Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân xây lắp thương mại đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 62 trang )

Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, mang lai hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà
quản lý phải có những biện pháp thiệt thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một
trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán
hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trính luân chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi
nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức
tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kề
đến là thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh. Kế toán doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giữ
vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh
doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích,
đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp tư
nhân xây lắp thương mại Đồng Tâm luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận cho Công ty. Là một Công ty hoạt động trong ngành nghề
xây dựng, mua bán các loại xi măng, sắt, thép, trang thiết bị kỹ tìm kiếm doanh thu là
một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nhưng để kiểm soát được các khoản chi phí doanh
thu sao cho có hiệu quả lại là một khó khăn hơn.
Chính vì lẽ đó mà người làm công tác quản lý cần phải nắm rõ các nguyên tắc
về hạch toán kinh tế phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm
loại hình kinh doanh của Công ty.


Sau một thời gian ngắn thực tập ở Doanh nghiệp tư nhân xây lắp thương mại
Đồng Tâm, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ phòng Kế toán tại công ty và
những kiến thức đã học được ở trường em nhận thức được tầm quan trọng trong công
tác “Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Doanh nghiệp tư nhân xây lắp thương mại Đồng Tâm” đối với các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Với những kiến thức lý luận được
trang bị tại trường Đại học Lạc Hồng và được sự hướng dẫn của thầy giáo Phan Thành
Nam và sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán công
ty, em đã chọn chuyên đề “Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân xây lắp thương mại Đồng Tâm” tại
Doanh nghiệp tư nhân xây lắp thương mại Đồng Tâm.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA
DNTN XL – TM ĐỒNG TÂM
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của DNTN XL – TM Đồng Tâm

Việt Nam sau khi mở cửa hội nhập WTO với nền kinh tế thế giới đã trải qua
biết bao khó khăn và sóng gió, phát triển kinh tế nhiều thành phần, theo cơ chế thị

trường định hướng XHCN, theo sự quản lý của nhà nước, nhiều công ty, xí nghiệp ra
đời kèm theo đó là những bước phát triển mới cho nền kinh tế sau khi hội nhập, bên
cạnh đó các nhà đầu tư hình thành các xí nghiệp đứng trước ngưỡng cửa khó khăn của
nền kinh tế Việt Nam và các nước của nền kinh tế khác đã không ngần ngại cùng nhau
xây dựng và phát triển. Đặc biệt là các DNTN, công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công
ty Xây dựng… đã cùng nhau bắt tay xây dựng một nền kinh tế mới, một nền kinh tế
hội nhập.
Doanh nghiệp tư nhân xây lắp thương mại Đồng Tâm là một doanh nghiệp tư
nhân hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3400630403 đăng ký tháng 12
năm 2008 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Thuận
Hoạt động từ tháng 12 năm 2008 cho đến nay.
- Chủ doanh nghiệp: ĐOÀN VĂN BÌNH
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng việt: DNTN XL – TM ĐỒNG TÂM.
- Tên doanh nghiệp viết tắt: DNTN XL – TM ĐỒNG TÂM.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 207 Nguyễn Ngọc Kỳ, Phường Phước Hội, Thị xã La
Gi, tỉnh Bình Thuận. Là nơi giao dịch các cơ quan, ban ngành và khách hàng.
- Điện thoại : 062.3841146

Fax : 062.3841146

- Mã số thuế : 3400630403
- Có TK: 4807201000876 tại NHNN & PTNT Thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.
- Vốn chủ sở hữu: 3.500.000.000 đồng.
- Ngày thành lập: 05/12/2008
Hiện nay DNTN Xây Lắp - Thương Mại Đồng Tâm là một doanh nghiệp có đầy
đủ tư cách pháp nhân, nhiệm vụ và quyền hạn của một doanh nghiệp, và được nhà
nước công nhận.


Báo cáo tốt ngiệp


GVHD: Phan Thành Nam

Trải qua một thời gian dài tăng trưởng ổn định, đã tạo được uy tín trên thị trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức của DNTN Xây Lắp Thương Mại Đồng Tâm
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ:
1.2.1.1 Sản phẩm chính kinh doanh dịch vụ:
Công ty kinh doanh dịch vụ các loại sản phẩm cung cấp cho xây dựng trong và
ngoài địa bàn tỉnh, các sản phẩm chính của công ty như:
- Cát,đá (đá 4/6, đá ½, đá trẻ…)
- Gạch,ximang sắt thép…
1.2.1.2. Khách hàng của nguyên liệu đầu vào:
Trong quá trình kinh doanh, công ty đã có những bạn hàng uy tín, có thời gian
hợp tác lâu dài, ví dụ như Công Ty cổ phần Tadon, DNTN Lâm Thanh, DNTN Tân An
Phát…
1.2.1.3. Khách hàng nguyên liệu đầu ra:
Công Ty TNHH Long Việt, Công Ty cổ phần xậy dựng và kinh doanh nhà Bình
Thuận, Công Ty TNHH kiến trúc Phương Nam, Công Ty cổ phần xây công nghiệp nhà
bè, Công Ty Lâm Nghiệp Hàm Tân…
1.2.1.4 Các ngành nghề kinh doanh:


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam


DNTN Xây Lắp – Thương Mại Đồng Tâm chuẩn bị lượng xe để giao hàng tận
nơi cho khách hàng
Chuyên phân phối cho khách hàng những sản phẩm chất lượng nhằm đáp ứng
theo nhu cầu của khách hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, các quy chế quản lý kinh tế.
Quản lý, sử dụng tốt và có hiệu quả nguồn vốn
Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và làm cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
 Thuận lợi và khó khăn

- Thuận lợi: Trước đây Doanh nghiệp đã trải qua một thời gian hoạt động kinh
doanh dưới hình thức còn là cơ sở, nên doanh nghiệp đã quen được một lượng khách
hàng, có nguồn cung cấp ổn định từ các công ty sản xuất, đã tạo được chỗ đứng trên
thị trường.
- Khó khăn: Do DNTN Xây Lắp – Thương Mại Đồng Tâm mới thành lập, nên
cũng còn một số hạn chế trong bộ máy tổ chức quản lý và có sự cạnh tranh của các đối
thủ khác cùng ngành.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức:
- Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

CÔNG NỢ


KẾ TOÁN

BÁN HÀNG
THỦ
QUỸ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(nguồn: Phòng Kế toán công ty)


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Chức năng, nhiệm vụ của phần hành kế toán:
+ Kế toán trưởng: Võ Thị Hoàng Sương - là người chịu trách nhiệm trực tiếp
về tình hình tài chính trước Giám Đốc về công việc và nhiệm vụ chuyên môn. Tổ chức
công tác hạch toán kế toán, thống kê chấp hành theo chế độ tài chính kế toán của Nhà
Nước ban hành. Lập kế hoạch tài chính và theo dõi thực hiện chỉ tiêu kế toán, tình hình
nhập kho và tồn kho hành tháng, các quỹ của công ty, lập báo cáo tài chính, và là
người có trách nhiệm trước cơ quan thuế.
+ Kế toán thanh toán:Tạ Ngọc Mỹ Lan - giám sát và phản ánh chính xác tình
hình thu chi, các khoản tạm ứng cước vận chuyển căn cứ vào chứng từ như giấy đề
nghị thanh toán, giấy xin tạm ứng, giấy giới thiệu, hợp đồng uỷ thác, uỷ nhiệm chi…
để lập phiếu thu ghi vào sổ chi tiết.
+ Kế toán công nợ:Lê Hải Minh - giám sát và phản ánh chính xác tình hình
nhập xuất tồn hàng hoá. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, hàng hoá theo thứ tự thời
gian để lên bảng chi tiết với người bán, các khoản phải đòi người mua, các khoản thuế
nộp ngân sách.

+ Kế toán bán hàng:Nguyễn Thị Lệ - căn cứ vào số lượng thực tế giao nhận từ
bên bộ phận nợ báo cáo và từ đó xuất hoá đơn bán ra cho khách hàng.
+ Thủ quỹ:Hoàng Cẩm Duyên - kiểm tra tiền giao nhận dựa vào sổ ghi trên
phiếu thu, chi căn cứ vào phiếu thu chi để ghi vào sổ, sau đó đối chiếu vào kế toán
thanh toán.
- Sơ đồ bộ máy hoạt động của doanh nghiệp:
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

KHO

PHÒNG KẾ TOÁN

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy hoạt động của Doanh nghiệp
(nguồn: DNTN Xây Lắp – Thương Mại Đồng Tâm)


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Chức năng của các phòng ban:
+ Giám Đốc:Đoàn Văn Bình - được sự tham mưu, cố vấn của các phòng ban
chức năng, nên là người quyết định và trực tiếp lãnh đạo của các bộ phận chức năng,
hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và theo dõi quá trình thực hiện của các đơn
vị trực thuộc. Là người chịu trách nhiệm trước toàn thể các cán bộ công nhân viên về
hoạt đông và hiệu quả của doanh nghiệp và là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật.
+ Phòng Kinh Doanh:Huỳnh Hoàng - tìm hiểu và thăm dò thị trường để bán

hàng, nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, phụ trách các hợp đồng kinh tế với
khách hàng. Đồng thời điều hành đội xe chở hàng hóa cho khách hàng.
+ Phòng kế toán: Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung
thực, đầy đủ toàn bộ tài sản và tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính toán và trích nội dung đúng, đủ, kịp thời, các khoản nộp ngân sách, các quỹ để lại
và các khoản phải thu, phải trả. Định kỳ hàng tháng lập báo cáo kinh doanh, kết quả tài
chính và phân tích tình hình tồn kho hợp lý cho nhu cầu sử dụng vốn vay, đối chiếu
công nợ.
+ Kho: Lưu trữ hàng hoá, phân phối cho các công ty, đại lý khu vực lân cận…,
khi có sự cố thì báo cáo lên công ty.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công
nghiệp môi trường tại DNTN Xây Lắp – Thương Mại Đồng Tâm
 Những quy định chung trong lao động:

- Tất cả cán bộ công nhân viên công ty phải đi làm đúng giờ, sáng làm việc từ
7h đến 11h30, nghỉ ăn trưa 1 tiếng, chiều từ 13h đến 4h30, ngày làm việc đủ 8 tiếng.
Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung cấp trong
thời gian làm việc, cán bộ công nhân viên phải sử dụng đúng mục đích và đủ trang
thiết bị đã được cung cấp. Trong thời gian làm việc CBCNV không được đi lại nơi
không thuộc phạm vi của mình.
- Khi có sự cố hoặc nghi nghờ thiết bị có sự cố xẩy ra thì CBCNV phải báo
ngay cho tổ trưởng để sử lý. Nếu không được phân công CBCNV không được tự ý sử
dụng và sửa chữa thiết bị.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Khi chưa được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không

được sử dụng hoặc sửa chữa thiết bị.Trong quá trình nâng dỡ sản phẩm tất cả mọi
người liên quan phải đứng xa phạm vi cần cẩu, xe nâng và có bảo hộ lao động. Khi sửa
chữa máy móc phải tắt công tắc điện và có biển báo mới sửa chữa.
- Trong kho phải xắp xếp ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện vật tư
trang thiết bị dễ cháy nổ.
- Khi xẩy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường phải tắt
công tắc điện cho nhưng máy, khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo cáo ngay cho nhân
viên phụ trách an toàn và y tế của công ty, tham ra bảo vệ hiện trường để người có
trách nhiệm xử lý
- Công nhân viên có nghĩa vụ báo cáo cho đại diện lãnh đạo an toàn và sức khoẻ
về sự cố tai nạn lao động và việc vi phạm nguyên tắc an toàn lao động xẩy ra tại công
ty. Khi thấy rõ nguy cơ xẩy ra tai nạn nơi làm việc của mình, công nhân viên lập tức
rời khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cho an toàn viên để xử lý, không được tháo
dỡ hoặc làm giảm hiệu quả thiết bị an toàn lao động trong công ty. Công nhân viên
phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảng cấm, bảng hướng dẫn an toàn nơi sản xuất.
 Những quy định chung trong phòng cháy chữa cháy (PCCC):

- PCCC là nghĩa vụ của toàn thể CBCNV kể cả khách hàng đến làm việc tại
công ty, để đảm bảo an toàn tài sản tính mạng của CBCNV trong công ty: nghiêm cấm
sử dụng củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa, cấm câu móc
sử dụng điện tuỳ tiện, tránh dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm, cấm dùng dây bạc,
dây đồng thay cầu trì, cấm để các chất dễ cháy gần cầu trì, táp lô điện và đường đẫn
điện, cấm dùng khoá mở nắp phuy xăng bằng thép…
- Khi hết giờ làm việc nhà máy, công trường và các phòng ban phải kiểm tra tắt
hết đèn, quạt, máy lạnh, thiết bị điện thuộc phòng ban của mình…khi ra về bảo vệ là
người kiểm tra và ghi nhận tình trạng hàng ngày vào lúc 17h và ghi rõ ràng vào sổ trực
ca hàng ngày.
- Đối với tất cả các chất dễ bắt lửa đặc biệt là các chất dễ cháy như xăng, dầu,
giấy…phải được để cách xa nguồn điện, cách xa các thiết bị máy móc sử dụng điện,
nhiên liệu, không được đặt, để hoặc đổ các loại vật tư, vật liệu đè lên đường điện hoặc

đường cung cấp nguyên liệu trong khu vực sản xuất…………..


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Bộ phận phụ trách PCCC của công ty phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị
chữa cháy để xác định chất lượng, tình trạng và kịp thời báo cáo cho với ban tổng
giám đốc để sửa chữa hoặc bổ sung kịp thời. Tiêu lệnh chữa cháy phải được dán hoặc
đặt để đúng nơi quy định, gần vị trí đặt thiết bị chữa cháy và dễ dàng nhìn thấy.
 Những quy định về vệ sinh công nghiệp môi trường

Hàng tuần ban vệ sinh công nghiệp môi trường phải tổ chức ít nhất 3 đợt kiểm tra
trong phạm vi công ty hoặc nhà máy để ghi nhận, đánh giá tình hình thực hiện vệ sinh
môi trường và an toàn lao động của các bộ phận như:
- Vệ sinh sung quanh công ty nhà máy, máy móc thiết bị, kho bãi được sạch sẽ.
- Phát quang những chỗ rậm rạp, các nơi thoát nước công nghiêp phải đảm bảo
và bảo vệ môi trường.
- Trong công ty tích cực tham ra các phong trào chồng nhiều cây xanh.
- Trong một tháng Ban vệ sinh môi trường phải có ít nhất 3 đợt kiểm tra tổng thể
(có báo trước) tình hình thực hiện vệ sinh công nghiệp và an lao động của tất cả các
đơn vị trực thuộc công ty và có báo cáo cho ban tổng giám đốc công ty để kiến nghị
các biện pháp thực hiện có hiệu quả hơn.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam


Chương 2
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI DNTN XÂY LẮP
THƯƠNG MẠI ĐỒNG TÂM
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại DNTN Xây Lắp - Thương
Mại Đồng Tâm.
- Hiện tại em đang công tác tại phòng kế toán của công ty, đảm nhiệm công việc
khai báo thuế.
- Nội dung công việc của em bao gồm các nội dung sau đây:
+ Nhận đơn đặt hàng – Xuất hóa đơn (viết hóa đơn).
+ Tập hợp chứng từ để làm báo cáo thuế hàng tháng, nộp tờ khai, nộp thuế tại
kho bạc.
+ Chấm công và theo dõi bảng chấm công.
+ Nhận chứng từ (hóa đơn đầu vào từ phòng vật tư).
 Sơ đồ quy trình công việc báo cáo thuế:

Người
Xử lý số liệu và in báo
cáo nộp thuế (chủ doanh nghiệp ký tên)
Nhập vào phần mềm hỗ trợ kê khai

Kế toán

Chứng từ gốc

Nộp tờ khai thuế

Nộp thuế
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình công việc báo cáo thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty)
 Giải thích quy trình:


Cuối tháng kế toán tập hợp hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào và hóa đơn giá trị gia
tăng đầu ra, sắp xếp hóa đơn theo thứ tự ngày tháng: ngày nào trước xếp trên, ngày
nào sau xếp dưới. Sau đó tiến hành nhập vào phần mềm hỗ trợ kê khai 2.5.3, trong đó:
hóa đơn đầu vào nhập vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu
01-2/GTGT), và hóa đơn bán ra nhập vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch
vụ bán ra (mẫu 01-1/GTGT). Các số liệu nhập trong hai bảng kê trên sẽ thể hiện trên
tờ khai thuế giá trị gia tăng (mẫu 01/GTGT), ngoài ra còn phải lập báo cáo tình hình sử


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

dụng hóa đơn, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo hàng quý. Khi nhập
xong, in báo cáo rồi gửi kế toán trưởng xem xét trước khi trình lên giám đốc xem và
ký duyệt. Sau đó đến cơ quan thuế nộp tờ khai thuế (2 bản, 1 bản cơ quan thuế giữ lại,
1 bản lưu tại doanh nghiệp). Sau đó đến kho bạc tỉnh Bình Thuận hoặc đến ngân hàng
chuyển khoản nộp thuế vào ngân sách Nhà Nước (nếu có phát sinh thuế phải nộp trong
tháng). Sau 1 năm thì quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và
quyết toán tình hình sử dụng hóa đơn trong năm.
2.1.1 Thực tế công việc đã tìm hiểu:
Với thời gian theo học lớp kế toán, khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học
Lạc Hồng, với những kiến thức gì được học đã và đang được áp dụng, ứng dụng thực
tiễn cụ thể vào công việc hiện tại em đang thực tập. Đồng thời, trong việc học tập phần
nào cũng giúp em đúc kết được ít nhiều kinh nghiệm, kỹ năng học hỏi, xem việc học
tập thật bổ ích và thú vị.
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại DNTN XL – TM Đồng Tâm em đã học hỏi
được rất nhiều về kiến thức thực tế trong việc kinh doanh, cũng như tác phong làm
việc trong môi trường làm việc tập thể. Có được tác phong làm việc chuyên nghiệp

hơn về giờ giấc làm việc, cách giao tiếp, ứng xử của mọi người với nhau trong doanh
nghiệp, cũng như có được sự tự tin trong giao tiếp với bạn hàng, khách hàng của
doanh nghiệp khi tham gia thực tập tốt nghiệp tại bộ phận bán hàng của công ty.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại các bộ phận các phòng ban trong doanh
nghiệp em đã có những kiến thức quý báu để củng cố kiến thức cả về lí thuyết lẫn thực
tế từ khi bắt đầu xin việc cho đến khi trở thành nhân viên của doanh nghiệp.
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn tại DNTN XL – TM Đồng Tâm
về chuyên ngành kế toán:
2.2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Để phù hợp với tình hình thực tế và tổ chức công tác kế toán, DNTN Xây Lắp –
Thương Mại Đồng Tâm đã và đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Tất cả
các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của các
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy sổ liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay doanh nghiệp cũng đang sử dụng phần mềm kế


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

toán để hỗ trợ cho công việc kế toán một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Phần
mềm kế toán được lập trình theo hình thức Nhật ký chung, các sổ sách kế toán được
thiết lập sẵn thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu.
 Các loại sổ sử dụng:

- Sổ cái.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ nhật ký đặc biệt.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi chép:

- Hằng ngày:
+ Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ
ghi sổ để ghi vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản
liên quan.
+ Các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết thì chứng từ kế toán để ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Nếu doanh nghiệp có mở sổ nhật ký đặc biệt thì các chứng từ gốc ghi vào các
sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan.
- Cuối tháng:
+ Căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
+ Tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ Cái có liên quan sau
khi đã loại trừ số trùng lắp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký
(nếu có).
+ Từ sổ Cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh.
+ Đối chiếu số liệu giữa sổ Cái và các Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài
chính.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Trình tự ghi sổ kế toán thể hiện qua sơ đồ:

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung


Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng đã ứng dụng hình thức kế toán nhật ký chung
vào phần mềm kế. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình sổ kế toán
nhưng vẫn đáp ứng được đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn trên máy vi tính được thể hiện qua

sơ đồ sau:
Chứng từ kế tốn
PHẦN MỀM

KẾ TOÁN

Bảng tổng hợp chứng
từ kế tốn cùng loại.

SỔ KẾ TỐN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Máy vi tính

Báo cáo tài chính.
Báo cáo kế tốn
quản trị.

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn trên máy vi.
(Nguồn: Phòng kế tốn cơng ty)
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.
- Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào chứng từ kế tốn hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế tốn cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế tốn.
- Theo quy trình của phần mềm, các thơng tin được tự động cập nhập vào sổ kế
tốn tổng hợp và các sổ, thẻ kế tốn chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế tốn thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.
- Việc đối chiếu các giữa các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện

tự động và ln đảm bảo chính xác, trung thực theo thơng tin đã được nhập trong. Kế
tốn có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế tốn với báo cáo tài chính đã được in
ra giấy.
- Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Cuối tháng, cuối năm kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.2.1 Phương thức kế toán áp dụng tại công ty:

-

Hệ thống tài khoản sử dụng:

Đơn vị áp dụng kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng BTC.
-

Danh mục tài khoản sử dụng ở Phần thứ Hai. Hệ thống Tài khoản
II.Danh mục hệ thống tài khoản.


-

Danh mục chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị:


Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
-

-

Kế toán Nhật ký chung gồm các chứng từ và các loại sổ sau:

Hoá đơn bán hàng, Phiếu chi, Phiếu tạm ứng, Uỷ nhiệm chi, Phiếu thu, Sổ Nhật ký
chung; Sổ Nhật ký thu tiền; Sổ Nhật ký chi tiền; Sổ Nhật Ký mua hàng; Sổ Nhật ký
bán hàng; Sổ cái; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Sổ
tài sản cố định; Sổ theo dõi thuế GTGT.


Một số chính sách kế toán:

DNTN Xây Lắp – Thương Mại Đồng Tâm đang áp dụng phương pháp kế toán
sau đây:
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Hình thức kế toán: nhật ký chung kết hợp phần mềm hỗ trợ.
- Chế độ kế toán áp dụng: theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo đường thẳng, nguyên
tắc đánh giá tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài Chính.



Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
-

Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thương xuyên.
- Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty là toàn bộ các tài khoản trong bảng hệ
thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hanh theo quyết định 48.
- Mô hình kế toán tập trung: toàn bộ công việc tập trung tại phòng tài chính kế
toán, các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiên việc thu thập, phân loại và chuyển
chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin.
2.2.2 Phương hướng phát triển của đơn vị:

-

Trong môi trường trường kinh doanh có nhiều đối thủ cạch tranh, nhưng doanh nghiệp
đã tạo cho mình một chổ đứng tương đối vững chắc. Và trong tương lại sẽ mở rộng
quy mô, diện tích kinh doanh: như tuyển dụng thêm nhân viên, tăng nguồn vốn kinh
doanh, xây dựng thêm kho bãi, tăng lượng xe tải, ben để phục vụ nhu cầu tại địa
phương và cho khách hàng ở các vùng lân cận.
2.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

-

Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm,

hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng được ghi trên hóa đơn GTGT,
hóa đơn bán hàng, trên các chứng từ có liên quan đến việc bán hàng, hoặc giá thỏa
thuận giữa người mua với người bán. Nó cũng chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu:

Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Theo chuẩn mực 14 doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoã mãn 5 điều kiện sau:


Doanh nghiệp được chuyển giao chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ người mua.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

♦ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu

hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
♦ Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn
♦ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
♦ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Một số qui định cần tôn trọng khi hạch toán vào TK 511


TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu
thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
♦ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT
♦ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp được tính theo phương
pháp trực tiếp.
♦ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán sản phẩm, hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu)
♦ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
♦ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá

hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.


Báo cáo tốt ngiệp


GVHD: Phan Thành Nam

♦ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận

doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
♦ Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về chất

lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua
mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm
trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản như tài
khoản “chiết khấu thương mại”, tài khoản “Hàng bán bị trả lại” và tài khoản
“Giảm giá hàng bán”.
♦ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều

năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số
năm cho thuê tài sản.
♦ Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền

bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho khách hàng, thì trị giá
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vài TK 511 mà chỉ
hạch toán vào bên có của TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Khi thực giao
hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511.
♦ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch

vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định

thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 “Doanh thu trợ cấp,
trợ giá”
 Các trường hợp không hạch toán vào TK 511:
♦ Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế

biến.
♦ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành

viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
♦ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

♦ Trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho

khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
♦ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác

định tiêu thụ).
♦ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ.
-

Nguồn số liệu: Căn cứ vào các mặt hàng bán ra trong tháng. Căn cứ vào phiếu xuất
kho, hóa đơn bán hàng.


-

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu công ty sử dụng tài khoản sử dụng 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để tập hợp doanh thu bán hàng.
 Nội dung kết cấu tài khoản 511:

Nợ

TK 511

- Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ.
- Khoản giảm gía hàng bán, hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh
∑ Số phát sinh nợ


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung câp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán

∑ Số phát sinh có

 Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.



Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá(được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.).
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm (được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp).
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ (được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ
khoa học kĩ thuật.


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá (được dùng để phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước).
LƯU Ý:


Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTG, bao
gồm cả phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh
nghiệp được hưởng.



Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các

đơn vị kinh doanh, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh
toán bao gồm thuế và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.


Phương pháp hạch toán:

- Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn
cứ vào hóa đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 111,112,131

Tổng giá thanh toán.

Có TK 3331

Thuế VAT phải nộp

Có TK 511

Gía bán chưa bao gồm VAT

- Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp trực tiếp, kế toán căn
cứ vào hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511

Tổng giá thanh toán.
Tổng giá thanh toán (giá bán bao gồm VAT)


…..
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”, kế toán ghi:

Nợ TK 511 (1,2,3,4)
Có TK 911

Doanh thu…
Xác định kết quả kinh doanh.

Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp khấu trừ:


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

TK 911

TK 511
(1)

TK 111,112,131
(2)

TK 3331

Giải thích sơ đồ:
(1)


Kết chuyển doanh thu thuần.

(2)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia

tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Nội dung:

+ Doanh nghiệp bán hàng và kế toán xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Khách
hàng nhận hóa đơn và đồng ý thanh toán số tiền trên hóa đơn thì lúc đó kế toán ghi
nhận vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”
+ Có thể thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản, khi khách hàng nhận được
hàng và đồng ý thanh toán.
+ Phương thức tiêu thụ: chủ yếu bán lẻ
-

Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
 Chứng từ:

+ Hóa đơn GTGT.
+ Phiếu thu.
+ Giấy báo có của ngân hàng.
+ Biên nhận thu tiền.
 Sổ sách sử dụng:


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam


+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản 111, 511, 3331
- Phiếu thu: Hằng ngày khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng tại doanh
nghiệp, thủ quỹ sẽ tiến hành thủ tục nhận tiền. Đồng thời kế toán thanh toán sẽ lập và
in phiếu thu trên máy. Phiếu thu được thủ trưởng đơn vị, người lập phiếu cùng thủ quỹ
ký vào và đóng dấu tên đơn vị. Phiếu thu được lập thành hai bảng:
+ Bảng 1: Lưu tại phòng kế toán
+ Bảng 2: Giao cho khách hàng.
- Hóa đơn GTGT được lập theo từng ngày và có 3 liên.
+ Liên 1,3 Lưu phòng.
+ Liên 2: Giao cho khách hàng.
TRÌNH TỰ GHI SỔ
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký chung

Sổ Cái tài khoản 511

Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung và từ
sổ Nhật ký chung ghi vào sổ Cái tài khoản.
- Tài khoản sử dụng:

111: Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam
333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331: Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra
511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111: Doanh thu bán hàng hóa.

-

Trình tự hạch toán:


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

1) Ngày 01/06/2012 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0041384. Xuất bán 180 m3 sỏi đỏ
cho Công Ty TNHH Long Việt với đơn giá 100.000 đ/m3, thuế GTGT là 10% đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111:

19.800.000 đ

Có 511:

18.000.000 đ

Có 3331:

1.800.000 đ

(180* 100.000đ)

Giá vốn hàng hóa là:
Nợ TK 632:


10.800.000đ

Có TK 156:

(180* 60.000)

10.800.000đ

2) Ngày 06/06/2012 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0041387. Xuất bán 75 m3 đá 0x4A
cho Công Ty CP XD& KD Nhà Bình Thuận với đơn giá 163.000 đ/m3, thuế GTGT là
10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111:

13.447.500 đ

Có TK 511(đá 0x4A):

12.225.000 đ

Có TK 3331:

(75*163.000)

1.222.500 đ

Giá vốn hàng hóa là:
Nợ TK 632(đá 0x4A):

8.250.000


Có TK 156:

(75*110.000)

8.250.000 đ

3) Ngày 08/06/2012 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0041392. Xuất bán 200 m3 gạch ba
lá cho Công Ty CP XD& KD Nhà Bình Thuận với đơn giá 85.000 đ/m3, thuế GTGT
là 10% đã thanh toán bằng tiền mặt..
Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111:

18.700.000 đ


Báo cáo tốt ngiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Có TK 511:

17.000.000 đ

Có TK 3331:

(200*85.000)

1.700.000đ


Giá vốn hàng hóa là:
Nợ TK 632:

9.000.000 đ

Có TK 156:

(200* 45.000)

9.0 00.000 đ

4) Ngày 12/06/2012 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0041393. Xuất bán 430 m3 cát xây

dựng cho Công Ty TNHH Kiến Trúc – Xây Dựng Phương Nam với đơn giá 34.000
đ/m3, thuế GTGT là 10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111:

16.082.000 đ

Có TK 511:

14.620.000 đ

Có TK 3331:

(430* 34.000)

1.462.000 đ


Giá vốn hàng hóa là:
Nợ TK 632:

8.170.000đ

Có TK 156:

(430* 19.000)
8.170.000đ

5) Ngày 16/06/2012 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0041394.Xuất bán 370 m3 cát xây

dựng cho Công Ty TNHH Kiến Trúc – Xây Dựng Phương Nam với đơn giá 34.000
đ/m3, thuế GTGT là 10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111:

13.838.000 đ

Có TK 511:

12.580.000đ

Có TK 3331:

(370*34.000)

1.258.000 đ

Giá vốn hàng hóa là:

Nợ TK 632:
Có TK 156:

7.030.000đ

(370*19.000)
7.030.000 đ


×