Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đa kim quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.12 MB, 51 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và khái niệm về giá thành sản
phẩm:
1.1.1
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1 Khái niệm:
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí như: nguyên vật
liệu, tài sản cố định, sức lao động…. Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát sinh nói
trên gọi là chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí nhân công,…..
Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (tiền lương và
các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao
tài sản cố định....) mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản:
 Tư liệu lao động: nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác.
 Đối tượng lao động như: nguyên vật liệu, nhiên liệu…
 Sức lao động.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng:
 Tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí khấu hao về TSCĐ.
 Tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu…. là những chi phí về
nguyên vật liệu.
 Tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.


Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và hạch toán kinh doanh mọi khoản chi phí
trên đều được biểu hiện bằng tiền, cụ thể:
 Chi phí tiền công, tiền trích bảo hiểm…. là biểu hiện bằng tiền về lao động sống.
 Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu… là biểu hiện bằng tiền
về hao phí lao động vật hoá….

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

1


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phục vụ nhu cầu quản lý và hạch toán
kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được tính toán và tổng hợp theo từng thời kỳ:
hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo (chỉ những chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, để
phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có
thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức sau, như:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra:
 Chi phi nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu….. mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản

xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm…. của
công nhân hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các
loại dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước….. phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố đã nêu trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động:
Theo cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn
bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ nhiên liệu… sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
(không tính vào khoản này những khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục
đích chung và những hoạt động ngoài sản xuất).
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm …
của công nhân trực tiếp sản xuất (không tính vào khoản này số tiền công và bảo
hiểm… của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng)
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

2


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các

phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ngoài các khoản chi phí trực tiếp đã nêu trên chi phí sản
xuất chung bao gồm:
 Chi phí nhân viên phân xưởng.
 Chi phí vật liệu.
 Chi phí dụng cụ sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc
phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận:
Theo cách phân loại toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm hai loại:
 Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
hoặc mua hàng hóa.
- Đối với những sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa khi
chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào. Chúng gắn liền với sản phẩm, hàng hóa
tồn kho chờ bán và khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để
xác định kết quả kinh doanh.
 Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết thành
phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài và trong kỳ không có
hoặc ít có doanh thu thì chúng được tính thành phí tổn của kỳ sau để xác định kết quả
kinh doanh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
để phân loại, chi phí được chia làm hai loại:
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí và

được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí trực tiếp là những
chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương…

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

3


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do
đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi phí
gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất như chi phí sản
xuất chung được phân bổ theo tiêu thức số giờ công lao động trực tiếp hoặc số giờ
máy hoặc số lượng sản phẩm…
 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí:
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức
độ hoạt động kinh doanh để phân loại, chi phí được chia thành 03 loại:
 Biến phí: là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi
trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động (biến phí
đơn vị) thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Định phí: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính trên một
đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm đi.
 Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt
động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ

hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
1.1.2
Khái niệm giá thành sản phẩm sản xuất và các loại giá thành:
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản xuất:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ
thời điểm nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng và kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn…. trong quá trình sản xuất, cũng như các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất được
khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành.
Giá thành có những đặc trưng sau:
- Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích – được sắp xếp theo yêu
cầu của nhà quản lý.
- Giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng
giai đoạn nhất định.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất:
 Phân loại giá thành sản xuất theo thời điểm xác định:
 Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

4


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh

cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ với nhau như sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x Tổng sản phẩm theo kế hoạch
 Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực
tế đạt được.
 Phân loại giá thành sản xuất theo nội dung cấu thành giá thành:
 Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
 Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ) = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài
sản xuất
1.1.3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và yêu
cầu quản lý:
1.1.3.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, có
nguồn gốc giống nhau.
 Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích, được sắp xếp theo yêu cầu
của nhà quản lý.
 Giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng
giai đoạn nhất định.
 Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ sản xuất, giá thành sản phẩm gắn liền với
khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sản xuất.

 Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến thành phẩm và sản phẩm dở dang còn giá
thành liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
 Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập
hợp và tiêu thức phân bổ thích hợp. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

5


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

thì chi phí được tập hợp đầy đủ, không bị chồng chéo, bỏ sót. Lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp thì giúp cho việc tập hợp chi phí được khách quan,
khoa học, dễ làm. Lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, đặc điểm về tổ chức, đặc điểm về quản lí của công ty sẽ giúp cho việc
phân bổ chi phí cho các đối tượng được khách quan, đúng chức năng, vị trí đối tượng
ấy.
 Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp. Giá thành sản phẩm là cơ sở để tính toán, xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định đúng đối tượng và phương pháp tính giá
thành.
 Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp.
Những quy tắc đó quy định trình tự công việc sao cho việc hoạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi và kịp thời, phù hợp với yêu cầu
quản lí của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với yêu cầu công
tác tổ chức quản lý và hạch toán.

1.1.4
Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi chi phí phát sinh ở từng
bộ phận sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm.
1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm:
1.2.1
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm:
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất.
 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí. Là xác định chi phí phát sinh ở những nơi nào và xác định thời kỳ chi phí
phát sinh để ghi nhận vào nơi chịu chi phí.
 Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là:
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

6


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam


Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Đặc điểm, tính chất quy trình công nghệ sản xuất.
Yêu cầu về trình độ và phương tiện kế toán.
 Từ những cơ sở trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
Giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
Đơn đặt hàng.
 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ
ban đầu liên quan đến chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết của chi phí sản
xuất và xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất nhằm kiểm soát chi phí.
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
 Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
nhất định mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
 Điều kiện để xác định đối tượng tính giá thành:
- Về mặt kỹ thuật: sản phẩm phải hoàn thành hoặc phải đạt đến một điểm dừng kỹ
thuật nhất định.
- Về mặt quản lý: xuất phát từ nhu cầu thông tin về giá thành đơn vị sản phẩm của
nhà quản trị.
 Cơ sở xác định đối tượng tính giá thành:
Loại hình sản xuất.
Tính chất của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm của sản phẩm.
Yêu cầu quản lý.
Trình độ và phương tiện của kế toán.
 Đối tượng tính giá thành có thể là:
Sản phẩm hoàn chỉnh.
Bán thành phẩm, chi tiết hay bộ phận cấu thành sản phẩm.

Đơn đặt hàng……
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất
được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành:
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

7


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo
đơn đặt hàng.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai
đoạn.
1.2.2
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm có 4 bước:
- Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo từng đối tượng chịu chi phí và theo
từng khoản mục tính giá thành. (NVLTT, NCTT, SXC)
- Bước 2: Cuối kỳ, tổng hợp, phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp được ở
bước 1 vào tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác

định.
- Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp
thích hợp.
- Bước 4: Tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành và nhập kho.
1.2.3
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.3.1 Khái niệm:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định.
1.2.3.2 Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này sử dụng để tập hợp các loại chi phí
có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ:
- Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các
chi phí này cho từng đối tượng.
- Công thức phân bổ chi phí:
C

H

=

T

+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang


8


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Trong đó:
H: là hệ số phân bổ chi phí
C: là tổng chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng
T: là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
+ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
Ci = H

x

Ti

Trong đó:
Ci: là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
1.2.4 Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán còn phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng cần tính giá. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm,
tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành thích hợp
cho mỗi đối tượng tính giá thành.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định,
chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành
là tính hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn

đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì
kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành
toàn bộ. Trong trường hợp này, hàng tháng vẫn tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo
các đối tượng có liên quan nhưng không tính giá thành. Chỉ khi nào nhận được báo cáo
của bộ phận sản xuất về việc sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán mới
sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của đối tượng cần tính giá thành từ
khi bắt đầu sản xuất cho đến thời điểm hoàn thành để tính giá thành sản phẩm hoặc
đơn đặt hàng.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi
phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung
cấp thông tin cho việc lập báo cáo kế toán, ra quyết định và đánh giá hoạt động sản
xuất theo yêu cầu nhà quản lý trong từng thời kỳ.
1.2.5
Công thức tổng quát tính giá thành:
Tổng giá thành
thực tế của SP
hoàn thành

=

CPSX
dở dang
đầu kỳ

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

+

CPSX
phát

sinh
trong kỳ

-

CPSX
dở dang
cuối kỳ

-

Các khoản
làm giảm
chi phí

9


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

1.3 Kế toán các khoản chi phí sản xuất:
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.3.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên liệu sử dụng trực
tiếp để chế tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu….
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc có thể liên quan đến

nhiều đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ.
 Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho từng đối
tượng hạch toán chi phí dựa trên chứng từ ban đầu (chứng từ xuất vật liệu). Trường
hợp nguyên vật liệu xuất ra không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nguyên vật liệu đã xuất cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số quy định, theo trọng lượng của sản phẩm...
1.3.1.2 Chứng từ hạch toán:
Lệnh sản xuất.
Phiếu xuất kho, hóa đơn, phiếu chi….
Bảng phân bổ chi phí nguyên liệu – vật liệu
1.3.1.3 Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 1541 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – chi phí NVL trực tiếp”.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(phương phápTK
kê1541
khai thường xuyên hàng tồnTK
kho)
154
TK 152
(1)

(4)

TK 111, 112,
331

TK 152

(2)

(5)
TK 133
(3)
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

TK 632
(6)

10


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chú thích:
(1) Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
(2) Mua vật liệu dùng ngay vào sản xuất sản phẩm hay dịch vụ (không nhập
kho).
(3) Thuế GTGT được khấu trừ của vật liệu mua ngoài.
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154.
(5) NVL thừa dùng không hết nhập lại kho.
(6) Phần chi phí NVL vượt mức bình thường không được tính vào giá thành.
 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh trên TK1541 chỉ ghi một lần vào cuối
kỳ:
Nợ TK 1541
Có TK 611
 Sau đó kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631:
Nợ TK 631

Có TK 1541
1.3.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nguyên nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất như: tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp
chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trong trường hợp
tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác
định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu
thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, phân bổ theo
hệ số quy định, phân bổ theo số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…
1.3.2.2 Chứng từ hạch toán:
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán tiền thưởng.
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

11


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

-


Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán.
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Bảng phân bổ chi phí tiền lương
1.3.2.3 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 1542 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – chi phí nhân công
trực tiếp”.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ phát sinh trong kỳ ở
các phân xưởng sản xuất.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

(Theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho)
TK334

TK 154

TK 1542
(5)

(1)
TK 335
(2)

(3)

TK 632


TK 338

(6)
(4)

Chú thích:
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân SXSP.
(2) Tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX.
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX.
(4) Trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo quy định.
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất về TK 154.
(6) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.3.3
Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.3.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

12


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý
và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương, các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao
tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền ngoài những chi phí kể trên. Tùy theo loại sản phẩm được sản xuất ở phân

xưởng mà kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm
theo tiêu thức phân bổ phù hợp, đồng thời phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất chung
cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi để phục vụ cho việc phân bổ chi phí sản
xuất chung vào giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất. Đến cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung, phân bổ
theo tiền lương công nhân sản xuất, phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp v.v...
Khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cần chú ý:
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên
công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ (không tính vào giá thành) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
1.3.3.2 Chứng từ hạch toán:

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

13


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ tiền lương.
Bảng phân bổ khấu hao.
Hóa đơn dịch vụ.
1.3.3.3 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 1547 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – chi phí sản xuất chung”.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho)
TK334,338
(1)
TK
152,153,142
,

TK 154

TK 1547
(7)

(2)


TK 214
(3)

TK 632
(8)

TK
111,112,331

(4)
TK 133

TK 111,112

(5)
TK
111,112,335

(9)
(6)

Chú thích:
(1) Tiền lương phải trả và BH trích theo lương.
(2) Chi phí bảo dưỡng NVL, CCDC dùng tại phân xưởng.
(3) Chi phí khâu hao TSCĐ tại phân xưởng.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác.
(5) Thuế GTGT được khấu trừ.
(6) Chi phí đi vay phải trả.


SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

14


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

(7) Cuối kỳ kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào giá thành sản
phẩm.
(8) Các khoản chi phí cố định không phân bổ vào giá thành.
(9) Các khoản thu được ghi giảm chi phí.
1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Tất cả các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cuối kỳ được tổng hợp, phân bổ và kết chuyển vào
tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” (Đối với doanh nghiệp áp dụng
theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc sang tài khoản 631 “Giá thành sản
xuất” (Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
1.4.1
Tài khoản sử dụng:
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”:
1.4.1.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê địnhkỳ:
TK 631 “Giá thành sản xuất”: TK này cuối kỳ không có số dư.
1.4.2
Phương pháp hạch toán:
1.4.2.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường

xuyên:

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

15


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 154:
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 1541

TK 152
(1)

SDĐK:xxx

(8)

TK 111,112

(2)

(14
)

TK 632


TK 133
3
(3)
TK 344,338

TK 155

TK 154

(9)

TK 632
(15)
(10
)

TK 1542
(4)

TK 632
(11)
TK
111,112,214

TK 1547
(5)

TK 111,112


(12
)
TK 632

(6)
TK 133

(7)

(13
)
SDCK:xx

x

Chú thích:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)

(15)

Xuất kho NVL vào sản xuất sản phẩm.
NVL mua giao thẳng vào bộ phận sản xuất (không nhập kho).
Thuế GTGT được khấu trừ.
Tính lương và các khoản trích theo lương của CNSX.
Các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý phân xưởng.
Các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý phân xưởng.
Thuế GTGT được khấu trừ.
Kết chuyển chi phí NVLTT phục vụ tính giá thành.
Kết chuyển chi phí NVLTT vượt mức vào GVHB.
Kết chuyển chi phí NCTT phục vụ tính giá thành.
Kết chuyển chi phí NCTT vượt mức vào GVHB.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung phục vụ tính giá thành.
Kết chuyển chi phí sản xuát chung vượt mức vào GVHB.
Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Giá thành sản phẩm hoàn thành bán thẳng từ bộ phận sản xuất.

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

16


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Cuối kỳ xác định được tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành
trong kỳ theo công thức:
Tổng giá thành

thực tế của SP
hoàn thành

=

CPSX
dở dang
đầu kỳ

+

CPSX
phát
sinh
trong kỳ

-

CPSX
dở dang
cuối kỳ

Các khoản
làm giảm
chi phí

-

1.4.2.2 Đối với danh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 631:


(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154
TK 631
(1)

TK 154

(5)

TK 1541
(2)
TK 1542
(3)
TK 1547
(4)
(6)

Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
(2) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(5) Sản phẩm hoàn thành nhập kho.
(6) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.5 Sản phẩm dở dang và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
trong doanh nghiệp sản xuất:
1.5.1 Khái niệm:

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang


17


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình
công nghệ chế biến sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định
giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định
thành phần chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên việc tính toán, đánh giá thường rất phức tạp và khó chính xác một
cách tuyệt đối. Vì vậy, kế toán phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức
quy trình sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp.
1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp
sản xuất
1.5.2.1 Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Ưu điểm: Đơn giản dễ tính
- Nhược điểm: kém chính xác nhưng có thể áp dụng ở các đơn vị có chi phí nguyên vật
liệu chiểm tỷ trọng cao trong gía thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
DDĐK
Chi phí
sản xuất
dở dang

cuối kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

=

x
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ

+

Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

1.5.2.2 Theo chi phí vật liệu trực tiếp:
- Ưu điểm: Đơn giản nhưng khó tính hơn chí phi NVL chính trực tiếp
- Nhược điểm: Kém chính xác nhưng có thể áp dụng được ở những đơn vị có tỷ trọng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cao.


 Chi phí vật liệu phụ bỏ ngay từ đầu trong quá trình sản xuất:

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

18


Báo
Cáo
Chi
phíTốt
sảnNghiệp
xuất
DDĐK
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

+

GVHD:
Phan
Thành Nam
Chi
phí sản
xuất
phát sinh trong kỳ

=


x
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ

Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

+

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

 Chi phí vật liệu phụ bỏ dần trong quá trình sản xuất
+ Chi phí vật liệu chính dở dang cuối kỳ:
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
vật liệu
chính

Chi phí sản xuất
DDĐKVLC

+


Chi phí VLC phát
sinh trong kỳ

=

x
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ

Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

+

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

+ Chi phí nguyên vật liệu phụ dở dang cuối kỳ:
SLSPHTTĐ

=

CPDDCK

=


SLSPDDCK x Tỷ lệ hoàn thành tương đương

CPDDCKVLC + CPDDCKVLP

1.5.2.3 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính riêng biệt
cho ba khoản mục riêng biệt: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành để quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn
thành tương đương ứng với từng loại chi phí sản xuất.
Đối với những chi phí sản xuất sử dụng ngay từ đầu quá trình sản xuất, tham
gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ được
tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức:

Chi phí sản xuất
DDĐK

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

=

Chi phí
sản xuất
dở dang
Số lượng sản
SVTT:

Thị Xuân Trang
cuốiNguyễn
kỳ
phẩm hoàn thành
trong kỳ

x
+

Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
19


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Đối với những chi phí sản xuất sử dụng theo mức độ sản xuất và tham gia vào
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành thì được tính vào chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức:

Chi phí
sản xuất

dở dang
cuối kỳ

Chi phí sản xuất
DDĐK

+

=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

x

Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương cuối kỳ

Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
tương
đương cuối

kỳ

Trong đó:
Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương cuối kỳ

=

Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

x

Tỷ lệ hoàn
thành

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương,
tính toán phức tạp nhưng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính tương đối chính
xác. Đồng thời, theo phương pháp này có thể kiểm kê, đánh giá được mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang. Do vậy, mọi doanh nghiệp đều có thể áp dụng.
1.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất:
Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí
sản xuất đã xác định cho từng đối tượng tính giá thành.
Căn cứ đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành kế
toán có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.6.1 Phương pháp trực tiếp
Áp dụng trong trường hợp đơn vị sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhưng mặt
hàng thì ít và đối tượng ổn định. Đơ vị này ta chọn:

- Đối tượng hạch toán chi phí là phân xưởng
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm

Tổng giá thành sản
CPSXDDĐK + CPPSTK – CPDDCK
phẩmSVTT:
hoàn Nguyễn
thành trong
Thị Xuân Trang
kỳ

phế liệu thu hồi
(nếu20
có)


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

=

1.6.2 Phương pháp loại trừ sản phẩm
Tổng giá thành sản
=
phẩm hoàn thành
trong kỳ

CPSXDDĐK +CPPSTK -CPDDCK -GTSP phụ


-

phế liệu thu hồi
(nếu có)

Lưu ý: giá trị sản phẩm phụ thu được ước tính căn cứ vào:
- Giá thành kế hoạch
- Giá bán
- Giá bán trừ đi lợi nhuận định mức
1.6.3 Phương pháp tỷ lệ
Áp dụng cho các đơn vị mà trong cùng 1 phân xưởng hay trên 1 qui trình công
nghệ thu được nhiều loại sản phẩm chính có qui cách khác nhau.
Tiêu thức lựa chọn để tính giá thành theo phương pháp này là theo giá bán, giá thành
kế hoạch, chi phí định mức …
Các bước cần thực hiện:
B1: Tính giá thành thực tế của từng nhóm sản phẩm
B2: Tính giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm,
B3: Tính tỷ lệ giá thành theo nhóm sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của nhóm
Tỷ lệ giá thành nhóm sp

=

sp

Tổng giá thành kế hoạch của nhóm
sp

Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công

nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại vật tư lao động máy móc thiết bị sản xuất….., nhưng
kết quả tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và những sản phẩm có quan hệ tỷ lệ và
kết cấu chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là từng nhóm sản phẩm gắn liền
với quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong nhóm.
Trình tự tính giá thành như sau:
Bước 1: Quy đổi các sản phẩm ra sản phẩm chuẩn:
Sản phẩm chuẩn là sản phẩm có giá thành định mức nhỏ nhất.
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

21


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn bằng 1.
Hệ số quy
đổi sản
phẩm i

Giá thành định mức
của sản phẩm i

=

>1


Gía thành định mức
của sản phẩm chuẩn

Tổng sản phẩm chuẩn = Tổng (số lượng sản phẩm i hoàn thành x hệ số quy đổi sản phẩm i)
Bước 2: Tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá
thành thực
tế nhóm sản
phẩm chuẩn

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ của
nhóm sản
phẩm

Giá thành
thực tế đơn
vị sản phẩm
chuẩn
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm i

=

+

Chi phí sản

xuất phát sinh
trong kỳ của
nhóm sản
phẩm

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ của
nhóm sản
phẩm

-

Giá trị khoản
điều chỉnh
giảm giá thành
của nhóm sản
phẩm

Tổng giá thành thực tế
nhóm sản phẩm
Tổng sản phẩm chuẩn

=

Giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm chuẩn


x

Hệ số quy đổi sản
phẩm i

1.7 Kết luận
Để tính được giá thành đơn vị của sản phẩm thì ta phải biết được chi phí dở dang đầu
kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí sở dang cuối kỳ. Chi phí phát sinh trong kỳ
ta hạch toán thẳng vào tài khoản 154. Trên cơ sở biết được sản phẩm hoàn thành và
sản phẩm dở dang ta tính chi phí dở dang cuối kỳ. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà
ta áp dụng cách tính chi phí dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay
tính theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc tính theo phương pháp ước lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương.
Nếu doanh nghiệp sản phẩm hoàn thành là nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau
thì ta phải quy chúng về 1 loại sản phẩm chuẩn bằng phương pháp hệ số hoặc phương
pháp tỷ lệ, ta tính được giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn sau đó ta tính được giá
thành của từng loại sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Công ty TNHH Đa Kim Quốc là một công ty có quy trình sản xuất cho ra nhiều sản
phẩm khác nhau. Để tính giá thành sản phẩm của mình công ty đã áp dụng cách tính
giá thành theo phương pháp hệ số là phù hợp nhất cho các sản phẩm của mình.

Chương 2

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

22


Báo Cáo Tốt Nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY TNHH ĐA KIM QUỐC
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Đa Kim Quốc:
2.1.1 Giới Thiệu Công Ty:
1) Tên Công Ty: Công ty TNHH Đa Kim Quốc
2) Trụ sở:
a) Địa chỉ: KP.8 – P.Long Bình - TP.Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai
b) Điện thoại: 0613.984.038
c) Fax: 0613.983.438
d) Email:
e) Mã Số Thuế: 3600390702.
g) Tổng số nhân viên và người lao động: 55.
3) Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH hai thành viên.
4) Ngành nghề kinh doanh: Chế biến gỗ, sản xuất mua bán sản phẩm gỗ (từ nguồn gốc
hợp pháp). Mua bán xuất nhập khẩu, sản xuất gia công hàng mui nệm xe các loại. Cho
thuê nhà xưởng (chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện theo Luật Đất Đai và Luật Xây
Dựng). (Không sản xuất gia công hàng mui nệm tại trụ sở).
Sơ Lược Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Công Ty TNHH Đa Kim Quốc:
- Tiền thân của Công Ty TNHH Đa Kim Quốc là Công Ty TNHH Đa Thành.
- Đổi tên thành Công Ty TNHH Đa Kim Quốc vào ngày 04 tháng 8 năm 2004.
- Khi quyết định thành lập Công Ty Đa Kim Quốc Vốn Điều Lệ là: 1.250.000.000đ.
Trong đó:
Vốn Lưu Động: 550.000.000đ.
Vốn Cố Định: 700.000.000đ.
Hiện nay sau một thời gian hoạt động trên thị trường, đến năm 2007 Công ty có
số vốn điều lệ là: 2.500.000.000đ (Vốn Lưu Động: 1.100.000.000đ, Vốn Cố Định:
1.400.000.000đ)

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động tại Công ty:

Sơ đồ bộ máy tổ chức:
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

23


Báo Cáo Tốt Nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
Kiêm Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Bộ Phận Kế
Toán

Bộ Phận Kế
Hoạch

Bộ Phận Sản
Xuất

Kế Toán
Trưởng

Ra

Phôi

Thủ Quỹ

Kế Toán
Viên





Quản Đốc

Ghép
Phôi

Định
Hình

Chà
Nhám

Lắp
Ráp

Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung trong toàn bộ Công ty.
Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh tại Công ty.
Phòng kế toán: là bộ phận nghiệp vụ chuyên môn trong tổ chức của Công ty,

thực hiện các chức năng chuyên môn về tài chính, kế toán theo quy định của “Luật kế

toán”.

Phòng kế hoạch: là bộ phận nghiệp vụ trong cơ cấu tổ chức của Công ty. Có
chức năng đề xuất, giúp việc cho Ban Lãnh Đạo Công ty, hướng dẫn tổ chức, thực
hiện, kiểm tra các công tác
Kếtoán
Toántại
Trưởng
2.1.3
Tổ chức công tác kế
công ty TNHH Đa Kim Quốc:
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:

SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

Kế Toán
Thanh Toán

Kế Toán
Tổng Kho

24

Kế Toán
Bán Hàng

Thủ Quỹ


Báo Cáo Tốt Nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

2.1.3.2 Chính sách kế toán tại công ty TNHH Đa Kim Quốc:
 Công ty TNHH Đa Kim Quốc là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, chế độ kế toán
đang áp dụng tại công ty là QĐ số 48/2006/ QĐ-BTC.
 Niên độ kế toán: được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12
hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng. Nếu có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì sẽ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá
ngân hàng Nhà Nước tại thời điểm giao dịch.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.


Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền một lần cuối kỳ.



Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng.



Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ

Hằng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kế toán phát sinh
nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập
các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người

được kế toán trưởng ủy quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp
với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sau đó ghi vào sổ cái.
Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ. Tổng số phát sinh có
của từng tài khoản trên sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinh phải khớp nhau và khớp với số
tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh phải khớp nhau và số dư của
từng tài khoản (dư Nợ, dư Có) trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối
SVTT: Nguyễn Thị Xuân Trang

25


×