Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đầu tư xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.61 KB, 66 trang )

TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

LỜI MỞ ĐẦU

Thực tế trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
vượt bậc và đã dần dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng trì trệ và những khó khăn
về kinh tế. Nhiều ngành kinh tế trong nước đã phát triển, tạo nên những bước tiến
đáng kể trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, mà trong đó có sự đóng
góp không nhỏ của ngành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất quan trọng nhất của nền
kinh tế quốc dân, nó góp phần không nhỏ vào việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế và còn làm tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Trong một nền kinh tế
ngày càng phát triển, thì nhu cầu đòi hỏi về xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật
hiện đại ngày càng cao. Chính vì thế mà nó đòi hỏi các đơn vị thi công xây lắp các
công trình xây dựng phải trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện các
công trình thi công với quy mô lớn và hiện đại. Ngành XDCB sử dụng phần lớn
vốn tích lũy trong thu nhập quốc dân để trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền
kinh tế. Đồng thời đóng góp tích cực cho Ngân sách Nhà nước, xây dựng những
mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế, điều hòa lực lượng lao động trong nước,
thông qua việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, cung ứng các sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm lẫn nhau
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường rất nhiều doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng tham gia vào thị trường này.
Thêm vào đó là sự ra đời của hình thức đấu thầu công khai đã dẫn đến tình trạng
giữa những doanh nghiệp có sự cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Lúc này, vấn đề
được đặt ra đối với các doanh nghiệp xây lắp là phải đầu tư trang thiết bị kỹ thuật,
thiết bị xây dựng cơ bản hiện đại sao cho đủ khả năng thi công các công trình với
quy mô lớn, hiện đại. Trên cơ sở là giá thành công trình phải thấp và chất lượng
của công trình thi công phải cao.


Sản phẩm xây lắp được hoàn thành trong một thời gian tương đối dài (có thể là
6 tháng, 1 năm, 2 năm,….) để hoàn thành một hạng mục công trình hay một công
trình hoàn thành với quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sản xuất đơn chiếc. Nên đòi
hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình sao cho
đảm bảo được niên hạn công trình nói chung và tài sản cố định của doanh nghiêp
nói riêng, vì nó luôn cố định và gắn liền tại địa điểm xây dựng, thực hiện thi công
xây lắp chiếm đa số. Do đó, vấn đề tổ chức thi công, tổ chức sản xuất, thực hiện kế
hoạch các dự án phải tinh tế, gọn nhẹ phù hợp với mỗi công trình, hạng mục công
trình nhằm giảm lượng hao phí về tiền lương, về vật liệu lẫn tiền vốn của công ty.
Mặt khác, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng, phản ánh
tất cả hoạt động của đơn vị xây lắp như: trình độ trang bị kỹ thuật, tình hình bảo
quản tài sản cố định thi công, năng suất thi công máy móc thiết bị, năng lực, trình
độ tay nghề của công nhân xây lắp, tình hình sử dụng vốn, tổ chức và quản lý sản
xuất của đơn vị thi công. Do đó, việc xây dựng kế hoạch giá thành của sản phẩm
xây lắp là hết sức quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có sự sáng tạo trong công
việc nhằm tạo điều kiện để đánh giá thực chất hoạt động của đơn vị.
Chính vì thế, trong điều kiện hiện nay của đất nước ta đang chuyển hóa đi theo
hướng kinh tế nhiều thành phần thì việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, việc
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

1

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN


trọng với sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Với tính năng tính
toán, ghi chép, phản ánh, giám sát thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho bộ phận quản lý thường xuyên nắm được nắm được
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của đơn vị. Từ đó giúp cho việc chỉ đạo trong
sản xuất, đánh giá được thành tích, khuyết điểm của từng bộ phận phụ thuộc, khai
thác, mọi khả năng tiềm tàng của công ty. Không những thế, mà nó còn góp phần
làm tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Chính vì vậy mà việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm
luôn đi đôi với việc tổ chức sản xuất chặt chẽ, khoa học, phù hợp với từng đơn vị
thi công, từng đội thi công, công tác quản lý sản xuất được cải tiến sao cho phù hợp
với trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển của xã hội.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

2

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG
TY CỒ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SỐ 5


CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

3

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Lịch sử hình thành :
Năm 1975 khởi đầu là Công Ty Xây Lắp Hóa Chất Miền Nam thuộc Tổng Cục
Hóa Chất Việt Nam.
Năm 1990 đăng ký lại và đổi tên là Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Miền
Nam thuộc Bộ Công Nghiệp.
Năm 1998 gia nhập Công ty Xây Lắp Hóa Chất thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng
Công Nghiệp Việt Nam.
Năm 2000 được thành lập mới trên cơ sở tách từ Công Ty Xây Lắp Hóa Chất
thành Công Ty Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng Số 5.
Tháng 7 năm 2005 chuyển đổi từ Công Ty Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng Số
5 theo quyết định số 139/2004/QĐ-BCN ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công
Nghiệp.
Tháng 9 năm 2005 được trung tâm Quacert và tổ chức JAS-ANZ đánh giá và
cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lương ISO 9001: 2000.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động và quá trình phát triển của công ty :
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 5 là thành viên của Tổng

Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam, tên viết tắt là CIC.5 JSC, là một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động độc lập trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Công ty có kinh nghiệm trên 30 năm xây dựng, lắp đặt các công trình
công nghiệp và dân dụng, đã thi công nhiều công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao.
Quá trình phát triển của công ty gắn liền với sự phát triển và không ngừng đổi
mới về kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản lý. Hiện nay với 150 cán bộ quản lý là kỹ
sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm, thạo việc trong các ngành xây dựng, cơ khí,
điện, … và đội ngũ công nhân lành nghề công ty sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước.
Qua thực tế thi công, công ty đã được các đối tác trong và ngoài nước đánh giá
cao, có những sản phẩm được ngành xây dựng Việt Nam xét tặng như sau :
 Bằng chất lượng cao :
Nhà liên kế A7-khu dân cư An Bình, thành phố Biên Hòa.
Văn phòng làm việc pin accu Miền Nam.
 Huy chương vàng chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam
Nhà sản xuất chính phân xưởng luyện Casumina Bình Dương.
Dây chuyền sản xuất cà phê hòa tan 800T/năm Vinacafe.
Nhà máy sản xuất khí công nghiệp-nhà máy Sovigas.
Công ty đã, đang và sẽ tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ
khách hàng và chất lượng sản phẩm thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

4

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN



TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Hồ sơ pháp lý :
Quyết định thành lập số : 193/2004 QĐ-BCN ngày 22/11/2004 của Bộ Công
Nghiệp về việc chuyển Công Ty Xây Lắp Và Vật Liệu Xây Dựng Số 5 thành Công
Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Số 5.
Giấy chứng nhận đăng ký : Số 4103003550 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh cấp ngày 01/07/2005.
Vốn điều lệ :12.500.000.000 đồng
1.2
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VAI TRÒ CỦA CÔNG TY
1.2.1 Ngành nghế kinh doanh chính :
- Tư vấn đầu tư các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng : các nhà máy cơ khí, điện,
điện tử, viễn thông, hóa chất, phân bón, nhà máy sản xuất các sản phẩm công
nghiệp và tiêu dủng khác, các công trình bệnh viện, chung cư, …
- Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng : các công trình giao thông, các khu đô
thị và công nghiệp, các hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, san lấp mặt
bằng…
- Xây dựng các công trình dây và trạm điện.
- Lắp đặt thiết bị công nghiệp, ống công nghệ, công trình điện nước, đo lường,
tự động hóa, phòng chống cháy nổ.
- Sản xuất công nghiệp : sản xuất các kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí như
đường ống, bồn…
- Khai thác sản xuất đá xây dựng, đất đèn, khí acetylen.
- Chiết nạp và kinh doanh khí hóa lỏng (gas).
- Kinh doanh khác : kinh doanh vật liệu xây dựng,vật tư, thiết bị ngành xây
dựng. kinh doanh nhà ở, môi giới bất động sản.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
1

Lê Ngọc Sáu

Chủ tịch hội đồng quản trị

2

Hà Quang Hồng

Ủy viên hội đồng quản trị

3

Tăng Văn Phiệt

Ủy viên hội đồng quản trị

4

Nguyễn Phùng Xuân

Ủy viên hội đồng quản trị

5

Nguyễn Văn Khương


Ủy viên hội đồng quản trị

BAN KIỂM SOÁT
1

Trần Hữu Ân

Trưởng ban kiểm soát

2

Nguyễn Minh Tâm

Thành viên ban kiểm soát

3

Nguyễn Thị Thu Nguyệt

Thành viên ban kiểm soát

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

5

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG


GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

BAN GIÁM ĐỐC :
1

Lê Ngọc Sáu

Giám đốc công ty

2

Tăng Văn Phiệt

Phó giám đốc công ty

3

Nguyễn Phùng Xuân

Phó giám đốc công ty

4

Tổng Quang Thiểm

Phó giám đốc công ty

5

Nguyễn Văn Khương


Phó giám đốc công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BOARD OF
MANAGEMENT

BAN KIỂM SOÁT
BOARD OF
SUPERVISOR

GIÁM ĐỐC
DIRECTOR

P. GIÁM ĐỐC
Vice-director

Phòng kế
hoạch-Kỹ
thuật

Phòng tổ
chức-Hành
chính

Planningtechnical
department

Phòng tài
chính-kế

toán

Organization
Adminstrator
department

XN xây
lắp số 1

XN xây
lắp số 2

Installation

Installation

Enterprise
No.1

Enterprise
No.2

FinancingAccounting
Department

XN Xây
lắp &
VLXD
Installation
&building

materials
Enterprise

XN xây
dựng &
SXCN
Industrial
construction
&
production
& enterprise

Ban quan lý
chất lượng
Board of
Quality
Management

Xưởng cơ
khí xây
dựng
Mechanica
l
contruction
workshop

Hình 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5


6

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN

Các đội
thi công
Tearm of
worker


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Với mô hình trên :
Ban Giám đốc : là người đứng đầu trong Công ty và là người trực tiếp điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức lãnh đạo tập thể cán
bộ công nhân viên thực hiện tốt nghĩa vụ kế hoạch cấp trên giao, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Phó giám đốc : là người trợ giúp rất nhiều cho Giám đốc trong những công
việc về công ty, về kinh doanh và về kỹ thuật xây dựng cơ bản và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc , trước pháp luật những công việc được phân công.
Các phòng ban của công ty đều do ban giám đốc trực tiếp điều hành, bao gồm
các phòng ban như :
• Phòng tổ chức hành chính
• Phòng kế hoạch-kỹ thuật
• Phòng tài chính- kế toán
Tất cả đều đặt tại văn phòng của công ty ở lầu 6, số 22 Lý Tự Trọng, quận 1,
TP.HCM. Các giám đốc dự án công trình cũng tổ chức các đội xây dựng để quản lý

sản xuất. Tất cả đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Mỗi phòng ban, các bộ
phận đều có nhiệm vụ cụ thể của mình như sau :
Phòng tổ chức hành chính :
Có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện tổ chức cán bộ,quản lý lao
động. tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và công tác quản lý hành chính
quản trị.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật :
Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản, đôn đốc việc thực kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, định kỳ lập báo
cáo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Soạn thảo và
quản lý các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, theo dõi việc thực hiện
hợp đồng kinh tế của công ty, quyết toán công trình …
Phòng tài chính-kế toán :
Có chức năng cung cấp thông tin bằng con số cụ thể, chính xác phục vụ cho
Giám đốc công ty trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào kế hoạch
hàng năm lập kế hoạch tài chính cho phù hợp, làm nhiệm vụ thanh toán, khai báo
thuế, lập báo cáo tài chính hàng năm, quản lý tài sản cố định...
Ban quản lý chất lượng :
Ban quản lý chất lượng dự án có quyền ký các Hợp đồng kinh tế, hợp tác
kinh doanh, liên doanh, liên kết, mời các đơn vị thành viên trong Tổng công ty và
những doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân làm chủ đầu tư thứ pháp phù hợp với
kế hoạch phát triển chung của toàn Tổng công ty và quyền lợi của các đơn vị thành
viên sau khi được sự đồng ý của Hội đồng quản trị tổng công ty trên cơ sở đề xuất
các đơn vị tham gia hợp tác đầu tư và đảm bảo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, thực hiện đầu tư, chất lượng và tiến độ
hiệu quả của dự án từ khi lập, phê duyệt đến khi bàn giao đưa công trình vào khai

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5


7

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

thác sử dụng và quản lý sau đầu tư. Hoạt động theo các quy định hiện hành của
Nhà nước và thành phố về quản lý đầu tư và xây dựng.
Các xí nghiệp- xưởng cơ khí-các đội thi công :

Trực tiếp tham gia thi công, sản xuất theo điều hành của giám đốc, đảm
bảo chất lượng và tiến trình dự án.
1.2.3 Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của công ty :
a)
Chức năng:
Theo cơ chế mới, chức năng của xí nghiệp vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị phân phối.
 Với chức năng là đơn vị sản xuất : công ty đã xây dựng và hoàn thành rất
nhiều công trình nằm ở tất cả các nơi trong cả nước. Nhằm đưa các công trình vào
phục vụ cho việc sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
 Với chức năng là đơn vị phân phối : công ty đã thanh toán các khoản lệ phí,
đóng thuế tạo nguồn thu nhập cho Ngân sách Nhà nước nhằm phục vụ cho việc chi
tiêu của Nhà nước, trả lương cho cán bộ công nhân viên….
b)
Vai trò
Công ty là đơn vị kinh tế hoạt động của công ty theo pháp luật và đảm bảo
sự thống nhất giữa lợi ích của công ty với lợi ích chung của nền kinh tế quốc dân.

Ngoài việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
văn hóa, khoa học kỹ thuật và khả năng chuyên môn của cán bộ công nhân viên
chức, công ty còn có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như : bảo vệ môi
trường, giữ gìn an ninh chính trị quốc gia, trật tự an toàn xã hội và làm tròn các
nghĩa vụ của một chủ thể đối với xã hội.
c)
Nhiệm vụ của công ty :
Tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm theo đúng nghề đăng ký xây
dựng và mục đích thành lập công ty.

Thực hiện các công tác xây dựng gồm :Đào ,đắp đất đá, xây lắp các
kết cấu (nề, mộc, bê tông, cốt thép), lắp đặt điện, nước, thiết bị công nghiệp, tự
động hóa, hoàn thiện và trang trí nội thất…

Thực hiện xây dựng các công trình gồm : Xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp nhóm A, các công trình kỹ thuật hạ tâng đô thị,
đường dây trạm biến áp điện…

Thực hiện các công việc sản xuất : Sản
xuất xi măng, cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng, sản xuất đất đèn, axetylen,
khai thác pytrit sắt, sản xuất phân bón NPK.
Bảo toàn và phát triển vốn cổ đông và được huy động vốn của các tổ chức kinh
tế để phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
Công ty có quyền xét khen thưởng, kỷ luật về bảng nâng cao bậc lương, tay
nghề của cán bộ công nhân viên.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

8


SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

1.3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY :
1.3.1
Hình thức và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
 Hình thức kế toán :
Với quy mô, đặc điểm sản xuất, sự tổ chức sổ sách kế toán, trình tự và ghi
chép của công ty nên công ty nhận thấy rằng việc vận dụng theo hình thức “ Kế
toán nhật ký chứng từ ” là phù hợp với công ty.
CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

SỔ CÁI

THẺ VÀ SỔ
KẾ TOÁN CHI
TIẾT
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi cuối ngày

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng.
Hình 2 : Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ.
Trong phòng kế toán của công ty có trang bị máy vi tính, công việc ghi sổ kế
toán của công ty vừa được xử lý bằng tay, vừa được xử lý bằng máy. Trình tự ghi
sổ như sau : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để lấy số liệu
ghi vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Đối với các loại chi phí
phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết
được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả của bảng
phân bổ ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ và được đưa vào máy tính với mục
đích truy suất dữ liệu một cách nhanh chóng.
Cuối tháng, quý, năm các số liệu được tổng cộng trên sổ cái và một số chỉ tiêu
chi tiết lập các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính tất cả đều được thực hiện bằng máy tính.
Các loại sổ sách kế toán được áp dụng trong Công ty :

Sổ nhật ký tiền mặt.


Sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng.



Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.



Sổ theo dõi ngoại tệ.

 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty :

+
năm.

Niên độ kế toán : bắt đầu vào 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

9

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

+
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam đồng. Tỷ giá
chuyển đổi các đồng tiền khác dựa vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán của
ngân hàng.
+
Phương pháp kế toán tài sản cố định ( TSCĐ) :

Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

Phương pháp khấu hao TSCĐ :phương pháp khấu hao
đường thẳng.
+

Phương pháp kế toán hàng tồn kho :

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
:phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ : phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là mọi công việc
kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản, hạch toán
tổng hợp và chi tiết, hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành, lập báo cáo đều
được tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm :

Kế toán trưởng (trưởng phòng ).


Kế toán thanh toán.



Kế toán tổng hợp.



Thủ quỹ.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH
TOÁN


THỦ QUỸ

KẾ TOÁN TỔNG
HỢP

Hình 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.3.3 Chức năng-quyền hạn- trách nhiệm :

Kế toán trưởng :


Chức năng :


Kế toán trưởng là người giúp đỡ giám đốc trong công việc tổ chức,
chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông kê. Thông tin kế toán và hạch toán kinh
tế theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài
chính của Nhà nước tại công ty.

Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc đồng thời chịu
sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt nghiệp vụ chuyên môn của cấp trên và của cơ
quan Tài chính- Thông kê cung cấp.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

10

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN



TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG



GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Quyền hạn :


Được quyền đề xuất với Ban Giám Đốc Công ty các ý
kiến giải quyết trong phạm vi chuyên môn, tăng cường nhân sự phù hợp với yêu
cầu công việc, các nhiệm vụ được giao và các vấn đề khác.

Kiểm tra sổ sách chi tiết, cách hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của các nhân viên kế toán khác.

Được liên hệ với các phòng ban, các đơn vị trực thuộc
công ty để thu thập thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.

Trách nhiệm :

Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ
máy kế toán thông kê trong công ty một cách hợp lý, khoa học theo yêu cẩu
mới.

Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh
chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.

Tính toán và trích nộp đầy đủ, đúng kịp

thời các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước, các khoản nộp cấp trên, các quỹ
để lại doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, nợ phải trả.

Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời,
đúng chế độ kết quả kiểm tra tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các tài
liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao mòn, hư hỏng, tham ô, xâm
phạm tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý.

Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo
kế toán thống kê và quyết toán của công ty theo chế độ quy định.

Tổ chức bảo quản và lưu trữ các tài liệu
kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật của công ty và
của Nhà nước.

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ tay nghề xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong
đơn vị.

Kế toán tổng hợp :
Chức năng :




Tổng hợp chứng từ
số liệu kế toán và các số liệu cho từng công trình và từng nghiệp vụ báo cáo kịp
thời cho kế toán trưởng.

Quyền hạn và trách nhiệm :


Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng và
nghiệp vụ chuyên môn của cấp trên, chỉ đạo và hướng dẫn kế toán viên.

Lập báo cáo theo yêu cầu của kế toán trưởng.

Kế toán tổng hợp khi phát hiện hạch toán kế toán
không phù hợp phải báo cáo với Kế toán trưởng và điều chỉnh cho phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

11

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

 Kế toán thanh toán :

Hạch toán từng nghiệp vụ thanh toán
phát sinh.

Theo dõi công nợ phải thu, phải trả
chính xác,kịp thời, báo cáo cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp hợp.

Công nợ phải trả : kế toán thanh toán

phải tổng hợp công nợ vào ngày thứ sáu hàng tuần cho kế toán trưởng để kịp
thời thanh toán cho khách hàng cung cấp vật tư và dịch vụ khác phát sinh không
ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị.

Công nợ phải thu : theo dõi công nợ
phải thu báo cáo kế toán trưởng và có nhiệm vụ liên hệ khách hàng hỗ trợ cho
bộ phận thu hồi công nợ chính xác và hiệu quả. Thực hiện chi tiết nội dung thu
cho từng khách hàng. Kết thúc một quý lập bảng đối chiếu công nợ trình kế toán
trưởng và gửi đến khách hàng xác nhận.

Thủ quỹ :

Phán ánh số hiện có và tình hình biến
động các loại vốn bằng tiền của đơn vị tiền mặt, ngoại tệ và các chứng từ có giá
trị tại quỹ của đơn vị.

Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và an
toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị.

Thường xuyên đối chiếu với các kế
toán khác để xác định chính xác số dư tiền mặt tại quỹ của đơn vị.

Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán
liên quan theo đúng quy định hiện hành.
1.4
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY :
Chỉ tiêu

Năm 2010


Năm 2011

Doanh thu
thuần

180.021.395.391

255.991.037.829

75.969.642.438

142.2

Giá vốn
hàng bán

165.772.755.393

241.162.777.034

75.390.021.641

145.48

Chi phí tài
chính

452.128.010

624.211.735


172.083.725

138.06

Chi phí bán
hàng

155.323.030

221.257.760

65.934.730

142.45

9.590.819.742

10.388.394.506

797.574.764

108.32

Lợi nhuận
gộp

14.248.639.998

14.828.260.795


14.828.260.795

104.07

Lợi nhuận

4.452.602.350

4.833.658.718

381.056.368

108.56

Chi phí
QLDN

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

12

Số tuyệt đối

Tỷ lệ
( %)

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN



TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

thuần từ
HĐKD.
Lợi nhuận
trước thuế

5.848.932.278

5.013.741.551

Lợi nhuận
sau thuế

4.765.264.559

4.165.817.686

(835.190.727)
(599.446.873)

85.72
87,42

Bảng 1: Kết quả hoạt động của Công ty qua hai năm 2010-2011.
Qua bảng số liệu trên cho thấy được doanh thu thuần năm 2011 tăng mạnh hơn
so với năm 2010 về số tuyệt đối là 75.969.642.438 đồng, về số tương đối tăng
42,2% so với năm 2010, doanh thu thuần tăng chủ yếu là do doanh thu về bán hàng

và cung cấp dịch vụ, cho thấy được Công ty đã được nhiều đối tác tin tưởng và giao
thầu xây dựng, nâng cao vị thế trên thị trường hơn. Các khoản chi phí năm 2011 so
với năm 2010 đều tăng. Mặc dù doanh thu thuần tăng, lợi nhuận thuần tăng về số
tuyệt đối là 381.056.368 đồng, về số tương đối là 8.56% so với năm 2010 nhưng
lợi nhuận trước thuế năm 2011 lại giảm hơn so với năm 2010, giảm về số tuyệt đối
là 835.190.727 đồng, về số tương đối giảm 14.28% so với năm 2010. Vì thu nhập
khác của năm 2010 (2.357.737.284 đồng ) nhiều hơn năm 2011 (1.040.704.770
đồng) dẫn đến lợi nhuận sau trước thuế giảm. Với mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25%, không thay đổi trong hai năm nên, lợi nhuận trước thuế giảm
làm lợi nhuận kế toán sau thuế cũng giảm.
Trong năm 2011 có các các công trình trọng điểm như :
− Công trình Vinamilk Đà Nẵng đã được chủ đầu tư đánh giá tốt về chất lượng và
tiến độ thi công.
− Công trình VCB Kiên Giang đang được triển khai đúng tiến độ.
− Một số công trình khác đang trong thời gian hoàn thiện bàn giao cho chủ đầu tư
đưa vào sử dụng.
Với kết quả đạt được như trên dự kiến công ty sẽ hoàn thành kế hoạch năm
2011 do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
1.5 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY :
1.5.1 Thuận lợi :
Công ty nằm trên địa bàn quận 1 với vị trí là mặt tiền, ngay trung tâm thành
phố lớn và năng động có điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo năng động và có trình độ chuyên môn cao, có
trách nhiệm với công việc. Với đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ, tinh thần
trách nhiệm cao, tác phong làm việc công nghiệp đã giúp công ty thực hiện những
hợp đồng nhanh gọn, ít tốn kém, tiết kiệm chi phí.
Công ty có bề dày hình thành từ lâu xây dựng được thương hiệu có uy tín trên
thị trường, có kinh nghiệm trên 30 năm trong ngành xây dựng, lắp đặt các công
trình công nghiệp và dân dụng đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu

kỹ thuật cao nên mọi hợp đồng được ký với các đối tác chưa bao giờ bị kiện, có
khả năng đấu thầu nhiều công trình lớn.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

13

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Nguồn vốn được các chủ đầu tư ứng trước đã tạo điều kiện quản lý một phần
rủi ro khi giá cả tăng.
Sản lượng gối đầu năm 2011 đã đáp ứng gần đủ theo yêu cầu kế hoạch
Công ty đã được các đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao, có những sản phẩm
được ngành xây dựng Việt Nam xét tặng thưởng như công trinh bằng chất lượng
cao như : nhà liên kết kế A7- khu dân cư An Bình-TP.Biên Hòa, văn phòng làm
việc pin accu Miền nam…, đạt huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản
phẩm như nhà sản xuất chính phân xưởng luyện Casumina Bình Dương, nhà máy
sản xuất khí công nghiệp, nhà máy Sovigas … Chính vì thế mà công ty ngày càng
có nhiều hợp đồng được ký thầu.
1.5.2 Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp nhiều khó khăn như :
− Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường xây dựng sau sự suy giảm kinh tế mới
hồi phục đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đấu thầu của công ty trong năm qua
− Gía cả vật liệu xây dựng để thực hiện thi công công trình bị biến động chịu ảnh
hưởng bởi kinh tế thị trường.

− Phương tiện trang bị thi công chưa trang bị đầy đủ.
− Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển cao
trong năm 2011.
− Các loại chi phí dịch vụ như : phí giao nhận, kiểm nghiệm thi công, lắp đặt công
trình,… ngày càng tăng đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
− Hạn mức bảo lãnh và vay vốn Ngân hàng còn thấp.
− Giá nhân công tăng cao.
1.5.3 Hướng phát triển của công ty :
− Công ty cố gắng tận dụng những thuận lợi cũng như lợi thế mà công ty đã đạt
được, đồng thời cũng tích cực có những biện pháp khác phục những khó khăn bằng
cách đầu tư ,trang bị kỹ thuật, thiết bị xây dựng hiện đại để đảm bảo tiến độ thi
công các công trình nhanh, đảm bảo hiệu quả cao. Ngoài ra , công ty mở thêm
nhiều chi nhánh tại TP. Biên Hòa, các quận khác thuộc TP.Hồ Chí Minh…
− Tăng cường công tác tiếp thị, duy trì tốt và mở rộng thị trường có sẵn nhu các
tỉnh Miền tây,Đông Nam Bộ để đảm bảo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân
nhân viên công ty
− Đẩy mạnh công tác thực hành , tiết kiệm chống lãng phí.
− Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, đơn giá hợp lý, khối lượng đầy đủ, đáp ứng
mọi yêu cầu theo dữ liệu mời thầu.
− Đào tạo và tuyển dụng thêm kỹ sư cho công trình và các phòng chức năng.
− Giữ vững mối quan hệ với các chủ đầu tư đã tin tưởng hợp tác qua nhiều dự án
lớn như Co.opmart, Vinamilk, các công trình có vốn ngân sách ở các tỉnh miền tây,
miền đông nam bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để kịp thời ngăn chặn tiêu cực nếu có.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

14

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN



TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP.
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

15

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng cơ bản của công ty nói riêng là một trong
những ngành sản xuất quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân, góp phần không
nhỏ trong việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng và làm tiền đề cho sự phát triền kinh tế.
Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có nhũng đặc trưng ở tính muôn màu, muôn vẻ
của sản phẩm. từ hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện
đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như
công trình giao thông thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và

các công trình dân dụng khác) có quy mô lớn và kỹ thuật cao khác nhau, đến việc
thiết kế kỹ thuật các công trình vừa đơn giản trong xây dựng vừa lợi ích tiết kiệm
cho đơn vị.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và những kết quả về những cải
tiến to lớn về tổ chức, kỹ thuật sản xuất và quản lý trong xây dựng, thì hiện nay
phương thức giao nhận thầu đã được áp dụng phổ biến trong thi công xây lắp và
phương thức này được thực hiện thông qua một trong hai phương thức sau:
 Giao nhận thầu toàn bộ công trình (tổng thầu xây dựng): Với phương thức
này thì chủ đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng khác thi công tất cả các
khâu từ khảo sát, thiết kế, đến xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận
chứng kinh tế kĩ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt bằng, … Tùy theo khả
năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây dựng có thể
đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho các đơn vị nhận thầu khác.
 Giao nhận thầu từng phần: Trong trường hợp này thì chủ đầu tư giao từng
phần công việc cho các đơn vị như:
 Một tổ chức thầu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật của toàn bộ công trình
khảo sát, điều tra để lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
 Một tổ chức nhận thầu về khảo sát, thiết kế toàn công trình từng bước
thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự án công trình cho đến bước lập bản vẽ
thi công và lập dự toán các hạng mục công trình.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

16

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG


GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

 Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp
toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.
Đặc điểm của ngành xây lắp:
− Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.
− Đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị lớn,
thời gian thi công tương đối dài.
− Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp
của các yếu tô môi trường thời tiết. Do vậy, thi công mang tính thời vụ.
− Sản xuất xây dựng cơ bản được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản
phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng,
khi hoàn thành không nhập kho như các sản phẩm khác.
− Quy trình công nghệ trong xây dựng cơ bản gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mang tính liên tục tạo ra từng hạng mục
công trình, tiến tới hoàn thành từng công trình hoàn chỉnh, yêu cầu phải đạt chất
lượng cao, đảm bảo thế mạnh trong cạnh tranh trên thị trường hoặc đối với các
công ty xây dựng khác.
− Với những đặc điểm trên đã tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành chi
phí sản xuất và tổng sản phẩm từng công trình.
− Do vậy, việc tính chi phí sản xuất là một công việc hết sức khó khăn và quan
trọng đối với ngành xây lắp. Nguyên tắc cơ bản là khi tính chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp thì đơn vị phải thực hiện công việc hoạch toán
kinh tế “tự trang trải và doanh lợi”. Đơn vị phải lấy thu nhập về tiêu thu sản
phẩm để bù đắp cho mọi chi phí về sản xuất, chi phí về thi công, … Chỉ có như
vậy, đơn vị mới có đầy đủ điều kiện để tiếp tục quá trình sản xuất giản đơn. Nếu
không tự trang trải được tức là đơn vị bị lỗ, đơn vị không có đầy đủ vốn để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là dấu hiệu của chất lượng kinh doanh kém
và gây tổn thất cho nền kinh tế quốc dân nói chung, cho hoạt động của doanh

nghiệp nói riêng.
− Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được mức độ chi phí mà đơn vị cần
được tự trang trải và làm thế nào để xác định được kết quả sản xuất kinh doanh,
từ đó cho biết đơn vị kinh doanh có lãi hay bị lỗ. Những việc đó chỉ có thể thực
hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí cho sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm xây lắp một cách chính xác. Điều đó cần được khẳng định, bởi lẽ giá
thành sản phẩm là tổng chi phí mà đơn vị chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
− Với mục đích nêu trên thì các công việc hạch toán phải tổ chức tính toán tỉ
mỉ số chi phí chi ra trong quá trình xây lắp và giá thành dự toán, đồng thời thanh
toán với khách hàng số tiền của công trình hoàn thành.
− Giá thành sản phẩm là lượng chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm, hoàn
thành một công trình và do một đơn vị dự toán. Để khắc khục các trường hợp
tính toán không đúng, ảnh hưởng đến kết quả phân phối giữa lãi đơn vị và Nhà
nước. Cho nên giá thành sản phẩm cần được tính toán theo những nguyên tắc và
trình tự thống nhất.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

17

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

− Vì vậy, tổng chi phí thay đổi do nhiều nguyên nhân như: tiết kiệm nguyên
liệu, nâng cao năng suất lao động, tinh giảm bộ máy quản lý, tăng công suất của

máy móc thiết bị, … cũng như thế, có nhiều nguyên nhân làm thay đổi khối
lượng sản phẩm thu được, tức là tăng hay giảm so với kế hoạch hoặc so với kỳ
trước, sự thay đổi này thể hiện ở các biện pháp và kỹ thuật sản xuất của doanh
nghiệp.

Nói tóm lại, giá thành sản phẩm xây lắp thay đổi do rất nhiều nguyên nhân,
phụ thuộc vào chất lượng công tác của các đội thi công, từng đơn vị xây lắp.
Chính vì vậy, giá thành sản phẩm xây lắp chính là một trong những chỉ tiêu chất
lượng mà bản thân đơn vị cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước phải nghiên
cứu để không ngừng hạ thấp giá thành, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

18

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :

Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí được biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Để tiến hành sản xuất doanh nghiệp cần phải có đủ

3 yếu tố cơ bản sau :
 Tư liệu lao động.
 Đối tượng lao động.
 Sức lao động.
Qua quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản đó trong sản xuất đồng thời là các chi phí
sản xuất phát sinh.

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí
tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản
phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc, hoặc giai đoạn công việc, có thiết
kế và giá trị dự toán riêng hoặc là hạng mục công trình, công trình hay hợp
đồng xây dựng đã hoàn thành toàn bộ.
2.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau là bao gồm các chi phí
được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau đó là phí sản xuất gắn
với quá trình sản xuất nói chung còn giá thành sản phẩm gắn với một kết quả sản
xuất cụ thể.
Công thức tính :
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX cuối kỳ .
( công trình)hoàn thành
2.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất :
2.2.1.1 Phân loại theo yếu tố chi phí :
Chi phí nguyên, vật liệu : bao gồm các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng, công cụ, dụng cụ được sử cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí nhân công : bao gồm tiền lương phải trả cho người lao động đang tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản phải trích theo lương như kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được trích theo tỷ lệ 30,5%/tiền
lương người lao động.

Chi phí khấu hao : bao gồm số khấu hao của những tài sản cố định dang dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm giá trị các loại dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện thoại,...
Chi phí bằng tiền khác : bao gồm các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài các khoản chi phí ở trên như chi phí giao dịch, tiếp khách,

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

19

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

chi phí đào tạo cán bộ, chi phí dự phòng, thuế phải nộp liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.2.1.2 Phân loại theo khoản mục chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm giá trị các loại nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương, phụ cấp.
Chi phí sản xuất chung : bao gồmchi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
Chí phí sử dụng máy thi công : là chi phí vật liệu, tiền lương, các khoản phụ
cấp, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa

chữa máy thi công.
2.2.1.3 Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành:
Biến phí là chi phí có sự thay đổi theo tỷ lệ tương ứng với sự thay đổi của khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Định phí là những chi phí không có sự thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể
khi khối lượng sản xuất thay đổi.
2.2.1.4 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất
và quá trình kinh doanh.
Chi phí cơ bản là chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất
sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí mang tính chất phục vụ, quản lý, điều
hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
2.2.2.1 Phân loại theo phạm vi tính giá thành :

Giá thành sản xuất là toàn bộ các chi phí sản xuất
tính chi một kết quả sản xuất đã hoàn thành nhất định.
− Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp giá sản xuất bao gồm chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
− Đối với doanh nghiệp xây dựng giá sản xuất bao gồm chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.

Giá thành toản bộ là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến
một khối lượng sản phẩm hình thành từ khi sản xuất đến lúc tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2.2Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành :
Giá trị dự toán là giá thành sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của

nhà thầu (giá dự toán sẽ có cộng thêm thuế GTGT).

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

20

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN


Giá thành dự toán là toàn bộ các chi phí
trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản phẩm xây lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng
khu vực và theo các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng
công trình.
Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời
kỳ (từ 8% đến 12% giá thành dự toán.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán – lãi định mức- thuế GTGT

Giá thành kế hoạch là giá thành được tính
toán từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp về biện pháp thi công,
các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.

Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế
đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
2.3
NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.3.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm và kỳ tính giá thành :

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi hay giới hạn
nhất định để tập hợp các chi phí sản xuất trong ngành xây lắp. Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp có thể là đơn đặt hàng từng giai đoạn
thi công, từng hạng mục công trình hoặc từng địa bàn thi công.

Đối tượng tính giá thành :

Sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh là các công trình, hạng
mục công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy
trình và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng.

Sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn quy ước
là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác theo quy định trong
thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến giai đoạn nhất định.

Kỳ tính giá thành: phụ thuộc vào tính chất, đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán. Kỳ tính giá thành thường
được xác định là tháng, quý hoặc khi bàn giao khối lượng công việc, từng hạng
mục, công trình. Tính toán giá thành hàng tháng giúp cho việc cung cấp thông tin
về chi phí kịp thời và phát huy được tác dụng trong công việc quản lý và kiểm tra
của kế toán. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn, chiếc có chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành thích hợp là khi hạng mục công trình hay công trình
hoàn thành.
2.3.2 Lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng các phương pháp :


Tập hợp chi phí theo từng sản phẩm.


Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.



Tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm.


Tập hợp chi phí theo các giai đoạn, khối lượng
công tác xây lắp có giá trị dự toán riêng.
2.3.3 Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

21

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Sản phẩm dở dang trong kinh doanh xây lắp là các công trình tới cuối kỳ hạch
toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư.
Xác định giá thành sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành
phân bổ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao
và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

2.3.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với những công trình bàn giao một
lần :
 Đánh giá theo chi phí thực tế :được áp dụng đối với những công trình, hạng
mục công trình được quy định thanh toán một lần.
Tổng chí phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chí phí sản xuất thực tế phát sinh.
2.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đối với những công trình bàn giao
nhiều lần:
 Đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Chi phí sản xuất
DDCK

Chi phí NVL
=
DDCK
+

Chi phí NCTT
DDCK

Chi phí sản xuất
chung DDCK

+

Trong đó:
CP NVL DDĐK + CP NVL PS
× SLSPDD


CP NVLTT DDCK =
SLSPHT +SLSPDD

CP NCTT DDDK + CP NCTT PS
× SLSPHTTĐ

CP NC TTDDCK =
Số lượng hoàn thành tương đương
CP SXC DDDK + CP SXC PS

× SLSPHTTĐ

CP SXC DDCK =
Số lượng hoàn thành tương đương

SLSPHTTĐ = SL SPDDCK × Tỷ lệ hoàn thành tương đương
 Đánh giá theo chi phí kế hoạch :
Trường hợp 1: Nguyên vật liệu phụ bỏ ngay từ đầu.
CPSXDDCK = CP NVLTT DDCK + CP NCTT DDCK + CP SXC DDCK
Trong đó :
CP NVLTT DDCK = SL SPDDCK × CP NVLTT kế hoạch.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

22

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG


GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

CP NCTT DDCK = SL SPDDCK × tỷ lệ HTTĐ × CPNCTT kế hoạch.
CP SXC DDCK = SL SPDDCK × tỷ lệ HTTĐ × CPSXC kế hoạch.
Trường hợp 2 : Nguyên vật liệu phụ bỏ dần
CPSXDDCK = CP NVLTT DDCK + CP NVLP DDCK + CP NCTT DDCK + CP
SXC DDCK
Trong đó :
CP NVLCDDCK = SL SPDDCK × CPNVLC kế hoạch
CP NCTTDDCK = SL SPDDCK × Tỷ lệ HTTĐ × CP NCTT kế hoạch.
CP SXCDDCK = SL SPDDCK × Tỷ lệ HTTĐ × CP SXC kế hoạch.
CP NVLP DDCK = SL SPDDCK × Tỷ lệ HTTĐ × CPNVLP kế hoạch.
2.3.4 Lựa chọn phương pháp tính giá thành :
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành,
kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp trong các phương
pháp sau đây :
 Phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp ) :
Phương pháp này thường áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành như
khối lượng (hoặc giai đoạn ) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành.
Công thức tính :

Bước 1 : tính tổng giá thành thực tế của các sản
phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm= CPSX DDDK + CP SXDD PS – CPSX DDCK.


Bước 2 : tính giá thành đơn vị của từng sản phẩm.


Giá thành SP =( tổng giá thành sản phẩm) /(số lượng sản phẩm hoàn thành).
 Phương pháp hệ số :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm, nhóm các hạng mục công trình nhưng đối tượng tính giá
thành là từng hạng mục công trình hoàn thành.
Trình tự tính toán :
− Bước 1 : tính tổng giá thực tế của các sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX DĐK + CPSX PS trong kỳ – CPSX DDCK


Bước 2 : quy đổi sản phẩm chuẩn.

Tổng số SP chuẩn hoàn thành =số lượng sản phẩm hoàn thành × hệ số sản phẩm
− Bước 3 : tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn.
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn =
Tổng số sản phẩm chuẩn hoàn thành
− Bước 4 :tính tổng giá thành của từng sản phẩm .
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

23

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN


Tổng giá thành SP = giá thành đơn vị SP chuẩn × số lượng SP × hệ số SP

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

24

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN


TRƯỜNG CĐ KỸ THUẬT CAO THẮNG

GVHD : NGUYỄN KHÁNH TOÀN

− Bước 5 :tính giá thành đơn vị của từng sản phẩm.
Tổng giá thành của từng sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm i =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
 Phương pháp tỷ lệ :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là nhóm công trình, nhóm hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là
từng sản phẩm, từng hạng mục công trình hoàn thành.
Công thức tính :
− Bước 1 : Tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
× 100%

Tỷ lệ để tính giá thành SP =

Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
− Bước 2 : Tính tổng giá thành thực tế của quy cách i.

Tổng GTTT của quy cách i = tỷ lệ × tổng giá thành kế hoạch của quy cách i
− Bước 3 : tính giá thành đơn vị của quy cách i.
Tổng giá thành thực tế của quy cách i
Giá thành đơn vị của quy cách =
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn
đặt hàng. Khi hoàn thành thì chi phí hạch toán là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng. Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất hạch toán
là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
Công thức tính :
Tổng giá thành của từng đơn đặt hàng
Giá thành đơn vị của từng ĐĐH =
SL SPHT trong từng đơn đặt hàng
2.4
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu ,
vật liệu, nhiên liệu dùng trực tiếp cho thi công xây lắp các công trình, hạng mục
công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm ma phải đưa vào giá vốn hàng bán.

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD SỐ 5

25

SVTT : LÊ THỊ THU HIỀN



×