Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP nam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.93 KB, 50 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2006, nước ta gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, điều đó không
chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá chính trị - xã hội mà còn tác động rất lớn tới nền kinh tế.
Song để thích ứng với nhịp độ phát triển của toàn cầu có thể tồn tại và phát triển mạnh
mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có những bước chuyển mình tốt và có một nền tảng
chắc chắn.Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh nghiệp cần có những quyết định
kinh doanh đúng đắn hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất cho
doanh nghiệp.
Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là kết quả hoạt động kinh
doanh, do đó hạch toán xác định kết quả kinh doanh, cung cấp các thông tin về chi phí,
doanh thu, lợi nhuận một cách chặt chẽ và chính xác trở thành một trong những công cụ
quan trọng trong công tác quản lý và hoạch định kế hoạch phát triền của doanh nghiệp.
Đây chính là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triền trong sự cạnh tranh
gay gắt khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác hạch toán doanh thu, tập hợp chi phí, xác
định kết quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại công ty CP Nam Sơn em được tiếp
cận với thực tế cùng với những kiến thức được học từ nhà trường nên em đã lựa chọn
chuyên đề: “Hạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty CP
Nam Sơn để hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh
Chương 3:Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Nam Sơn
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn, kiến thức còn hạn chế nên báo cáo tốt
nghiệp tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy cô để báo cáo tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.



1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm chi phí doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.1.Doanh thu:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Doanh thu hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, bản quyền, tổ chức và lợi nhuận được chia.
1.1.2. Chi phí
Chi phí là khoản tiền cần phải chi

cho công việc kinh doanh cần phải chi cho


công việc kinh doanh nhằm tạo ra và bán các dịch vụ nào đó hay nói cách khác chi phí là
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá ( tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ ) mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền
tính cho khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành trong kì phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm và chi phí mang tính chất công nghiệp như chi phí cho công tác sửa
chữa lớn TSCĐ hữu hình, chi phí của các quỹ chuyên dụng.
1.1.3. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng
doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện.
Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi
nhuận); ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.

2


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ được phản ánh
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận
doanh
Giá vốn
chi phí
chi phí
hoạt động =
thu hàng

+ bán
+ quản lý
SX KD
thuần
bán
hàng
DN
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+ Lợi nhuận khác:
Kết quả hoạt
động khác

=

=

Thu nhập thuần
hoạt động tài chính

thu nhập thuần
hoạt động khác

-

-

Chi phí hoạt
động tài chính


chi phí hoạt
động khác

1.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí sản xuất và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là làm sao
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi
ro), và lợi nhuận là thước đo của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố liên qua trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác, chi phí.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của hạch toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
là cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác cho nhà quản lý và những người quan
tâm đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
đạt được của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những
quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ cụ thể của hạch toán doanh thu, chi phí và XĐKQKD bao gồm:
+ Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định chính xác
kết quả kinh doanh: Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.

3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

+ Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như mức bán ra, lãi thuần,...

Cung cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.3 Ý nghĩa của công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh:
Hoạt động hạch toán doanh thu, chi phí, xác định KQKD mang lại ý nghĩa sống
còn quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Làm tốt công tác hạch toán ghi nhận
doanh thu, chi phí, xác định KQKD giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tài chính,
định hướng phát triển các mặt hàng mang đến lợi nhuận cao, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Xác định KQKD giúp cho nhà quản lý xác định được điểm hòa vốn để có thể cạnh tranh
giá cả với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.4 Đặc điểm hình thức sổ kế toán
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành
cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau.
Để xây dựng một hình thức sổ kế toán phù hợp cho một đơn vị hạch toán có thể dựa
vào các điều kiện sau đây:
- Điều kiện 1: Đặc điểm về loại hình sản xuất cũng như quy mô sản xuất.
- Điều kiện 2: Yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị.
- Điều kiện 3: Trình độ nghiệp vụ và năng lực của mỗi cán bộ kế toán.
- Điều kiện 4: Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của đơn vị.
Hiện nay, theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì có các hình thức sổ kế toán:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký -Chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
1.5 Tổ chức hạch toán trong các doanh nghiệp dịch vụ, thương mại
1.5.1/ Khái niệm doanh thu và nguyên tắc ghi nhận
1.5.1.1: Khái niệm:

4



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số bán hàng và cung cấp dịch vụ là số
tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dich vụ.
Đối với daonh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
được tính theo giá bán chưa thuế, đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT và cuối ký thuế GTGT
được trừ trực tiếp trên doanh thu bán hàng.
1.5.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.5.1.2.1 Doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch
vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác những điều kiện sau:
+ Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ.
+ Giá thanh toán, thời hạn và phương thức thanh toán.
- Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành cung cấp dịch vụ
đó.
Riêng đối với doanh thu cung cấp dịch vụ mà liên quan tới nhiều kỳ kế toán thì
doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày
lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
1.5.1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như chủ sở hữu hàng hóa hay
quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.5.1.2.3 Tổ chức hạch toán doanh thu

5


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Chứng từ kế toán
Việc ghi nhận doanh thu được dựa trên những chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Khi bán hàng phải điền đầy đủ các yếu tố quy định trên hóa đơn.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: Dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được Bộ tài chớnh chấp
nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hóa đơn đặc thù.
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng.
- Tờ khai thuế GTGT.
- Các chứng từ khác có liên quan như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
-Tài khoản kế toán
Để hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:

- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
-Trình tự hạch toán
Hạch toán doanh thu bán hàng
Công tác hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại phụ thuộc
khá nhiều vào phương thức tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ đó. Hiện nay, các doanh nghiệp
thường áp dụng một trong các hình thức tiêu thụ sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này người bán giao hàng hoá trực
tiếp cho người mua tại kho, quầy hay tại bộ phận sản xuất. Hàng hoá khi bàn giao cho
người mua, được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì xem như đã được
tiêu thụ.

6


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng
cho bên mua đến một địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
TK 333
TK 511
TK 111,112,131

Thuế XK, thuế TTĐB

doanh thu bán hàng

TK 521,531,532
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

TK 911
Kết chuyển doanh thu BH

Sơ đồ 1.0: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp và phương
thức chuyển hàng
Phương pháp bán hàng đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ
sở đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý.
- Phương pháp hạch toán:

TK 511

TK 111, 112, 131

Doanh thu bán hàng
TK 3331

TK 641


Chi phí hoa hồng đại lý
TK 133

Thuế GTGT
đầu tư

7


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị giao đại lý
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản này có 5 tài khoản cấp
2:
 TK5111: Doanh thu bán hàng hóa.
 TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm
 TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư


Kết cấu tài khoản 511:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán.

phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và đã được xác định là
tiêu thụ.
-Trị giá hàng bán bị trả lại.
-Khoản chiết khấu thương mại.
-Khoản giảm giá hàng bán.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
1.5.1.2.4/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán trả lại.

Chiết khấu thương mại: TK 521 - Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: TK 532 - Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Hàng bán bị trả lại: TK 531 - Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

8


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

 Kết cấu tài khoản 521:
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại

Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp
thanh toán cho khách hàng.
nhận thanh toán cho khách hàng

Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại sang TK511”Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch toán.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
 Kết cấu tài khoản 532:
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho
khách hàng được hưởng.

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
bán sang TK511”Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch toán

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
 Kết cấu tài khoản 531:
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc đã tính vào số

tiền khách hàng còn nợ.

Kết chuyển toàn bộ trị giá hàng bán bị
trả lại sang TK511”Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ

9


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phương pháp hạch toán:
TK 111, 112, 131…

TK 521

TK 511, 512

Chiết khấu thương mại

TK 531
K/C các khoản
Hàng bán bị trả lại
giảm doanh thu
TK 532

Giảm giá hàng bán
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.1.2.5/ Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi tiền gữi ngân hàng, tiền bán hàng
trả chậm, trả góp. Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiếc khấu thanh toán được hưởng do
mua hàng hóa, dịch vụ. Lãi cho thuê tài chính. Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác,
chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, lợi nhuận được chia
và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Kết cấu tài khoản 515:
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp ( nếu có )

- Doanh thu HĐTC phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính sang TK 911

10


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán:

TK 911

TK 515

Kết chuyển doanh thu
HĐTC

TK 111,112,131

Nhận lãi Cổ Phiếu, Trái Phiếu
TK 331
Chiết khấu thanh toán
được hưởng
TK 3387
Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.5.1.2.6/ Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, khách hàng vi
phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, các khoản thu ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác
- Kết cấu tài khoản 711
Tài khoản 711: Thu nhập hoạt động khác
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp với các khoản
thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

- Các khoản thu nhập khác phát sinh

trong kỳ

- Kết chuyển sang TK 911

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

11


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phương pháp hạch toán:
TK 711

TK111,112,131

Thu nhập thanh lý,nhượng bán TSCĐ
TK 911

TK 3331
(Nếu có)
Kết chuyển
thu nhập khác

TK152,156,211
Được tài trợ, biếu,tặng vật tư
hàng hoá, TSCĐ
TK331,338

Các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán thu nhập khác
1.6 Tổ chức hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.6.1 Khái niệm chi phí và nguyên tắc ghi nhận chi phí
1.6.1.1 Khái niệm chi phí
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không đưa ra một định nghĩa chung về chi phí, nhưng
có thể khái quát: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ
thành phẩm.
1.6.1.2 Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 đưa ra nguyên tắc ghi nhận chi phí như sau:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh khi
các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng
tin cậy.
+ Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh

12


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

thu được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.

+ Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ
khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.6.2 Tổ chức hạch toán chi phí
- Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí bao gồm:
+ Các hóa đơn mua hàng, hóa đơn thanh toán dịch vụ.
+ Các phiếu xuất kho và các phiếu thanh toỏn khỏc như phiếu thu, phiếu chi, giấy
báo Nợ của Ngân Hàng.
- Tài khoản kế toán
Khi hạch toán chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, kế
toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- Tài khoản 632 - Tài khoản giá vốn hàng bán
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
- Trình tự hạch toán
- Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 635: Chi phí tài chính
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ thanh lý đầu tư ngắn hạn
- Các khoản lổ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
phát sinh thực tế.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi
phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kỳ để xác định KQKD.

- Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

13


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phương pháp hạch toán:
TK 111, 112, 242

TK 635

Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi

TK 911
K/C chi phí tài chính

Mua hàng trả chậm, mua góp
TK 121, 221
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111, 112
Tiền thu về bán Chi phí hoạt
các khoản đầu động liên kết

liên doanh
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí tài chính
- Hạch toán giá vốn hàng bán
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán


Trị giá vốn của thành phẩm đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ.

- Trị giá vốn thành phẩm được tiêu thụ
nhưng khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán.
- kết chuyển trị giá vốn thành phẩm được
tiêu thụ vào bên Nơ TK 911

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

14


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

-Phương pháp hạch toán:
TK 154, 156

TK 632

Xuất hàng bán trực tiếp

TK 156

Hàng bán đã bị trả lại


tại kho

nhập kho

TK 157
Hàng xuất kho Hàng gửi đi bán
Gửi bán

TK 911
K/C GVBB trong kỳ

đã xác định tiêu thụ

Sơ đồ 1.6: trình tự hạch toán GVBH theo phương pháp KKTX
- Hạch toán chi phí lưu thông
Hạch toán chi phí mua hàng ngoài giá mua
- Nội dung chi phí mua hàng: Chi phí mua hàng là các khoản chi tiêu cần thiết để
doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ mua hàng và dự trữ kho hàng.
Thuộc chi phí mua hàng bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí vận chuyển, bôc dỡ, bốc xếp hàng mua.
+ Chi phí vận chuyển kho bói chứa đựng hàng hoá trung gian.
+ Chi phí trả lệ phí cầu, đường, phà phát sinh khi mua.
+ Chi phí hoa hồng môi giới liên quan tới khõu mua hàng.
+ Chi phí hao hụt mua hàng trong định mức.
Chi phí mua hàng được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ
báo cáo, cuối kỳ phõn bổ cho hàng bán ra kỳ báo cáo 100% mức chi thực tế hoặc phõn bổ
cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn trong kỳ.

15



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Hạch toán chi phí mua hàng

Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:

16


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

TK 642

TK 334,338

Lương và các khoản trích
theo lương

TK 111,112

Các khoản làm
giảm chi phí

TK 152,153
Chi phí khấu hao
TK 214
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 333

TK 139

Phí và các khoản lệ
phí phải nộp
Trích lập dự phòng
phải thu khó đòi

TK 111, 112, 331
Chi phí các dịch vụ mua
ngoài

Sơ đồ 1.8: Sơ dồ hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.3 / Kế toán chi phí khác
Khái niệm: Chi phí khác bao gồm các khoản: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác
Kết cấu tài khoản 811:
Tài khoản 811: Chi phí khác
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát
sinh trong kỳ vào TK 911 để xác định
KQKD.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ

17


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Trình tự hạch toán:
TK 211,213

TK 811

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 214

TK 911
Kết chuyền chi phí khác


TK 333
Các khoản tiền bị phạt thuế
truy nộp thuế
TK111,112
Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí khác
1.6.4/ Kế toán chi phí thuế TNDN
Khái niệm:
Chi phí thuế TNDN bao gồm: Chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại
phát sinh trong năm báo cáo làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong chính năm hiện hành.
Phương pháp hạch toán:
TK 3334

TK 8211

Số thuế TNDN hiện hành phải

Kết chuyển chi phí

nộp trong kỳ( Doanh nghiệp xác
định)

thuế TNDN hiện hành

TK 911

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp

Sơ đồ 2.0: Kế toán chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành

1.7 Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại

18


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

1.7.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh
doanh, kết quả đó được tính theo công thức:
Lợi nhuận
của hoạt
động kinh
doanh

Lợi nhuận gộp
về bán hàng
=
+
và cung cấp
dịch vụ

Doanh
thu hoạt
động tài
chính


Chi phí
- hoạt động tài chính

Chi
phí
bán
hàng

-

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh việc phải
tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu
thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí, doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
1.7.2 Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán để hạch toán kết quả kinh doanh chính bao gồm các chứng từ gốc
để hạch toán doanh thu, chi phí và các tài liệu kế toán làm cơ sở cho việc kết chuyển
doanh thu và chi phí khi xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hạch toán trên hai tài khoản:
- TK 911 - Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 – Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối
- Phương pháp hạch toán:


19


Báo cáo tốt nghiệp

TK 632

GVHD: Phan Thành Nam

TK 911
TK 511
K/C GVHB

K/C doanh thu thuần

TK 641
K/C chi phí bán hàng

TK 512
K/C doanh thu nội bộ

TK 642
K/C chi phí QLDN

TK 515
K/C doanh thu tài chính

TK635
K/C chi phí tài chính

TK 711
TK 811

K/C thu nhập khác
K/C chi phí khác
TK 421

TK 421
Kết chuyển lãi

K/C lỗ

Sơ đồ 1.9: hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
Muốn thực hiện được các nhiệm vụ trên đòi hỏi công tác kế toán của công ty phải
được quan tâm đúng mức. Bộ máy kế toán phải được xây dựng một cách hợp lý theo
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, việc vận dụng hệ thống tài khoản, sổ và báo cáo kế toán
một cách hợp lý nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hệ thống kế toán nói chung và kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.

20


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau thì phương pháp hạch toán cũng có những
điểm khác biệt nhất định. Tuy nhiên, trong phạm vi của báo cáo tốt nghiệp này, em chỉ xin
tập trung trình bày công tác hạch toán doanh thu, chi phí, xác định KQKD tương ứng với
công ty CP Nam Sơn sẽ được trình bày trong Chương II của báo cáo tốt nghiệp này.


21


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam
Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP NAM SƠN
2.1/ Thực trạng kế toán của công ty CP Nam Sơn
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Nam Sơn
Công ty CP Nam Sơn được thành lập năm 2006, với số vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng.
Công ty được thành lập theo quyết định số 4903000214 ngày 05/01/2006 do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp.
Trụ sở: Thôn Quảng Phú, Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Điện thoại: 0643.922379 Fax: 064.3922399
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cồ phần
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải đường
sông bằng tàu thủy, bốc xếp hàng hóa, sà lan xếp dỡ hàng hóa, hành lý đường thủy, dịch
vụ kho vận, dịch vụ giao nhận hàng hóa. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
mình, công ty CP Nam Sơn đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã mạnh dạng
đầu tư nhiều phương tiện vận tải, tuyển dụng thêm nhân viên nhằm mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình.
Là công ty cổ phần gồm 4 cổ đông sáng lập với hình thức kinh doanh cố định, công
ty có tổng số nhân viên là 30 người, trong đó có 10 nhân viên quản lý và 20 nhân viên
thường.
2.1.2/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Nam
Sơn

2.1.2.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty CP Nam Sơn là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và vốn hoạt
động của mình. Bộ máy quản lý của công ty tương đối đơn giản, được chỉ đạo thống nhất
từ trên xuống theo sơ đồ sau.

Chủ tịch hội đồng quản trị
22


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Ban giám đốc

P. Kế toán tài
vụ

P.kinh doanh

P. Tổ chức hành
chính

Đội vận
tải

P. quản lý, điều
hành

Đội bốc

xếp

Sơ đồ 2.0: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công như sau:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Kế toán trưởng. Quyết
định các chủ trương, chính sách kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lược, ngành kinh
doanh của công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết. Quyết định mở rộng hoạt động của công
ty. Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ có giá trị lớn.
Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ sung vào chiến lược kinh doanh
của công ty.
- Ban giám đốc: một giám đốc - Là người điều hành, quản lý, giám sát mọi hoạt động
kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm ký kết
các hợp đồng kinh tế, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Ký duyệt các báo cáo tài
chính, các chứng từ sổ sách kế toán dựa trên cơ sở tham mưu của bộ phận kế toán, xây
dựng kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp điều hành các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, kiểm tra ghi chép sổ sách đúng chế độ kế
toán thống kê định kỳ, xây dựng và kiểm tra kế hoạch tài chính, quản lý kế toán thống kê
định kỳ, quản lý bảo quản và phát triển vốn, cân đối thu, chi và hạch toán lãi lỗ. Trong sản
xuất kinh doanh: Giám sát và quản lý toàn bộ Tài sản, kiểm tra tình hình thực hiện kế

23


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh thông qua việc ghi chép, tính
toán và phản ánh chính xác về tình hình sử dụng TS, vật tư, tiền vốn của công ty. Lập đủ

và báo cáo kế toán định kỳ theo thời gian quy định của nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu
trữ tài liệu sổ sách kế toán một cách khoa học.
- Phòng tổ chức hành chính: Đứng đầu là trưởng phòng tổ chức nhân sự. Làm công tác
tuyển dụng. Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức, sắp xếp lao động
hợp lý, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thanh toán, giải
quyết các chế độ, chính sách của người lao động, điều hành công việc của cơ quan, làm
tốt công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ
công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Do ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, có nhiệm vụ
nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, lập phương án kinh doanh,
soạn thảo hợp đồng kinh tế, thực hiện và theo dõi hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh doanh
liên kết đại lý.
- Phòng quản lý, điều hành: Trưởng phòng quản lý điều hành do phó giám đốc công ty
kiêm nhiệm.Phòng quản lý chia thành hai đội: Đội vận tải có 30 đầu xe và đội bốc xếp có
50 người.
2.1.3/ Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty:
2.1.3.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
- Công ty CP Nam Sơn áp dụng hình thức kế toán tập trung, theo hình thức này toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Kế toán trưởng là người trực tiếp điều
hành và giao trách nhiệm cho mỗi kế toán viên.
Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
Thuế và
ngân
hàng

Kế toán
Doanh

thu và
công nợ

Kế
toán
kho

Kế toán
thanh
Toán và
lương

Thủ
Quỹ

- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt
công tác của phòng, là người giúp giám đốc về mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng
24


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch
kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất
của cán bộ công nhân viên. Là người đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết
quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán kho: Là người theo dõi, chịu trách nhiệm hàng nhập xuất tồn kho nhiên liệu,

lốp vỏ, vật dụng thay thế. Hàng ngày báo cáo số liệu chi tiết và tổng hợp lên kế toán
trưởng.
- Kế toán thuế và ngân hàng: căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõi
và hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai
cáo thuế hàng tháng. Là người kiểm tra đối chiếu các số liệu ủy nhiệm thu ủy nhiệm chi
với ngân hàng.... kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, và
lập báo cáo lên cho kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán và lương: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công
nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. Căn cứ bảng chấm công từ
phòng nhân sự tính lương, hàng ngày báo cáo kế toán trưởng.
- Kế toán doanh thu và công nợ: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình vận
chuyển, bốc xếp lập bảng kê, viết hóa đơn. Theo dõi công nợ phải trả phải thanh toán
hàng ngày. Báo cáo số liệu chi tiết và tổng hợp lên kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, căn cứ theo
chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
Nhìn chung Công ty có cơ cấu tổ chức nhân lực hợp lý, các nhân viên kế toán hầu
hết có năng lực và trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm và tận tuỵ với công việc.
2.1.3.2 Chế độ và hình thức kế toán tại công ty
a/ Chế độ kế toán
Hiện nay Công ty áp dụng luật kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế
độ kế toán doanh nghệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
b/ Hình thức kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm ACCOM
ACCOUNTING dựa trên hệ thống sổ của hình thức “Nhật ký - Chứng từ”. Việc này giúp
giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, đáp ứng nhu cầu hạch toán của
công ty.
Các mẫu sổ và bảng tổng hợp được thiết kế trong phần mềm này bao gồm:
25



×