầy hoặc dép có quai hậu khi
đi làm việc.
- Đối với Nữ trang phục đi làm mặc trang phục lịch sự, mang giầy hoặc dép có
quai hậu.
- Không mặc áo thun.
- Những ngày lễ hội: Nữ phải mặc áo dài và Nam thắt Cravat.
- Đối với các trường hợp làm việc được cấp bảo hộ lao động khi làm việc phải sử
dụng đúng theo quy định của Công ty.
Điều 11: Người lao động Công ty phải có quan hệ thân ái, bình đẳng, biết tôn
trọng lẫn nhau - Tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác và đời sống - Phải giữ gìn sự
đoàn kết nội bộ - Nghiêm cấm các hành vi gây chia rẽ mất đoàn kết, gây mất trật tự
trong Công ty.
Khi có thắc mắc hoặc có vấn đề gì chưa rõ, chưa thỏa mãn cần phản ảnh theo Tổ
công tác, bộ phận hoặc trực tiếp phòng chức năng, lãnh đạo Công ty.

Triệt để thực hiện đúng Quy chế dân chủ ở Công ty.
Điều 12: Trong quan hệ làm việc với cá nhân hoặc cơ quan khác có liên quan
phải giữ gìn đúng nguyên tắc và có thái độ ân cần - vui vẻ - lịch sự - phục vụ chu đáo khi có khách riêng cần tiếp đúng nơi quy định.
Điều 13: Người lao động phải chấp hành đúng “NỘI QUY RA VÀO CƠ
QUAN”, “NỘI QUY VỆ SINH CÔNG NGHIỆP”, “NỘI QUY AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG”, “NỘI QUY VẬN HÀNH MÁY” và quy chế chuyên môn trong
sản xuất kinh doanh - Đối với các Chi nhánh phải chấp hành đúng “QUY CHẾ TỔ


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH” và “QUY CHẾ QUẦY THUỐC BÁN
LẺ”. Phải luôn giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng phòng làm việc, kho hàng, nhà xe và các khu
vực xung quanh.
Điều 14: Tuyệt đối không hút thuốc lá trong Công ty và không có hơi thở mùi
rượu trong lúc làm việc.
Điều 15: Phải chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ - Tuyệt đối không nấu ăn trong cơ quan, ăn, nghỉ trưa trong cơ
quan phải đúng nơi quy định.
Điều 16: Khi phát hiện có sự cố có thể xẩy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp để xử lý kịp thời.
Khi máy móc hư hỏng đột xuất trong khi vận hành phải ngừng máy và báo ngay
cho người phụ trách trực tiếp và lập biên bản xác định rõ nguyên nhân.
Điều 17: Tất cả người lao động Công ty được khám sức khỏe định kỳ hằng năm
theo chế độ quy định.
Điều 18: Tất cả các trang thiết bị, vật tư nguyên liệu, tài liệu, kỹ thuật, nghiệp vụ
là tài sản của Công ty, mọi người lao động đều có nghĩa vụ giữ gìn và bảo vệ theo quy
định của Nhà nước và của Công ty.

Điều 19: Máy móc thiết bị phục vụ công tác đều phải có quy trình vận hành, quy
trình kỹ thuật và người lao động không được sử dụng thiết bị, làm công việc không
được phân công hoặc chưa được hướng dẫn về an toàn vệ sinh lao động chỉ khi được
phân công và hướng dẫn mới được quyền sử dụng.
Điều 20: Các phương tiện làm việc, trang bị bảo hộ lao động do Công ty trang bị
cho cá nhân hoặc tập thể phải được sử dụng đúng mục đích.
Điều 21: Tuyệt đối giữ gìn bí mật về hàng hóa kinh doanh - bí mật về công nghệ
sản xuất và quản lý lưu trữ hồ sơ chứng từ, mẫu... đúng quy định - không được cung
cấp số liệu, kỹ thuật nghiệp vụ cho cơ quan và cá nhân bên ngoài nếu không có lệnh
của lãnh đạo Công ty.
Điều 22: Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:
- Làm trái với quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản
xuất, kinh doanh.
- Không chấp hành quy trình công nghệ, các nội quy về an toàn, vệ sinh lao
động.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

- Không bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ sản xuất và kinh doanh thuộc phạm
vi trách nhiệm được giao.
- Làm trái với những quy định tại nội quy lao động của Công ty.
Điều 23: Nguyên tắc khi xử lý kỷ luật khi có người lao động vi phạm:
- Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật lao động, khi người lao
động có nhiều hành vi vi phạm cùng một lúc thì chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật cao
nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không xử lý kỷ luật đối với người lao động vi phạm đang mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.

Quy định cụ thể các hành vi vi phạm kỷ luật lao động tương ứng với mức độ xử
lý kỷ luật lao động:
 Khiển trách bằng lời nói hoặc bằng văn bản: Người lao động vi phạm lần
đầu, mức độ nhẹ.
 Chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 06
tháng:
- Đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
bị khiển trách .
- Có những hành vi vi phạm quy định trong nội quy lao động.
 Sa thải: được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, hành hung hay gây
thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi Công ty, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh, sở hữu trí tuệ của Công ty hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về
tài sản, lợi ích của Công ty.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyền làm công
tác khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức
mà tái phạm.
- Người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng 05 ngày cộng dồn
trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm, tính từ ngày đầu tiên bỏ việc.
Lý do chính đáng là: các trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn có xác nhận của cấp
chính quyền nơi xảy ra; do bản thân ốm có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền
hoặc giấy xác nhận của cơ sở y tế thành lập hợp pháp; do thân nhân gồm vợ, chồng,


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

con đẻ, con nuôi, cha mẹ (bên vợ, bên chồng), cha mẹ nuôi bị ốm phải đi cấp cứu và
có giấy xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp.

Điều 24: Mọi hành vi vi phạm kỹ luật lao động và trách nhiệm vật chất của cá
nhân hoặc bộ phận thì tùy theo mức độ phạm lỗi, mức độ thiệt hại tài sản và lợi ích
chung hay cá nhân sẽ bị kỷ luật theo nghị định 46/CP của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực y tế hoặc xử lý theo nghị định số 41/CP đã được bổ sung sửa đổi
tại nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 về kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất cùng với các hình thức: khiển trách, chuyển làm công việc khác, sa thải theo
luật lao động.
Điều 25: Nội quy lao động này là những quy định chung nhất cho mọi hoạt
động của Công ty đã có sự nhất trí của Ban Giám đốc, Ban Chấp hành Công đoàn phải
được phổ biến rộng rãi đến mọi người lao động trong Công ty và có hiệu lực áp dụng
kể từ ngày Sở Lao động Thương binh - Xã hội Đồng Nai duyệt.
1.7-NỘI QUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:
Điều 1: Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ - công nhân
viên Công ty kể cả khách hàng đến công tác tại công ty.
Điều 2: Mỗi cán bộ công nhân viên phải tích cực đề phòng không để nạn cháy
xảy ra, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để khi cần chữa cháy
kịp thời và có hiệu quả.
Điều 3: Cấm không sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất,
dùng dây đồng, dây bạc thay cầu chì, dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ điện, để các
chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và trên dây dẫn điện.
Điều 4: Sắp xếp trật tự vật tư hàng hóa trong kho, khu vực sản xuất gọn gàng
sạch sẽ. Để riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái nhà, xa tường để tiện
việc kiểm tra hàng hóa và chữa cháy khi cần thiết.
Điều 5: Khi xuất nhập hàng hóa xe không được nổ máy trong kho nơi sản xuất
và khi đậu xe phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 6: Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.
Điều 7: Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không sử
dụng vào việc khác.



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

Điều 8: Cá nhân thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng, cá nhân vi
phạm sẽ tùy theo mức độ mà xử lý từ cảnh cáo đến thông báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để truy tố trước pháp luật.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN DƯỢC ĐỒNG NAI
2.1- Quy trình lao động thực tế tại Công ty cổ phần Dược Đồng Nai
2.1.1-Công việc tại bộ phận kế toán doanh thu bán hàng hóa
KHÁCH
HÀNG

PHÒNG KINH
DOANH XUẤT HÓA
ĐƠN BÁN HÀNG

KẾ TOÁN CHI
TIẾT KÝ DUYỆT
HÓA ĐƠN

SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN
156, 632, …, 511

SỔ CÁI
TK 156, 632, …,
511



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM
HÌNH THỨC
THANH TOÁN

TRẢ CHẬM

TIỀN MẶT

GHI SỔ

LƯU

Hiện nay, Công ty áp dụng hai hình thức bán buôn và bán lẻ. Đối với hình thức
bán buôn, hàng hóa được mua về nhập kho và hàng hóa tự sản xuất rồi xuất bán. Đối
với bán lẻ, công ty xuất bán cho những khách hàng có nhu cầu mua số lượng ít trực
tiếp tại phòng kinh doanh.
Khi khách hàng đến công ty mua hàng trực tiếp hoặc đặt hàng qua điện thoại,
phòng kinh doanh tiến hành xuất hóa đơn GTGT thành 3 liên, sau đó khách hàng cầm
hóa đơn sang phòng kế toán trả tiền mặt hoặc xin trả chậm, lúc này kế toán căn cứ vào
tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, ghi vào sổ theo dõi với tác dụng quản lý toàn bộ hóa
đơn xuất ra trong kỳ nhằm tránh trường hợp bỏ sót, rồi kiểm tra giá và ký duyệt. Sau
đó, khách hàng cầm 3 liên hóa đơn xuống kho để làm thủ tục nhận hàng, thủ kho tiến
hành kiểm tra hóa đơn và xuất hàng, liên đỏ giao cho khách hàng, hai liên còn lại
chuyển lên phòng kế toán để vào sổ kế toán.
Khi nhận được hóa đơn bán hàng do thủ kho chuyển lên gồm 2 liên:
Liên 1: lưu

Liên 3: làm căn cứ giao hàng và ghi vào thẻ kho
Kế toán hàng hóa vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng và chuyển bảng tổng hợp
chi tiết cho kế toán tổng hợp để lên sổ cái.
Cuối tháng kế toán còn tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho của thủ kho với thẻ theo
dõi hàng hóa của mình nhằm phát hiện sai lệch và kịp thời xử lý.


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

2.1.2- Công việc được phân công tại bộ phận kế toán doanh thu bán hàng hóa
- Hằng ngày, tiếp nhận sắp xếp chứng từ nhận được từ phòng Kế hoạchkinh doanh thị trường và thủ kho chuyển sang theo từng loại hóa đơn, kiểm tra kỹ lại
tính hợp lệ của chứng từ.
- Đối chiếu với sổ theo dõi hóa đơn để tránh bỏ sót, nếu thiếu yêu cầu
phòng kinh doanh và bộ phận kho tiến hành giao nộp đủ số hóa đơn.
- Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm tin học MISA để phục vụ cho
công tác kế toán, hằng ngày khi nhận được hóa đơn kế toán tiến hành nhập số liệu vào
phần mềm, định khoản Nợ, Có các tài khoản, phần mềm sẽ xử lý thông tin để từ đó
xuất ra các sổ chi tiết theo dõi TK 156. 632. 511, Bảng cân đối hàng hóa,….
- Vào cuối mỗi tháng kiểm kê, đối chiếu giữa số tồn kho thực tế và số liệu
trên sổ sách kế toán.
2.1.3- Công việc tìm hiểu được về chuyên môn
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên TK 156 được phản ánh theo giá
gốc theo đúng chuẩn mực kế toán.
- Kế toán mở sổ chi tiết hàng hóa theo từng kho, từng loại, từng nhóm.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại, từng khoản doanh
thu: doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác,…
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động khác nhau.

- Trình tự luân chuyển và sử dụng chứng từ trong ghi sổ kế toán.
2.2- Nội dung công việc tìm hiểu về chuyên môn
2.2.1-Xét một số nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh trong quý 3/2011:
1. Ngày 29 tháng 07 năm 2011, Công ty có xuất thành phẩm bán cho Công ty CP
dược phẩm Sao Mỹ 01 đơn hàng của hệ Ngoại tỉnh theo HĐ số: 24951, ký hiệu HĐ:
AB/2008T với tổng số tiền thanh toán là: 54.593.438 đ bao gồm VAT: 5%, hình thức
chuyển khoản, chi tiết hóa đơn như sau:


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 1121: 54.593.438 đ
Có TK 511: 51.993.750 đ
Có TK 3331: 2.599.688 đ
2. Ngày 28/07/2011, xuất hàng bán cho Quầy thuốc số 6 đơn hàng của hệ Bán
khác theo hóa đơn số: 15639, ký hiệu HĐ: AB/2010T, tổng số tiền: 505.575đ bao gồm
VAT 5%, hình thức tiền mặt, chi tiết hóa đơn như sau:


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 1111: 505.575 đ
Có TK 511: 481.500 đ
Có TK 3331: 24.075 đ

GVHD: PHAN THÀNH NAM



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

3. Ngày 23/08/2011, xuất cho Bệnh viện đa khoa Dầu Giây- huyện Thống Nhất,
Đồng Nai bằng hình thức chuyển khoản (cho trả chậm trong vòng 30 ngày) 01 đơn
hàng của hệ Điều trị theo HĐ số: 12652, ký hiệu HĐ: AB/2010T, tổng số tiền bao gồm
VAT 5%: 23.058.012 đ, chi tiết hóa đơn như sau:

Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 131 BVDG: 23.058.012 đ
Có TK 511: 21.960.011 đ
Có TK 3331: 1.098.001 đ


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

4. Ngày 19/09/2011, xuất cho Nhà thuốc Huỳnh Ngọc –Biên Hòa Đồng Nai 01
đơn hàng thanh toán bằng hình thức tiền mặt theo HĐ số: 12701, ký hiệu HĐ:
AB/2010T, tổng số tiền thanh toán gồm VAT 5%: 2.239.485 đ, chi tiết hóa đơn như
sau:


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Kế toán tiến hành định khoản:

Nợ TK 1111: 2.239.485 đ
Có TK 511: 2.132.843 đ

GVHD: PHAN THÀNH NAM


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: PHAN THÀNH NAM

Có TK 3331: 106.642 đ
5.Trong quý 3/2011, doanh thu bán hàng là: 22.011.091.985 đ, cuối kỳ kết chuyển
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: 22.011.091.985 đ
Có TK 911: 22.011.091.985 đ
SỔ CÁI
QUÝ 3/2011
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Số hiệu: 511
ĐVT: đồng

Ngày
tháng
ghi
sổ
A

Chứng từ
Số


Ngày

hiệu

tháng

B

C

Số
Diễn giải

Số tiền

hiệu
TK đối

Nợ



ứng
E

1

2


D
Số dư đầu kỳ
…………

28/07

15639

28/07

29/07

24951

29/07

23/08

12652

23/08

19/09

12701

19/09

Bán hàng cho
Quầy thuốc số 6

Bán hàng cho
Công ty Sao Mỹ
Bán hàng cho Bệnh
viện Dầu Giây
Bán hàng cho Nhà
thuốc Huỳnh Ngọc
…………
Kết chuyển doanh
thu bán hàng
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ

1111

481.500

1121

51.993.750

131

21.960.011

1111

2.132.843
…………

911


22.011.091.985
22.011.091.985

22.011.091.985

Ngày…… tháng…… năm….
Người ghi sổ
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


×