BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
LỜI NÓI ĐẦU
..….……
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề
rất quan trọng vì nó chính là khoản thù lao cho công nhân lao động của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tạo ra và biến đổi
các vật tự nhiện thành những vật có ích đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong xã hội, ở bất kì thời điểm nào, mỗi người muốn tồn tại và phát triển đều phải lao
động để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân và góp phần vào sự phát triển của xã
hội. Tiền lương là mục đích mà người lao động hướng đến vì tiền lương là nguồn thu
nhập quan trọng nhất đối với người lao động, vì nó giúp người lao động đảm bảo cuộc
sống. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất
kinh doanh. Và đối với nền kinh tế đất nước, tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình phân
phối của cải vật chất chính do người lao động trong xã hội sáng tạo ra. Để tiền lương thật
sự là đòn bẩy, tăng hiệu quả lao động thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là nên xây
dựng chế độ tiền lương như thế nào cho phù hợp tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình. Nhằm phát huy tối đa tính kích thích của tiền lương đối với người lao
động và đảm bảo tốt mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp nhà nước và người lao động.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Phương Thu Trang, em đã có cơ hội
tiếp cận công việc kế toán thực tế, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Đồng thời bằng cách tiếp cận hệ thống sách giáo khoa, sách tham khảo của thư
viện, đề tài đã tổng hợp và phân tích những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Điều này đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang
những kiến thức em đã học tại trường mà em chưa có điều kiện để áp dụng thực hành.
Với ý nghĩa thiết thực như vậy, cùng sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa kế toán, với
những kiến thức em đã học và các anh chị trong phòng kế toán. Em mạnh dạng tìm hiểu
đi sâu nghiên cứu về “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Chương 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Phương
Thu Trang
Hiện nay để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh đòi hỏi
các công ty phải nỗ lực không ngừng trong việc kinh doanh cũng như thích nghi dần với
xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển đời sống vật chất tinh thần
của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao đòi hỏi các ngành nghề thương mại
dịch vụ cũng phát triển để phục vụ đời sống của con người được tốt hơn. Nắm bắt được
điều này Công ty TNHH Một Thành Viên Phương Thu Trang được hình thành để đáp ứng
một phần nhỏ cho thị trường dịch vụ -du lịch tại Biên Hòa-Đồng Nai, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Một Thành Viên Phương Thu Trang
Địa chỉ: 84,Tổ 16,Khu Phố 2,Phường Bình Đa, Biên Hòa,Đồng Nai
Mã số thuế: 3601551409
Điện thoại/ Fax: 0613.830.215
Di động:0938061909
Giám đốc: Nguyễn Văn Thủy
Mail:
Vốn điều lệ là: 06 tỷ đồng Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3601551409 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 17 tháng 03
năm 2009 và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 24 tháng 07 năm 2012.
Công Ty TNHH Một Thành Viên Phương Thu Trang chính thức đi vào hoạt động
từ năm 2009. Là một công ty chuyên về vận tải hành khách đường bộ, mua bán sửa chữa
xe ô tô và xe cơ giới, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh du
lịch lữ hành nội địa.
Công ty hiện tại chủ yếu là phục vụ đưa đón học sinh và công nhân trong tỉnh Đồng
Nai bằng xe ô tô khách theo hợp đồng, nhận hợp đồng cho thuê xe du lịch, tổ chức các
tour du lịch trong nước với phương châm là an toàn-tận tình-chu đáo mong muốn đem
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng
xe cũng như là nâng cao chất lượng phục vụ để phục vụ quý khách hàng được tốt hơn.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất
a. Các sản phẩm kinh doanh, dịch vụ của công ty:
• Công ty chuyên cho thuê xe đưa rước khách (công nhân, học sinh, khách dịch vụ)
theo hợp đồng trọn gói với đủ mọi loại xe: Xe 45 chỗ, 34 chỗ,30 chỗ, 29 chỗ, 16
chỗ,7 chỗ,4 chỗ:
Một trong số các xe của công ty:
• Tổ chức các tour du lịch nội địa theo yêu cầu của khách hàng (hình thức trọn gói)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
b. Khách hàng của công ty
Khách hàng chủ yếu của công ty là các trường học, công ty trong tỉnh Đồng Nai và các
tỉnh lân cận.
Nguyên liệu đầu vào của công ty là dầu Diesel0.05S, nhớt và các phụ tùng để bảo dưỡng
và sữa chữa xe.
c. Quy trình hoạt động kinh doanh của côngvty
Nhận đơn đặt hàng từ khách
hàng
Đổ nguyên liệu vào xe
Thực hiện hợp đồng
Kết thúc hợp đồng
1.2.2 Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
(Nguyễn Văn Thủy)
Trưởng phòng kinh doanh
Trưởng phòng kỹ thuật
(Nguyễn Văn Ninh)
Kế toán trưởng
(Lê Thị Tuyến)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Phòng kinh doanh, dịch vụ
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Nhân viên kỹ thuật
Phòng kế toán
a.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người giữ vai trò điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh. Là
người điều hành giải quyết mọi công việc, mọi vấn đề liên quan đến công ty.
-Kế toán trưởng: là người trực tiếp báo cáo cho giám đốc tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh tài chính của doanh nghiệp. Là người nắm bắt chính xác các thông
tin về doanh nghiệp, là trợ thủ đắc lực cho giám đốc để giải quyết các vấn đề của
doanh nghiệp.
- Trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ thu thập các
thông tin của phòng kinh doanh, phòng sửa chữa để kịp thời lập ra các kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch sữa chữa bảo dưỡng xe và báo cáo tình hình của phòng mình cho
giám đốc biết. Có nhiệm vụ đôn đốc mọi người làm việc hiệu quả hơn.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm ghi chép, lập chứng từ theo đúng quy định
của nhà nước. Tổng hợp chứng từ theo quy trình hợp lý. Có nhiệm vụ phản ánh toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ kế toán theo quy định hiện hành. Tham mưu cho Giám đốc
trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh của công ty nhằm phát hiện những khả
năng tiềm tàng và khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện kinh doanh.
- Phòng kinh doanh, dịch vụ: Có trách nhiệm nhận các đơn đặt hàng.Sau đó phân
bổ xuống cho từng xe, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của từng xe cho
Trưởng phòng kinh doanh biết. Hỗ trợ công ty khi có nhu cầu làm việc ngoài giờ nếu
doanh nghiệp cần. Nhân viên lái xe không được tự ý quyết định chuyển đổi xe của
mình nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
b.Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ
Kế toán
kho
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Tiền
lương
Toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp đều tập trung tại phòng kế toán. Công
ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ
kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán ở doanh nghiệp, nó giúp cho việc
thu thập các thông tin một cách chính xác giúp cho chủ công ty quản lý được tốt hơn. Mặt
khác sẽ nâng cao năng suất lao động, nghiệp vụ của nhân viên kế toán trong quá trình
chuẩn bị xử lý và ghi chép các thông tin kế toán ban đầu vào sổ kế toán, giảm thiểu sai sót
khi phản ánh và tổng hợp số liệu kế toán. Hiện tại doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm
kế toán Việt Nam để mở sổ kế toán.
Kế toán trưởng: Phụ trách quản lý phòng kế toán, quyết định hình thức kế toán mà
công ty áp dụng cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Có nhiệm vụ điều hành và kiểm soát công việc của các kế toán viên khác, chịu trách
nhiệm với Ban giám đốc công ty về tình hình tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm cao
nhất trong phòng kế toán, hướng dẫn ghi chép, phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát sinh
kịp thời.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp mọi thông tin cần thiết trong kỳ đã hạch toán từ đó tập
hợp chi phí tính giá thành sản phẩm trong kỳ, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tạm
ứng, doanh thu, ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính....
Thủ quỹ, tiền lương: Theo dõi bảng chấm công cho CB-CNV các bộ phận trên
bảng chấm công, bảng chấm công phép, bảng chấm công lễ.
Sau đó sẽ căn cứ vào đó lập bảng thanh toán lương theo từng bộ phận. Tiền lương
sẽ được thủ quỹ thanh toán cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản như BHXH,
BHYT, BHTN…theo tỉ lệ quy định của nhà nước và các khoản đóng góp khác trong công
ty.
Thu, chi tiền mặt, ghi chép sổ quỹ tiền mặt, báo cáo quỹ tiền mặt, tính và phát
lương cho CB – CNV theo định kỳ.
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ phải thu người mua và phải trả người bán, đối
chiếu công nợ với các đối tác bên ngoài và các đơn vị trực thuộc nội bộ của công ty.
Kế toán kho: Theo dõi, ghi nhận việc nhập nhiên liệu, công cụ dụng cụ sửa chữa và
xuất nhiên liệu, theo dõi nhiên liệu tồn kho
Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch thu, chi qua ngân hàng, vay vốn, trả
lãi...
Chịu trách nhiệm về TK 112.
Nhìn chung bộ máy kế toán góp phần quan trọng trong việc phát triển của công ty.
1.2.3 Các quy định chung tại công ty
1.2.3.1 Quy định giữa người lao động và công ty:
a.Tuyển dụng::
Công dân nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam
Có sức khỏe tốt phù hợp với công việc
b.Thời gian thử việc và học việc:
Người lao động vào làm việc trong công ty phải qua thời gian thử việc:
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
-30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
-15 ngày đối với tài xế, phụ xe
-6 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử mà không
cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử đạt yêu cầu, công ty tiến hành
ký kết hợp đồng lao động chính thức đối với người lao động.
c.Thời gian làm việc và nghỉ ngơi:
+ Giờ làm việc: 8 giờ / ngày, 6 ngày 1 tuần.
Đối với cán bộ công nhân viên và các bộ phận làm việc giờ hành chính thì sẽ làm
việc từ 7h30-16h30. Nghỉ trưa 1h30 (còn công nhân viên lao động ngoài hiện trường tùy
theo tính chất công việc sẽ bố trí giờ cho hợp lý và đúng với qui định của luật lao động).
d. Tiền lương, thưởng
Tất cả người lao động trong công ty được trả lương tháng, tiền lương do BGĐ quy
định và dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động.
Hàng năm công ty căn cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả đóng góp, mức độ hoàn
thành công việc của người lao động để xét tăng lương và khen thưởng theo đúng qui định.
Tiền lương sẽ được công ty phát làm 1 lần vào ngày 25 hàng tháng.
e. Làm thêm giờ
Nếu có nhu cầu làm thêm giờ công ty sẽ thỏa thuận với người lao động. Lương làm
thêm giờ được tính như sau:
- Đối với nhân viên thợ máy, kỹ thuật: 50.000đ/ 01 h tăng ca tối và 250.000đ/ 1
ngày nghỉ
- Đối với nhân viên văn phòng: 30.000đ/ 1 h tăng ca và 200.000đ/ 1 ngày nghỉ
-Đối với nhân viên lái xe: 30.000đ/ 01 chuyến chạy thêm ngày, 50.000đ/ 01 chuyến
chạy thêm tối (không quá 21h tối), 10% trên tổng giá trị 01 chuyến xe (Nếu khách hàng
thuê xe đi dịch vụ)
Việc làm thêm giờ người lao động phải ghi vào phiếu tăng ca đưa trưởng phòng ký
nhận, căn cứ vào phiếu tăng ca phòng kế toán sẽ tính tiền làm thêm giờ cho người lao
động.
1.2.3.2 Quy định về Phòng cháy chữa cháy (PCCC).
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
a) Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ:
Vì ngành nghề chủ yếu của công ty là vận chuyển đường bộ bằng xe ô tô nên cháy
nổ là một vấn đề rất dễ xảy ra, và một khi xảy ra sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng con
người (có thể là rất nhiều người khi xe đang chạy trên đường). Vì vậy mà công ty rất quan
tâm đến công tác phòng chống cháy nổ.
b) Lực lượng, phương tiện chữa cháy tại chỗ
Lực Lượng:
-Tại khu vực văn phòng: gồm: 6 thành viên, được phân bổ ở khu vực văn phòng, bảo
vệ...
-Toàn bộ tài xế của công ty: gồm 9 người phụ trách cho từng xe
Phương tiện chữa cháy: Công ty đã trang bị các bình chữa cháy
tại chỗ các loại và được bố trí đều ở văn phòng kho và toàn bộ các xe của công ty, gồm
có
- Bình bột loại MFZ8: 12 bình
- Bình khí CO2 loại 3 kg: 17 bình
-Hệ thống vòi nước được lắp đặt tại văn phòng, sân bãi và kho.
c. Nội quy về an toàn phòng cháy chữa cháy tại công ty:
-Hàng năm định kỳ tổ chức cho toàn bộ nhân viên của công ty tập huấn phương
pháp phòng chống cháy nổ
-Căn cứ theo luật PCCC ngày 04 tháng 10 năm 2001
-Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ban giám đốc công ty đưa ra các nội
quy an toàn PCCC trong công ty như sau:
Việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể nhân viên
công ty. Mỗi nhân viên phải tích cực đề phòng không để xảy ra cháy nổ, đồng thời luôn
trong tư thế sẳn sàng về lực lượng và phương tiện chữa cháy, để khi cần thì chữa cháy kịp
thời và có hiệu quả.
Không được hút thuốc ở những nơi dễ cháy nổ, khu vực kho và trong bãi đậu xe của
công ty
Không mang các chất dễ cháy, nổ, độc hại, vũ khí và những vật nguy hiểm vào công
ty.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Cấm câu mắc điện tùy tiện. Sau giờ làm việc phải chú ý tắt đèn, quạt, máy vi tính,
máy lạnh, và các thiết bị sừ dụng điện khác trước khi ra về.
Vật tư hàng hóa phải gọn gàng, bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa
cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra cứu chữa khi cần thiết.
Trên đây là các nội quy về PCCC, yêu cầu các bộ phận chấp hành tốt các quy định
trên.
1.2.3.3 Nội quy trong Công ty
Căn cứ nội quy Công ty, nay Ban Giám Đốc nhắc nhở toàn thể nhân viên Công ty như
sau:
1. Mặc đồng phục Công ty.
3. Đeo thẻ nhân viên khi làm việc.
4. Đi làm việc đúng giờ.
5. Khi hết giờ làm phải tắc các thiết bị điện trong phòng.
6. Lái xe bắt buộc phải đi học lớp “ Tập huấn nghiệp vụ và đạo đức người lái xe”.
7. Khi đang đi làm ko được uống rượu, bia và các chất kích thích.
8. Tất cả các nhân viên thực hiện tốt các quy định của Công ty.
Các trường hợp vi phạm nội quy Công ty, nhân viên Phòng Hành Chánh và nhân viên Bảo
vệ lập biên bản chuyển Ban Giám Đốc xử lý.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Chương 2:
NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Quy trình lao động và công việc thực tập tại công ty TNHH một thành viên
Phương Thu Trang
2.1.1 Quy trình lao động:
- Hiện tại em đang công tác ở phòng kế toán công ty đảm nhiệm công việc kế toán
tiền lương.
- Nội dung công việc của em bao gồm các nội dung sau đây:
+Chấm công, theo dõi chi tiết xe đi dịch vụ
+Lập bảng tạm ứng lương và các khoản liên quan đến tiền.
+Tính lương công nhân viên hằng tháng.
+ Thanh toán lương cho công nhân viên.
+ Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
+Thanh toán các khoản liên quan đến tiền dịch vụ (xe đi tour)
+ Nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định.
+ Định khoản các nghiệp vụ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Sơ đồ qui trình làm việc
Bảng chấm công làm việc
Bảng chấm công đi dịch vụ
Nhập máy tính các
dữ liệu tập hợp được
Bảng tạm ứng
Bảng lương, bảng các
khoản trích theo lương
Các khoản trích hưởng % đi
dịch vụ
Kế toán trưởng xem xét
Gíam đốc duyệt
Chi trả lương
Mô tả công việc
Chi trả tiền đi dịch
vụ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
- Bước 1: Khi công nhân viên đi làm, bộ phận chấm công tiến hành chấm công
hàng ngày cho nhân viên ghi vào bảng chấm công từng ngày tương ứng trong các cột
từ ngày 1 đến ngày 30 hoặc 31 trong bảng chấm công
- Bước 2: Sau đó kế toán tiền lương tiến hành tập hợp bảng chấm công và các chứng
từ liên quan. Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản trích theo
lương, tiền thưởng, tăng ca sau đó chuyển cho kế toán trưởng.
- Bước 3: Sau khi nhận được bảng lương, kế toán trưởng sẽ tiến hành kiểm tra lại
bảng lương, có hai trường hợp có thể xảy ra:
+ Trường hợp 1: Kế toán trưởng không đồng ý duyệt bảng lương thì bảng lương sẽ
được chuyển lại cho kế toán tiền lương, kế toán tiền lương sẽ điều chỉnh và lập lại bảng
thanh toán tiền lương, thưởng, tăng ca. Sau đó lại chuyển cho kế toán trưởng duyệt lại.
+ Trường hợp 2: Kế toán trưởng đồng ý duyệt bảng lương, thì bảng lương sẽ được
chuyển cho Giám đốc.
- Bước 4: Sau đó giám đốc xem xét và ký duyệt bảng lương rồi chuyển lại cho kế
toán trưởng.
- Bước 5: Kế toán trưởng nhận lại bảng lương và chuyển lại cho kế toán tiền lương.
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng lương đã duyệt và tiến hành trả lương cho CNV
Công ty tính lương vào ngày 25 hàng tháng
-Bước 6: Nhân viên ký nhận vào bảng lương sau khi đã nhận lương và hoạt động tiền
lương kết thúc.
-Bước 7: Kế toán tiến hành định khoản khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thường
thì định khoản từ ngày 10 cho đến ngày 30 hàng tháng.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được từ thực tế:
Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Sử dụng phần mềm kế toán để ghi nhận
Năm tài chính:
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Trình tự ghi sổ kế toán
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành xử lý định khoản
các nghiệp vụ phát sinh để nhập dữ liệu vào máy tính theo các mẫu và bảng biểu được
thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Các thông tin kế toán tự động được nhập vào các sổ chi tiết, sổ cái của từng tài
khoản có liên quan.
Cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí để tổng hợp chi phí
phát sinh và tiến hành tính giá thành trên phần mềm excel. Sau khi tính toán giá thành và
xác định được giá trị thành tiền, kế toán sẽ nhập thông tin này vào phần mềm kế toán để
lập báo cáo tài chính.
Kế toán in các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và báo cáo tài chính ra giấy và đóng thành
bộ để lưu trữ theo đúng quy định kế toán.
Chế độ kế toán sử dụng:
- Chế độ kế toán tại Công Ty được áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chi tiền lương, bảng trích các
khoản theo lương.
Về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất tồn,
giấy đề nghị cấp nhiên liệu, báo cáo thành phẩm nhập kho.
Về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng…
Về tài sản cố định: Bảng kê khấu hao TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,…
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập Báo cáo là Đồng Việt Nam (VND)
Báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán (B 01 - DN).
Báo cáo kết quả kinh doanh (B 02 - DN).
Bảng lưu chuyển tiền tệ (B 03 - DN).
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (B 09 - DN).
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
kho ở địa điểm hiện tại. Phương pháp hạch toán: kê khai thường xuyên. Phương pháp
đánh giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên tắc đánh giá: Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy
kế & giá trị còn lại. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi đưa vào
sử dụng được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất
kỳ các khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được ghi nhận vào doanh thu hay
chi phí trong kỳ.
Phương pháp khấu hao áp dụng: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Hiện thời đang áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25% / Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty
Doanh nghiệp hiện tại được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 03 (ba) năm đầu
Chi phí phải trả: Chi phí lãi vay trích trước được tính vào chi phí trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa đã giao
cho người mua và xuất hóa đơn giá trị giá tăng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí: Chi phí được ghi nhận theo thực tế phát
sinh.
- Hình thức ghi sổ:Nhật ký chung
Một kế toán tiền lương, ngoài việc theo dõi tiền lương ra còn phải theo dõi các
khoản tạm ứng, các khoản trích theo lương, du lịch, làm từ thiện, khen thưởng, phúc
lợi…. nói chung, trong thực tế là một chuỗi những trình tự công việc mà một sinh viên
mới ra trường cần có thời gian học hỏi ở các anh chị đi trước, sau đó mới có thể kết lại và
vận dụng kiến thức chuyên môn mà mình đã học đưa vào thực tế.
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã nhận thấy những kiến thức được học
tại trường Đại Học Lạc Hồng đã đủ để làm nền tảng cho công việc kế toán tiền lương này.
Nhưng bên cạnh đó em cũng nhận thấy được rằng việc cập nhật liên tục các thông tin về
các qui định mới, các luật mới về tiền lương, BHXH rất là cần thiết và cũng không kém
phần quan trọng để có thể hoàn thành công việc tốt.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
2.2 Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
MTV Phương Thu Trang
2.2.1 Khái niệm tiền lương:
- Tiền lương là 1 phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa.
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của 1 sản phẩm xã hội mà người lao động được
sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình tham gia trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm tái xuất lao động.
- Tiền lương là tiền thu chủ yếu của người lao động, nó được khuyến khích tinh
thần tích cực lao động, là yếu tố thúc đẩy để tăng sản xuất lao động.
- Là khoản tiền mà đơn vị thanh toán trả lương cho cán bộ, công nhân viên được
căn cứ vào chất lượng và số lượng người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.2.2 Tổ chức hạch toán lao động tại DN:
a/Cơ cấu lao động: Tính đến quý I ngày 01/03/2013 toàn công ty có 15 công
nhân viên.
Bảng thống kê lao động:
Số lao động
(người)
6
2
3
2
9
STT Nội dung
(a)
(b)
Số lao động quản lý gián tiếp
- Số lao động có trình độ đại học
-Số lao động có trình độ trung cấp
-Số lao động gián tiếp
Số lao động trực tiếp sản xuất
-Số lao động trực tiếp (có hợp
đồng)
-Số lao động (thử việc – chưa ký
hợp đồng)
CỘNG
Tỷ lệ (%)
40%
60%
8
1
15
100%
b/Cơ cấu thu nhập, thời gian làm việc, thời gian nghỉ nghơi, nghỉ phép:
* Cơ cấu thu nhập:
Lương Các khoản phụ cấp
căn
Chức Công Ngày
bản
Ngôn
Phụ
Tăng
Chuyên
Tiền
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
vụ
(1)
(2)
việc
(3)
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
công
(4)
ngữ
(5)
cấp
(6)
ca
(7)
Khoản
khác
(8)
cần
(9)
cơm
(10)
Trong đó:
-(1), (2), (3),(4), (5), (7), được xác định theo hợp đồng lao động hay thỏa ước lao
động tập thể và mức độ tùy thuộc vào vị trí, tính chất công việc người lao động đảm
nhiệm.
- (6), (9), (10): là khoản mà mọi lao động trong doanh nghiệp đều được hưởng tùy
theo chức vụ và công việc đảm nhiệm.
-(8): là các khoản như:thưởng, tiền đi dịch vụ mà người lao động được hưởng tùy
theo ông việc phát sinh của từng xe
* Các khoản khấu trừ: Quy định trích nộp các khoản bảo hiểm tại Công ty.
- Trích lập BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 24% trên tổng tiền
lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó:
+Người sử dụng lao động phải chịu 17% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi
phí SXKD.
+Người lao động phải chịu 7% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương
của họ.
- Trích lập BHYT: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền
lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
+Người sử dụng lao động phải chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
+Người lao động phải chịu 1,5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này
được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
- Trích lập BHTN: Theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp thì DN sẽ chịu mức phí là 1% và người lao động sẽ chịu 1%
Ngoài các khoản nêu trên, tùy theo kết quả kinh doanh tình hình lợi nhuận, doanh
nghiệp có thể xét thưởng cho công nhân viên vào cuối tháng hoặc các dịp lễ, tết.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
* Cơ cấu thời gian làm việc: Thời gian làm việc ngày 8 giờ. Người sử dụng lao
động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ trong
một ngày, 200 giờ trong một năm.
* Cơ cấu thời gian nghỉ ngơi:
-Giờ làm việc: 8 giờ / ngày, 6 ngày 1 tuần.
-Đối với cán bộ công nhân viên và các bộ phận làm việc giờ hành chính thì sẽ làm
việc từ 7h30-16h30. Nghỉ trưa 1h30 (còn công nhân viên lao động ngoài hiện trường tùy
theo tính chất công việc sẽ bố trí giờ cho hợp lý và đúng với qui định của luật lao động).
- Mỗi tụần làm việc được nghỉ một ngày (chủ nhật hằng tuần).
- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:
Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
Tết âm lịch: bốn ngày (ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
Ngày giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Ngày chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
Ngày quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
Ngày quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
- Nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong
những trường hợp sau đây:
Kết hôn: nghỉ ba ngày
Con kết hôn: nghỉ một ngày
Bố mẹ (cả hai bên chồng và vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ ba ngày
Nghỉ không hưởng lương: người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động
để nghỉ không hưởng lương.
c/Tiền lương, thưởng
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Tất cả người lao động trong công ty được trả lương tháng, tiền lương do BGĐ quy
định và dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động.
Hàng năm công ty căn cứ vào tình hình thực tế, hiệu quả đóng góp, mức độ hoàn
thành công việc của người lao động để xét tăng lương và khen thưởng theo đúng qui định.
d/Làm thêm giờ
Nếu có nhu cầu làm thêm giờ công ty sẽ thỏa thuận với người lao động. Lương làm
thêm giờ được tính như sau:
- Đối với nhân viên thợ máy, kỹ thuật: 50.000đ/ 01 h tăng ca tối và 250.000đ/ 1
ngày nghỉ
- Đối với nhân viên văn phòng: 30.000đ/ 1 h tăng ca và 200.000đ/ 1 ngày nghỉ
-Đối với nhân viên lái xe: 30.000đ/ 01 chuyến chạy thêm ngày, 50.000đ/ 01 chuyến
chạy thêm tối (không quá 21h tối), 10% trên tổng giá trị 01 chuyến xe (Nếu khách hàng
thuê xe đi dịch vụ)
Việc làm thêm giờ người lao động phải ghi vào phiếu tăng ca đưa trưởng phòng
hoặc nhân viên chấm công ký nhận, căn cứ vào phiếu tăng ca phòng kế toán sẽ tính tiền
làm thêm giờ cho người lao động.
e/Phương pháp trả lương:
* Hình thức trả lương của DN:
- DN áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (công nhật) cụ thể là: Toàn bộ
công nhân viên DN đều ngày công theo thời gian cụ thể là ngày làm 8 tiếng, ngoài thời
gian 8 tiếng ra công nhân viên phối hợp tăng ca sẽ được tính thêm thời gian tăng ca,
tăng ca quá 3 tiếng sẽ có thêm khoản phụ cấp tiền cơm tăng ca.
- DN trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt vào ngày 25 hàng tháng
* Xây dựng điều khoản tính lương lao động:
- Lương khoán: Công ty tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa
theo cấp bậc chức vụ doanh số mà công ty khoán lương cho nhân viên: nhân viên, bảo
vệ, lái xe… trong tháng tính 26 ngày. Nếu nhân viên nào làm hơn 26 ngày thì lấy số
lương khoán trong một ngày nhân cho số ngày làm hơn rồi cộng với số lương khoán
trong 26 ngày. Nếu nhân viên làm thiếu 26 ngày thì trừ số ngày làm thiếu trong
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
tháng.Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công có chữ ký duyệt của giám đốc
để tính lương theo thời gian cho công nhân viên. Lương công nhân viên được tính theo
công thức sau:
Thu nhập = LCB + Lương tăng ca + Phụ cấp – Các khoản phải trừ
Trong đó: Mức lương căn bản và phụ cấp được tính dựa vào quy chế trả lương
của công ty quy định cho từng đối tượng, tùy theo năng lực và tay nghề của mỗi người
mà áp dụng, mức lương của mỗi người khác nhau.
+ Lương CBTT = Lương ngày * 26 (- số ngày nghỉ trong tháng).
+ Lương ngày = LCB/26.
+ Lương giờ = Lương ngày/8
+ Lương ca đêm = Lương giờ * số ngày làm việc ca đêm * 130%
(ca đêm được tính 21:00 giờ đêm hôm trước đến 5:00 giờ sáng hôm sau).
- Lương làm thêm giờ (TC).
+ Tăng ca ngày thường = Lương giờ * số giờ làm thêm.
+ Tăng ca ngày Chủ Nhật = Lương giờ * số giờ làm thêm.
+ Tăng ca ban đêm = Lương giờ * số giờ làm thêm.
+ Tăng ca ngày lễ = Lương giờ * 150% * số giờ làm thêm.
(Đã bao gồm lương ngày nghỉ lễ hưởng nguyên lương).
-
Phụ cấp: Phụ cấp công việc, đa kỹ năng, chuyên cần, giao dịch (nếu có).
- Các khoản phải trừ: BHXH (7%), BHYT (1,5%), BHTN (1%), thuế thu nhập (nếu có)
Đây là cách tính lương chung cho toàn bộ CBCNV:
+ Ví dụ: Bảng lương khoán cho nhân viên
- Công ty quy định 26 ngày công trong tháng là 3,000,000đ, phụ cấp 200,000đ.
Ông Hà Văn Ba làm được 30 ngày công. Làm hơn 4 ngày
Thu nhập = LCBTT + tăng ca +phụ cấp – các khoản trừ
= 3.000.000 (lương căn bản) + 461.538 (tăng ca)+ 200.000 (phụ cấp)347.846 (các khoản bảo hiểm)= 3.331.692 tr/tháng
Các bộ phận khác cũng tính tương tự như trên.
2.2.3 Phương pháp hạch toán tiền lương tại DN:
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
2.2.3.1 Chứng từ kế toán:
a/ Bảng chấm công:
- Theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ phép, nghỉ việc,...để có căn cứ chấm
công trả lương
- Bộ phận nhân kế toán sẽ chấm công cho toàn bộ công nhân viên hàng ngày, ghi
vào bảng chấm công từng ngày tương ứng trong các cột từ ngày 1 đến ngày 31.
- Thông thường, để thuận tiện trong việc tính và trả lương cho công nhân viên, bảng
chấm công ngày hôm nay sẽ được phòng kế toán hoàn thành vào sáng sớm ngày hôm sau
và sẽ được thông báo trên bảng thông báo của công ty. Bảng chấm công sau khi được tổng
hợp hoàn thành sẽ trình ban giám đốc duyệt để phòng kế toán tiến hành tính lương.
CÔNG TY TNHH MTV
PHƯƠNG THU TRANG
84,Tổ 16 KP.2 P. Bình Đa, TP. Biên Hòa,
Đồng Nai
S
T
T
A
BẢNG CHẤM CÔNG
THÁNG 01 NĂM 2013
Ngày trong tháng
Họ và tên
Chức
vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
B
C
T4
T5
T6
T7
CN
T2
T3
T4
T4
T5
T6
Tổng
số
ngày
công
… 29 30 31
01
Nguyễn Văn Thủy
GĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
02
Lê Thị Tuyến
KTT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
03
Nguyễn Văn Ninh
TPKT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
04
Trần Thị Kim Ánh
KT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
05
Hà Văn Ba
BV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
06
Nguyễn Văn Cường
BV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
07
Trần Ngọc Hùng
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
08
Trần Xuân Vương
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
09
Vũ Đức Tự
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
10
Lã Quyết Tiến
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
11
Phạm Thanh Sơn
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
12
Đỗ Chí Tư
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
13
Đoàn Văn Dũng
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
14
Trần Văn Mạnh
LX
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
15
Nguyễn Văn Bình
Kỹ
thuật
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
Cộng
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
405
Biên Hòa, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người Chấm Công
Giám Đốc
Trần Thị Kim Ánh
Nguyễn Văn Thủy
b/ Bảng lương công nhân viên:
Làm căn cứ để nhân viên tiến hành việc kiểm tra tính lương của chính mình.
Sau khi tính lương. Phòng kế toán sẽ tiến hành thống kê các khoản lương theo
từng nhân viên theo số thẻ từng nhỏ đến lớn.Và tiến hành in phong bì theo số thứ tự
đồng thời in phiếu lương của từng nhân viên, sau khi in hoàn tất kế toán kiểm tra lại
lần nữa và để bảng lương công nhân viên vào theo đúng số thẻ in trên phong bì, và tiến
hành phát lương theo các khoản tương ứng với cột kết quả tính lương trong bảng tính
lương của công nhân viên.
Công ty TNHH MTV Phương Thu Trang thanh toán lương bằng tiền mặt vào ngày
25 hàng tháng
CÔNG TY TNHH MTV PHƯƠNG THU TRANG
84,TỔ 16, KP 2,P. BÌNHĐA, BH, ĐN
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN QLDN THÁNG 01/2013
Số
TT
0
01
02
03
04
05
06
Họ và tên
Chức
vụ
Mức
lương
cơ bản
Ngày
công
Phụ cấp
công
việc
Tổng thu
nhập
Các khoản
phải khấu trừ vào lương
BHXH
7%
BHYT
1.5%
10
11
490,000
105,000
70,000
6,335,000
82,500
55,000
4,977,500
75,000
50,000
4,525,000
40,000
3,620,000
3,439,000
2
3
4
5
Nguyễn Văn
Thủy
GĐ
5,000,000
26
2,000,000
7,000,000
Lê Thị Tuyến
KTT
4,000,000
26
1,500,000
5,500,000
TPKT
3,500,000
26
1,500,000
5,000,000
350,000
KT
3,000,000
26
1,000,000
4,000,000
280,000
Hà Văn Ba
BV
2,800,000
26
1,000,000
Nguyễn Văn
Cường
BV
2,800,000
26
1,000,000
8,000,000
Nguyễn Văn
Ninh
Trần Thị Kim
Ánh
21,100,000
Người lập biểu
(Ký, họ
tên)
3,800,000
Thực lãnh
385,000
60,000
BHTN 1%
Số
tiền nhận
Ký
nhận
17
18
266,000
57,000
38,000
3,800,000
266,000
57,000
38,000
3,439,000
29,100,000
2,037,000
436,500
291,000
26,335,500
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
CÔNG TY TNHH MTV PHƯƠNG THU TRANG
84,TỔ 16, KP 2,P. BÌNHĐA, BH, ĐN
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN LÁI XE-KỸ THUẬT THÁNG 01/2013
Số
TT
0
01
02
Chứ
c
vụ
Họ và tên
2
3
Trần Ngọc
Hùng
Trần Xuân
Vương
Mức
lương
cơ bản
Ngày
công
4
Phụ cấp
công việc
Tổng thu
nhập
Các khoản
phải khấu trừ vào lương
BHXH
7%
5
BHYT
1.5%
Thực lãnh
BHTN
1%
Số
tiền nhận
Ký
nhận
17
18
10
11
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
350,000
75,000
50,000
4,575,000
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
280,000
60,000
40,000
3,660,000
03
Vũ Đức Tự
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
280,000
60,000
40,000
3,660,000
04
Lã Quyết Tiến
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
294,000
63,000
42,000
3,843,000
05
Phạm Thanh
Sơn
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
322,000
69,000
46,000
4,209,000
06
Đỗ Chí Tư
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
322,000
69,000
46,000
4,209,000
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
203,000
43,500
29,000
2,653,500
LX
2,500,000
26
1,500,000
4,000,000
203,000
43,500
29,000
2,653,500
KT
3,000,000
26
1,500,000
4,500,000
203,000
43,500
29,000
2,653,500
13,500,000
36,500,00
2,457,00
0
526,50
0
351,00
0
32,116,500
07
08
09
Trần Ngọc
Hùng
Trần Xuân
Vương
Nguyễn Thanh
Bình
23,000,000
Ngày
Người lập
biểu
Kế toán trưởng
Giám
đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
tháng năm
Trong tháng 01 năm 2013 tình hình trả lương cho công nhân viên trong Công ty như sau:
Bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty tháng 01 năm 2013
Tổnglương
Bộ Phận
thanhtoáncho
QLDN
LX-KT
Tổng Cộng
nhânviên
29,100,000
36,500,000
65,600,000
Các khoản khấu trừ
BHXH
BHYT
BHTN
(7%)
(1,5%)
(1%)
2,037,000
2,457,000
4,764,000
436,500
526,500
963,000
291,000
351,000
642,000
Thực lãnh
26,335,500
32,116,500
58,452,000
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
TK 334 “Phải trả CNV”
Số phải trả người lao động
- Lương và các khoản đã trả cho - Lương và các khoản phải trả
người lao động trong DN
CB-CNV trong DN
- Các khoản khấu trừ vào lương
Số còn phải trả người lao động
2.2.3.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
+ Chứng từ kế toán:
- Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao
động.
- Bảng thanh toán thưởng là xác định số tiền thưởng mà người lao động được
hưởng. Khoản tiền này có tính chất thường xuyên.
+ Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi tính tiền lương phải trả cho bộ phận nhân viên
Nợ TK 641
Chi phí nhân viên
Có TK 334 Phải trả cho nhân viên
- Khi tính tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý.
Nợ TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334
Phải trả công nhân viên
- Khi thanh toán lương cho công nhân viên
Nợ TK 334
Phải trả công nhân viên
Có TK 111
Số tiền phải trả thực tế bằng tiền mặt
- Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản BHXH, BHYT,BHTN
Nợ TK 334
Phải trả công nhân viên
Có TK 3383
BHXH
Có TK 3384
BHYT
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Có TK 3389
GVHD: ThS. PHAN THÀNH NAM
BHTN
-Nộp BHXH, BHYT, BHTN, cho các cơ quan quản lý chức năng theo quy định hiện hành
Nợ TK 3383
BHXH
Nợ TK 3384
BHYT
Nợ TK 3389
BHTN
Có TK 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có TK 112: Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng
Phản ánh vào sơ đồ tài khoản:
TK 111,112
TK 334
TK 641
TK 642
TK 333
TK 338
2.2.3.4 Quy trình trả lương:
Bảng chấm công
Kế toán lập
Báo cáo công
việc hoàn thành
Bảng thanh toán lương, tiền thưởng (kế toán lương thực hiện)