Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty cổ phần đầu tư xây dựng lắp máy IDICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 52 trang )

Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển của quá trình sản xuất, đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Quá trình lao động cũng là quá trình phát triển, hoàn thiện con người
và xã hội loài người. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà
người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, do đó mà tiền lương liên
quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc
đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Chính vì vậy từ việc gắn tiền lương
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và
việc phát triển kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, thì mối quan tâm lớn nhất của chủ doanh
nghiệp là làm sao để cắt giảm chi phí sản xuất một cách tối đa với mục đích hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Vì vậy mà việc hạch toán phân bổ chính xác tiền
lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng
suất lao động và đảm bảo đời sống của người lao động. Mỗi doanh nghiệp đều có
những chính sách trả lương khác nhau tuỳ vào loại hình kinh doanh, đặc điểm, tính
chất của từng công việc đồng thời thoả mãn nhu cầu của người lao động. Điều này tạo
cho người lao động tích cực làm việc và phát huy hết khả năng của họ.
Với những kiến thức đã học được, với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Phan Thành
Nam đã cho em định hướng được công việc trong thời gian tham gia lao động thực tế tại
đơn vị và cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp tại đơn vị đã giúp cho em nhận thấy
được tầm quan trọng của tiền lương đối với người lao động, em đã chọn lao động thực tế
với công việc tìm hiểu về: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ”.
Để hoàn thành cuốn Báo cáo lao động thực tế này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Lạc Hồng đã trang bị cho em những kiến thức
hiểu biết sâu rộng về sự cần thiết và tính chính xác của công tác kế toán tại một doanh
nghiệp, cũng như sự hướng dẫn tận tình của thầy Phan Thành Nam cùng sự giúp đỡ


của tập thể CB CNV Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng lắp máy IDICO nói chung và
các cán bộ nhân viên phòng TCKT nói riêng trong suốt thời gian em tham gia lao động
thực tế tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Phạm Minh Hải

1


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO (LAMA IDICO)
1.1. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP
MÁY IDICO:
Thực hiện Quyết định số 263/2006/QĐ-TTG ngày 15/11/2006 của Thủ Tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 và
Chỉ thị số 05/2007/CT-BXD ngày 09/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác sắp xếp đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
thuộc Bộ Xây dựng gia đoạn 2007 - 2010.
Căn cứ định hướng và chiến lược phát triển của Tổng công ty IDICO giai đoạn
2007 - 2010 và những năm tiếp theo. Để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng
ngành nghề, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, phát triển thương hiệu theo hướng
tăng cường tích tụ tập trung các nguồn lực, hình thành tổ chức kinh tế mạnh, đa sở hữu
trong đó Tổng công ty sở hữu giữ vai trò chi phối, kinh doanh đa ngành trong đó có

ngành nghề kinh doanh chính thuộc những lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát
triển của Tổng công ty là ngành; có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên
môn hóa cao, có đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, làm
nòng cốt trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp phát triển công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.1.1. Tình hình thị trường nhu cầu và triển vọng của thị trường với sự
phát triển kinh tế - xã hội:
Trong những năm gần đây và nhiều năm tới vấn đề công nghiệp hóa và hiện
đại hóa ngành công nghiệp có tầm chiến lược hết sức quan trọng với định hướng phát
triển kinh tế của đất nước. Đặc biệt là tập trung nguồn lực tạo ra nhiều sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu và thu hút nhiều lao động như: Cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo
thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao
thông vận tải, sản xuất và lắp ráp cơ - điện tử; công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công
nghệ thông tin, sản xuất phần mềm. Nâng cao tỉ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu
qua chế biến. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng. Với định hướng như vậy việc đầu tư nước ngoài và các
SVTH:Phạm Minh Hải

2


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

doanh nghiệp trong nước vào các Khu công nghiệp sẽ ngày càng phát triển đa dạng và
phong phú là điều tất yếu, kéo theo một thị trường rộng mở cho các doanh nghiệp có
năng lực, kinh nghiệm, trình độ quản lý thi công lắp đặt và bảo trì thiết bị máy móc đối
với các nhà đầu tư.
1.1.2. Nhu cầu đổi mới và phát triển doanh nghiệp:

Với phương châm tăng trưởng và phát triển bền vững về mọi mặt, đa dạng hóa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế mở, đầu tư phát triển nhà và khu dân
cư, dự án BOT giao thông và đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện có công suất vừa
và nhỏ. Trong thời gian qua, Tổng công ty IDICO đã từng bước xây dựng và phát triển
doanh nghiệp, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng
cao năng lực tài chính, khoa học kỹ thuật, nhân lực, thiết bị máy móc… từng bước
khẳng định thương hiệu doanh nghiệp. IDICO được đánh giá là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trên cả nước về phát triển khu công nghiệp.
Đứng trước vận hội mới, đất nước ngày càng cần có nhiều tập đoàn xây dựng
mạnh cả về vốn và công nghệ, về khả năng cạnh tranh. Với tiềm năng sẵn có về nhân
lực, vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ, nguồn vốn và kinh nghiệm, Tổng công ty
(Công ty Mẹ) cùng với các Công ty cổ phần sẽ là cổ đông sáng lập, có đủ điều kiện để
hợp tác thành lập Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng lắp máy IDICO.
1.1.3. Mục đích thành lập Công ty cổ phần:
Mục đích thành lập để xây dựng Công ty trở thành đơn vị chủ lực hoạt động
trong lĩnh vực gia công lắp dựng các sản phẩm cơ khí, lắp đặt máy móc thiết bị cho
công trình công nghiệp, đặc biệt là chế tạo một số thiết bị cho các công trình thuỷ điện,
nhiệt điện. Xây dựng Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư có chất lượng cao về trình độ
quản lý, chuyên môn kỹ thuật và thiết bị máy móc thi công hiện đại góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn của các thành viên, đem lại hiệu quả kinh tế cho các cổ đông và thành viên góp
vốn.
1.2. HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1.2.1. Giới thiệu chung về Công ty:
-

Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng lắp máy điện nước IDICO


SVTH:Phạm Minh Hải

3


Báo cáo Tốt nghiệp

-

Tên tiếng anh

GVHD: Phan Thành Nam

: Idico Machinery Erection Construction Investment Joint -

Stock Company.
-

Tên viết tắt

-

Trụ sở đăng ký : KCN Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch, Đồng Nai

-

ĐT: 0613.569.439

-


Website: www.lamaidico.com.vn

Email:

-

Vốn điều lệ: 55.000.000.000đ.

- Tổng số cổ phần: 5.500.000CP.

-

Loại cổ phần: Phổ thông.

- Mệnh giá: 10.000đ/1 cổ phần.

-

Tổng số CB CNV: 351 người.

:

LAMA IDICO
Fax: 0613.569.437

1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng lắp máy điện nước IDICO. Nay đươc đổi tên
là: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng lắp máy IDICO (LAMA IDICO), là đơn vị
thành viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt
Nam (IDICO), được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, điều lệ và các quy định được

thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty ngày 29/01/2008. Giấy chứng
nhận mã số doanh nghiệp số 3600975839 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
cấp (Đăng ký lần đầu ngày 13/02/2008), đăng ký thay đổi lần thứ II ngày 18/05/2011.
Công ty được thành lập nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
IDICO, LAMA IDICO có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, kỹ sư và công nhân có trình độ,
kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề giỏi của các Tổng Công ty, Công
ty khác trong Bộ Xây dựng điều động về, có nhiều kinh nghiệm tham gia quản lý và
thi công nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước như: Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn,
Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy Xi măng Sao Mai, Nhà máy Xi măng Bình
Phước, Nhà máy Xi măng Long An, Nhà máy Xi măng Holcim, Nhà máy Xi
măng Sông Gianh, Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, Cụm
Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn, Nhà máy Thủy điện Trị An,
Nhà máy Thủy điện Thác Mơ, Nhà máy Thủy điện Sông Hinh, Nhà máy Thủy điện
Hàm Thuận - Đa Mi, Nhà máy Thủy điện Sork Phu Miêng, Nhà máy Thủy điện Đak
Mi 4A, 4B, 4C, đường dây 500KV, đường dây 110KV Sao Mai - Cát Lai, Các trạm
điện từ 110KV đến 500KV, các Nhà máy Đường có công suất từ 1.000 đến 2.500
tấn/ngày, các Nhà máy Giấy có công suất từ 3.500 đến 4.500 tấn/năm, Nhà máy Sơn
v.v...
SVTH:Phạm Minh Hải

4


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Ngoài các lĩnh vực lắp máy, đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư và công nhân lành nghề
của LAMA IDICO còn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực gia công chế tạo kết cấu
thép, bồn dầu, bồn bể chịu áp lực, các thiết bị cơ khí của các nhà máy thủy điện,

nhiệt điện v.v... Để thuận lơi cho việc giao dịch và tiến hành gia công xây lắp,
LAMA IDICO đã xây dựng Nhà máy cơ khí có quy mô rộng 4ha tại Khu công nghiệp
Nhơn Trạch 1, Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai.
Với quyết tâm và những kinh nghiệm sẵn có của mình, LAMA IDICO hội tụ
đầy đủ năng lực thực hiện đầu tư, xây lắp các công trình từ việc lập dự án nghiêm cứu
khả thi đến khảo sát, thiết kế, thi công công trình, phương án tổ chức thi công, chế tạo,
xây lắp, vận hành chạy thử.
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động:
LAMA IDICO sẵn sàng hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của mình bao gồm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Chế tạo, lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn
 Sản xuất, lắp dựng kết cấu thép, khung nhà công nghiệp và dân dụng.
 Lắp đặt thiết bị, máy móc cho các nhà máy và dây chuyền công nghệ.
 Chế tạo lắp đặt thiết bị cho các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, xi măng,
công nghệ giấy, dầu khí,….
 Thiết kế, chế tạo, lắp đặt cầu trục, cổng trục, thiết bị nâng cho các nhà
máy, sàn công nghiệp, cảng biển và sông.
 Thiết kế, lắp đặt lò hơi trung, cao áp.
 Xây dựng, lắp đặt đường dây, trạm biến áp và trạm phân phối điện đến
500KV.
 Lắp đặt hệ thống cung cấp điện, nước cho các công trình.
 Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các bể chứa có dung tích lớn vừa và nhỏ, các
bình, bồn áp lực, hệ thống đường ống áp lực cho các loại dây chuyền công nghệ.
 Chế tạo, lắp đặt thiết bị công nghệ cho các công trình xử lý nước thải.
 Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng trong lĩnh vực công nghiệp.
 Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty:
SVTH:Phạm Minh Hải


5


Báo cáo Tốt nghiệp

-

GVHD: Phan Thành Nam

Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô phức tạp, mang

tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch toán sản phẩm
phải được dự toán trước sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán, theo thoả
thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
-

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì thay

đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Chính vì vậy mà, công tác quản lý, sử dụng tài sản,
công cụ dễ mất mát hư hỏng.
-

Quá trình thi công các công trình thường được chia thành nhiều hạng mục khác

nhau, mỗi hạng mục được chia thành nhiều công việc. Do vậy,cần quản lý chặt chẽ sao
cho đảm bảo tiến độ thi công công trình.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY:
Mối quan hệ giữa các Bộ phận trong công ty được thể hiện trong Quy chế làm
việc của Công ty. Quy chế này bao gồm các Quy định về: Giải quyết, xử lý công việc
trong Công ty, các Quy định về sử dụng các trang thiết bị và phương tiện làm việc của

Công ty; các mối quan hệ giữa các cá nhân, các đơn vị, các Phòng ban, các đơn vị trực
thuộc với Lãnh đạo Công ty, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động trong Công ty.
Đồng thời xây dựng một phong cách làm việc văn minh, khoa học, tránh lãng phí và
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể:
1.3.1. Quan hệ giữa các phòng ban nghiệp vụ:
Là mối quan hệ phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
phân công, cùng nhau hợp tác để thực hiện mục tiêu chung. Trong trường hợp chưa có sự
thống nhất trong việc phối hợp thì quyết định của Giám đốc là ý kiến cuối cùng.
1.3.2. Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ với các đơn vị sản xuất:
- Các phòng ban nghiệp vụ là những bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc trong các chỉ đạo điều hành mặt chuyên môn tại Công ty đối với đơn vị sản xuất.
Mối quan hệ giữa các phòng ban nghiệp vụ với đơn vị sản xuất là mối quan hệ bình
đẳng tôn trọng lẫn nhau.
- Các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ phục vụ về công
tác chuyên môn theo chuyên ngành cho hoạt động ở các đơn vị sản xuất. Các đơn
vị sản xuất có trách nhiệm cung cấp chính xác, trung thực số liệu, thông tin của đơn vị
sản xuất cho các phòng ban chức năng.

SVTH:Phạm Minh Hải

6


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Thông qua CBCNV của các phòng ban, đơn vị sản xuất, lãnh đạo phòng ban,
đơn vị sản xuất trực tiếp giải quyết các vướng mắc trong phạm vi quyền hạn của mình,
vượt tầm hoặc những phát sinh mới chưa quy định thì phải báo cáo về Văn phòng

Tổng hợp thực hiện kiểm tra giải quyết theo thẩm quyền được Giám đốc phân công.
1.3.3. Bộ máy quản lý:
*. Sơ đồ quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN
KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

VĂN
PHÒNG
TỔNG HỢP

NHÀ MÁY
CƠ KHÍ

PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

ĐỘI THI
CÔNG SỐ 1

PHÒNG
KẾ HOẠCH

KỸ THUẬT

ĐỘI THI
CÔNG SỐ 2

PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ

ĐỘI THI
CÔNG SỐ 3

*. Nhiệm vụ của từng bộ phận.
a. Đại hội đồng cổ đông:
- Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần, họp trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
SVTH:Phạm Minh Hải

7


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề theo quy định của
Pháp luật và điều lệ Công ty, đặc biết thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và
ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong năm qua và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm thời gian

tiếp theo, cũng như quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
theo Luật định.
b. Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là tổ chức đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị.
- Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Công ty. Đề nghị với đại hội đồng cổ
đông điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ của Công ty.
c. Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát Công ty có quyền hạn và chịu trách nhiệm theo quy định tại
điều 123 của Luật Doanh Nghiệp.
- Đề xuất lựa chọn Công ty kiểm toán độc lập, thảo luận những vấn đề khó
khăn, xem xét thư kiểm toán.
- Thẩm định và trình báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm ; báo cáo đánh giá công
tác quản lý của hội đồng quản trị lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
d. Giám đốc Công ty:
- Là người đại diện pháp nhân của Công ty có quyền điều hành cao nhất trong
việc thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị quy định.
- Quyết định các dự án đầu tư, phương án vay vốn, phương án thanh lý, nhượng
bán tài sản theo phân cấp của hội đồng quản trị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp
với kế hoạch kinh doanh, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định
mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty
làm căn cứ điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
e. Phó Giám đốc:
- Là người phụ trách và giúp đỡ Giám đốc trong các công tác thiết kế thi công,
lập dự toán thi công, an toàn lao động, tiến độ thi công, công tác quân sự, An toàn
BHLĐ, VSLĐ, đào tạo nhân lực…
SVTH:Phạm Minh Hải


8


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Thay mặt Giám đốc điều hành Công ty khi Giám đốc Công ty đi vắng có uỷ quyền.
f. Phòng tài chính kế toán:
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính, thống kê, theo dõi
phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại Công ty theo quy định
của nhà nước và phân cấp của tổng Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý kinh tế, tài chính,
hạch toán kế toán và thống kê.
g. Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Triển khai, thực hiện và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong quá trình hình
thành các mục tiêu trong sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp cả chiều rộng
lẫn chiều sâu trên tất cả các lĩnh vực.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác quản lý thi công, quản
lý kỹ thuật, lập kế hoạch về đầu tư, xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất và áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất.
h. Văn phòng tổng hợp:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác: Tổ chức cán bộ, lao động về
tiền lương, hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ. Công
tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV, quản lý công tác văn thư lưu trữ,
quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc, sinh hoạt của Công ty thực hiện các chế độ
chính sách liên quan đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
i. Phòng vật tư thiết bị:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, mua sắm và cung cấp các vật tư,
trang thiết bị phục vụ cho công ty. Theo dõi công tác an toàn lao động và quản lý vật tư .

k. Nhà máy cơ khí:
-

Là đơn vị sản xuất, hạch toán phụ thuộc của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng

lắp máy IDICO và chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty.
-

Nhà máy có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý tài sản, hạch

toán kế toán, chế độ khác theo quy chế tài chính của Công ty và quy định của nhà nước.
-

Chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp và các hoạt động tài chính của nhà

máy.
-

Nhà máy thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến sản xuất

kinh doanh của nhà máy được Công ty giao.
SVTH:Phạm Minh Hải

9


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam


l. Các đội thi công:
- Công ty có 3 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do Công ty
bàn giao.
- Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp về công
tác kỹ thuật chất lượng, tổ chức quản lý, điều hành cán bộ công nhân viên hoàn thành
nhiệm vụ được giao, an toàn lao động.
- Là những đơn vị trực tiếp thi công tại các công trình. Đây là nơi tập trung lực
lượng CNKT có tay nghề để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
1.4.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
1.4.1. Sơ đồ chức bộ máy kế toán:
a.Sơ đồ
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh
toán,
công nợ

Kế toán
vật tư

Kế toán
tài sản
cố định

Kế
toán

thuế

Kế toán
tiền
lương

Thủ
quỹ

b. Nhiệm vụ:
-

Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành kiểm soát hoạt

động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tài chính
của Công ty. Chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan tài chính cấp
trên và thanh tra kiểm toán.
-

Kế toán tổng hợp: Theo dõi tập hợp số liệu liên quan đến chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm, cập nhật công tác nhật ký chung, lập báo cáo quyết toán toàn
Công ty.
-

Kế toán thanh toán, công nợ: Theo dõi và báo cáo hoạt động thanh toán của

Công ty, các khoản tiền vay, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản thu chi phát sinh.
SVTH:Phạm Minh Hải


10


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Kiểm tra chứng từ liên quan đến thủ tục tạm ứng, các khoản phải thu phải trả của cá
nhân và của các đối tác.
-

Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư thông qua

việc cập nhật các hoá đơn chứng từ.
-

Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố

định, tính khấu hao tài sản cố định và xác định giá trị còn lại của tài sản cố định.
-

Kế toán thuế: Làm nhiệm vụ theo dõi, kê khai các khoản thuế phải nộp như

thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
-

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên

quan đến lương, thưởng, các khoản trích theo lương, căn cứ vào bảng chấm công, bảng
thanh toán lương và trích lập các quỹ.

-

Thủ quỹ: Là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty. Hàng ngày,

thủ quỹ lập các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt
thực tế tại quỹ với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để phát hiện và xử lý các sai
phạm về tiền mặt.
1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
-

Hệ thống kế toán Công ty sử dụng là hệ thống kế toán Việt Nam.

-

Niên độ kế toán tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 trong cùng một

năm báo cáo tài chính.
-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam Đồng (VND).

-

Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng.

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ.

-


Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp trực tiếp.

-

Phương pháp tính giá xuất kho đối với nguyên vật liêu: Bình quân gia quyền.

-

Hệ thống báo cáo kế toán:
 Bảng cân đối kế toán.
 Báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.3. Sơ đồ hình thức kế toán của Công ty:

-

Hình thức kế toán nhật ký chung

SVTH:Phạm Minh Hải

11


Báo cáo Tốt nghiệp

-

GVHD: Phan Thành Nam


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ nhật ký chung
 Sổ nhật ký đặc biệt;
 Sổ cái;
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ kế
toán

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ thẻ kế oán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh


Báo cáo tài
chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.5. CÁC QUY ĐỊNH TRONG LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, VỆ
SINH CÔNG NGHIỆP…
1.5.1. Nội quy lao động:
Thời giờ làm việc của người lao động tại Công ty được Quy định theo Điều 68,
Điều 69 của Bộ Luật Lao động như sau:
1. Trong điều kiện và môi trường làm việc bình thường, một ngày làm việc 8
giờ, một tuần làm việc 44 giờ.

SVTH:Phạm Minh Hải

12


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

a. Đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo giờ hành chính:
* Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 đến 12 giờ 00.
* Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30.
b. Đối với người lao động làm việc trực tiếp, làm việc theo ca:
* Thời gian làm việc phụ thuộc điều kiện và tính chất công việc thì lịch làm việc do

Thủ trưởng đơn vị trực thuộc quy định ( Nhưng không được vượt quá 08 giờ/ ngày). Thời gian
làm ca đêm từ 22h00 đến 06 giờ sáng ngày hôm sau thì được hưởng chế độ ca 3 theo quy
định của Luật Lao động.
* Nhân viên bảo vệ Công ty làm việc theo chế độ trực 24/24h theo lịch phân
công của Tổ trưởng Tổ bảo vệ.
2. Nếu do yêu cầu của sản xuất kinh doanh phải làm thêm giờ thì không được
vượt quá 12 giờ làm việc trong một ngày, tổng số giờ làm thêm không được vượt quá
200 giờ trong một năm.
* Trong các trường hợp bất khả kháng, người sử dụng lao động có quyền
huy động làm thêm giờ vượt quá thời gian Quy định tại Điểm 2, Điều này để xử lý sự
cố nhưng phải có sự thỏa thuận với người lao động và được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý lao động.
3. Người lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút
ngắn từ 1 đến 2 giờ trong một ca làm việc theo danh mục nghề quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
4. Người lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh giờ làm việc, không được làm
việc riêng trong giờ làm việc, không được đi muộn, về sớm (trong trường hợp có lý do
chính đáng phải được phụ trách đơn vị cho phép).
5. Người lao động làm việc 8 giờ liên tục được nghỉ giữa ca 30 phút, làm ca đêm
được nghỉ giữa ca 45 phút. Thời gian nghỉ được tính vào giờ làm việc.
6. Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca làm việc kế tiếp.
7. Người lao động là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày
60 phút. Trong thời gian kinh nguyệt được nghỉ 30 phút mỗi ngày, thời gian nghỉ được
tính vào thời gian làm việc trong ngày. Người lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy
hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không phải làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm và đi công tác xa.
SVTH:Phạm Minh Hải

13



Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

8. Mỗi tuần lễ 7 ngày, người lao động được nghỉ 1,5 ngày (36 giờ liên tục) vào
½ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Nếu do yêu cầu đột xuất của sản xuất không thể
nghỉ hàng tuần được thì số ngày làm việc vào ngày nghỉ sẽ được nghỉ bù vào ngày
khác và được thông báo trước 3 ngày cho người lao động biết.
* Đối với người lao động làm việc theo ca thì ngày nghỉ hàng tuần được tính
theo vòng ca, đảm bảo bình quân 06 ngày/tháng.
9. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương 09 ngày lễ trong
một năm theo Quy định tại Điều 73 của Bộ Luật Lao động, cụ thể:
* Tết Dương lịch: 01 ngày (01/01 Dương lịch).
* Tết Âm lịch: 04 ngày (01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm ÂL).
* Ngày giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 Âm Lịch).
* Ngày chiến thắng: 01 ngày (30/4 Dương lịch).
* Ngày Quốc tế Lao động 01 ngày (01/05 Dương lịch).
* Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02/9 Dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao
động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Nếu do yêu cầu sản xuất không thể nghỉ đúng với
ngày nghỉ nói trên thì người lao động được nghỉ bù vào các ngày khác do Giám đốc và
người lao động thỏa thuận.
10. Tiền lương của người lao động làm thêm giờ vào các ngày nghỉ được trả
theo quy định tại Điều 61 của Bộ Luật Lao động.
1.5.2. An toàn lao động:
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội qui, qui định hướng dẫn của Công ty về an toàn
vệ sinh lao động và vệ sinh môi trường.
- Mặc đồng phục và mang các trang bị BHLĐ đầy đủ theo qui định.

- Bảo vệ Công ty có trách nhiệm trực tiếp kiểm tra thường xuyên nhắc nhở,
thực hiện ghi nhận hoặc báo cáo lên Giám đốc tình hình thực hiện việc chấp hành của
CB CNV trong Công ty.
- Chịu sự giám sát kiểm tra của NV giám sát về an toàn & vệ sinh lao động PCCN và môi trường.
- Công nhân chỉ được vận hành máy, thiết bị theo đúng trình tự đã được hướng
dẫn thực hiện theo qui định của Công ty.

SVTH:Phạm Minh Hải

14


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Không được sử dụng, sửa chữa thiết bị khi chưa được huấn luyện về an toàn
lao động và quy trình vận hành máy móc thiết bị đó.
- Không được tháo gỡ hoặc làm giảm hiệu quả của các thiết bị an toàn.
- Không được tự do đi lại các nơi không thuộc trách nhiệm của mình.
- Phải báo cáo ngay cho trưởng bộ phận khi máy, thiết bị có sự cố hoặc nghi
ngờ sự cố.
- Nghiêm cấm hút thuốc lá trong khu vực làm việc.
- Không được để dầu mỡ rơi vãi ra sàn.
- Nơi làm việc phải được ngăn nắp, không được để dụng cụ, dây điện, vật tư,
phế liệu, phương tiện gây cản trở các hoạt động và đi lại.
- Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau sửa chữa phải kiểm tra xem còn chi tiết,
dụng cụ nào trên máy hay không và không có người đứng trong phạm vi nguy hiểm
mới được phép vận hành máy.
- Khi cắt điện để sửa chữa, người sửa chữa phải treo bảng báo tại cầu dao, và

chỉ có người cắt điện mới được đóng điện. (hoặc trực tiếp nhờ đóng điện).
- Các bộ phận phải phối hợp với nhân viên bảo trì điện để tiến hành kiểm tra, vệ
sinh, nâng cấp các tủ điện, đường dây, máy, thiết bị có mang điện theo định kỳ do
Công ty qui định.
- Khi xảy ra sự cố tai nạn, người có mặt tại hiện trường phải:
- Khẩn cấp dừng máy, cúp cầu dao điện có tai nạn.
- Khẩn trương sơ cấp cứu nạn nhân và báo ngay cho người có trách nhiệm và
Ban lãnh đạo Công ty.
- Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xử lý.
1.5.3. Vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường:
- Cấm để bất cứ vật dụng, vật liệu gì trên các thiết bị, máy móc.
- Trong giờ làm việc công nhân phải mang đầy đủ quần áo BHLĐ đã được cấp
phát, đầu tóc phải gọn gàng sạch sẽ.
- Thường xuyên (trước và sau ngày làm việc) vệ sinh công nghiệp khu vực làm
việc, thiết bị mình phụ trách.
- Các công cụ dụng cụ phục vụ cho chỉnh sửa máy của bộ phận nào phải có
trách nhiệm bảo quản tại bộ phận đó, trường hợp thất lạc hoặc làm mất phải trách
nhiệm bồi thường.
SVTH:Phạm Minh Hải

15


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo hệ thống hoạt động
đảm bảo đạt yêu cầu
- Phân loại và để đúng nơi qui định các loại vật liệu, phế liệu, chất thải ….

(trường hợp phát hiện hành vi làm sai qui định áp dụng mức xử phạt 200.000đ/vụ).
- Thứ bảy hằng tuần phải tiến hành phân công tổng vệ sinh công nghiệp, tiến
hành kiểm tra bảo dưỡng thiết bị điện, bôi trơn các thiết bị máy móc, vệ sinh xung
quanh hành lang nhà xưởng và phủ xanh chu vi tạo bóng mát cải thiện môi trường.
- Tham gia chương trình phòng chống dịch bệnh và khám sức khoẻ định kỳ.
- Phải khai báo với Công ty về bệnh của mình để chữa trị.
- Chỉ được làm việc khi trạng thái cơ thể, tâm lý bình thường. Quản đốc hoặc tổ
trưởng SX có quyền buộc CNV lập tức ngưng làm việc khi phát hiện CNV có sử dụng
chất kích thích như ma tuý, rượu, bia hay các chất tương tự.
- CNV có trách nhiệm thông báo với Công ty về việc cá nhân nào vi phạm nội
qui an toàn & vệ sinh lao động.
- Cuối ngày Bảo vệ kiểm tra, nếu thấy chưa vệ sinh đạt yêu cầu thì bảo vệ lập
biên bản người phụ trách máy đó và tổ trưởng của bộ phận đó.
1.5.4. Phòng chống cháy nổ:
- Cấm tuyệt đối hút thuốc lá tại nơi làm việc. (Phát hiện xử phạt 150.000Đ / vụ).
- Cấm mang vật, chất nổ vào Công ty. (Bảo vệ giám sát kiểm tra khi vào Công
ty, nếu phát hiện thì chuyển giao cơ quan Công an xử lý)
- Thường xuyên kiểm tra các phương tiện, dụng cụ, thiết bị dùng để chữa cháy,
đảm bảo luôn hoạt động tốt khi có sự cố xảy ra.
- Hằng tuần bảo vệ phải kiểm tra máy bơm PCCC và hệ thống ống dẫn (xăng,
bình, máy nổ ….)
- Bảo vệ có trách nhiệm hướng dẫn các thao tác vận hành các thiết bị phòng
cháy cho CNV và có phương án cụ thể phân công khi có sự cố xảy ra.
- Các bộ phận sản xuất có trách nhiệm phối hợp với bộ phận bảo vệ thực hiện
đúng hướng dẫn, phương án phối hợp và phải trao đổi thường xuyên trong quá trình
thực hiện.

SVTH:Phạm Minh Hải

16



Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO
2.1. Quy trình công việc lao động thực tế và công việc thực tế tại Công ty:
2.1.1. Quy trình lao động thực tế:
Loại hình doanh nghiệp của Công ty là một Công ty cổ phần được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực Xây lắp nói chung, mà chủ yếu là
lĩnh vực Cơ khí. Công ty có đội ngũ CB CNV lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao và tay nghề vững. Với công việc hiện tại em đang đảm nhận là Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
* Sơ đồ Quy trình thanh toán tiền lương tại Công ty:
Bảng chấm công; Phiếu xác nhận công
việc hoàn thành;
Bảng chấm công chia lương

Lập Bảng thanh toán lương; Bảng tổng
hợp tiền lương

Trình Kế toán trưởng Kiểm tra và ký tên

Chuyển Văn phòng Tổng hợp kiểm tra và
trình Giám đốc duyệt

Kế toán viết phiếu chi trình KTT và

Giám đốc ký duyệt và chuyển cho Thủ
quỹ trả lương cho người lao động
SVTH:Phạm Minh Hải

17


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

* Quy trình làm việc:
- Từ ngày đầu tháng, chậm nhất là đến ngày 5 (đối với lao động gián tiếp) và
ngày 10 (đối với lao động trực tiếp). Nhận bảng chấm công, Bảng chấm công chia
lương, Bảng thanh toán hợp đồng giao khoán; bảng xác nhận khối lượng công việc
hoàn thành của tháng trước từ Văn phòng Tổng hợp. Em tiến hành lập bảng thanh toán
lương và khấu trừ các khoản phải thu qua lương.
+ Đối với lao động là gián tiếp: Căn cứ quy chế trả lương và bảng chấm công
đã được Giám đốc Công ty phê duyệt để tiến hành tính lương cho từng cá nhân.
+ Đối với lao động trực tiếp: Căn cứ vào bảng chấm công chia lương đã được
các đội trưởng lập, em sẽ tổng hợp lại để khấu trừ các khoản phải thu qua lương như:
BHXH,BHYT, BHTN….
- Sau khi đã hoàn chỉnh bảng thanh toán tiền lương, em chuyển cho Kế toán
Trưởng kiểm tra và ký tên rồi chuyển cho Văn phòng tổng hợp ký và trình Giám đốc
Công ty phê duyệt.
- Sau khi bảng thanh toán tiền lương đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, em
chuyển cho kế toán thanh toán tiền hành lập phiếu chi lương, trình Kế toán trưởng và
Giám đốc Công ty ký duyệt chi, sau dó chuyển cho thủ quỹ Công ty tiến hành trả
lương cho người lao động.
2.1.2. Công việc tìm hiểu được từ thực tế:

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công việc rất quan
trọng, nó đòi hỏi tính chính xác, công bằng nhưng cũng rất nhạy cảm, vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Để hoàn thành tốt công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương, thanh toán cho người lao động một cách đầy đủ, chính xác
và đúng chế độ quy định. Ngoài những kiến thức học tập được ở trường, bản thân em
còn phải học hỏi rất nhiều từ những đồng nghiệp, nghiên cứu những nội quy, quy chế
của đơn vị cũng như cần tìm hiểu kỹ các Văn bản Pháp luật, các Thông tư, Nghị định
về tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy đinh hiện hành cũng như cập
nhật thường xuyên về sự thay đổi của chính sách tiền lương trong điều kiện của nền
kinh tế hiện tại.
- Kết hợp cùng với kế toán Tổng hợp để khi lập bảng thanh toán lương phải theo
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể cụ thể, tạo thuận lợi cho việc phân bổ chi
phí nhân công phục vụ cho công tác quyết toán công trình sau nay.
SVTH:Phạm Minh Hải

18


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

2.2. BÁO CÁO CHUYÊN NGÀNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ VỚI CHUYÊN ĐỀ
“KẾ TOÀN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG”:
Để hoàn thành tốt công việc này, đồng thời tính toán và trả lương cho người lao
động một cách chính xác, trước hết em đã tìm hiểu kỹ các hình thức trả lương hiện tại
mà Công ty đang áp dụng, cụ thể như sau:
2.2.1.Quy định về trả lương:
a.Trả lương thời gian.
-


Tiền lương CBCNV hưởng lương thời gian được tính như sau:

Lương
tối thiểu
của

Tiền

Công ty

lương

x

Hệ số

Hệ

Hệ

Hệ số

Ngày

lương

số

số


công

công

+ chức x việc

thực



+ phụ

bản

cấp

danh

x

tế

thực
tế

=

Ngày công tiêu chuẩn
(là 24 công / tháng)


một
người
Trong đó:


Tiền lương tối thiểu cơ quan Công ty: Do Công ty lựa chọn

trong từng giai đoạn phù hợp với thực tế nhiệm vụ khối cơ quan Công ty, gắn với kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty và quy định của Nhà nước hiện nay, mức lương
tối thiểu của khối cơ quan Công ty là 730.000 đồng / tháng.


Hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp: Là hệ số lương và hệ

số phụ cấp theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.


Hệ số chức danh: Là hệ số tương ứng với chức danh

chuyên môn nghiệp vụ theo chức trách và nhiệm vụ được giao, tính trách nhiệm của cá
nhân đối với công việc. Việc xác định hệ số này cụ thể như sau: Căn cứ trên các quyết
định bổ nhiệm và giao nhiệm vụ, từ trưởng, phó phòng trở lên do Giám đốc trực tiếp

SVTH:Phạm Minh Hải

19


Báo cáo Tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

đánh giá; trưởng phòng đánh giá chuyên viên, nhân viên thuộc quyền quản lý trình
Giám đốc phê duyệt. ( Có bảng hệ số chức danh công việc kèm theo).
Hệ số công việc: Là hệ số được đánh giá theo mức độ phức



tạp của công việc và mức độ hoàn thành công việc được giao. Việc đánh giá, xác định
hệ số công việc căn cứ vào công việc trong tháng và được thực hiện vào ngày cuối
hàng tháng, thể hiện trong bảng chấm công cụ thể như sau: Từ Trưởng, Phó Phòng trở
lên
Giám đốc trực tiếp đánh giá, trưởng phòng đánh giá nhân viên thuộc quyền quản lý
trình Giám đốc phê duyệt. ( Có bảng hệ số công việc được đánh giá kèm theo).
Bảng hệ số lương theo chức danh và công việc được giao
TT
1

Chức danh
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc, kế

Hệ số chức danh
3.0

Hệ số công việc
2.0÷2.2÷2.4÷2.6

Ghi chú


2

toán trưởng, chủ

2.8

1.8÷1.9÷2.0÷2.2÷2.4

2.7

1.8÷1.9÷2.0÷2.1÷2.2

Giám đốc XN, Đội

2.4÷2.5÷2.6

1.6÷1.7÷1.8÷1.9÷2.0

phó
Chuyên viên ( kỹ

1.6÷1.8÷2.0÷2.2÷

1.2÷1.3÷1.4÷1.5÷1.6÷

sư, cử nhân)
Cán sự ( Cao đẳng,

2.4

1.4÷1.6÷1.8÷2.0÷

1.7÷1.8
1.2÷1.3÷1.4÷1.5÷1.6÷

trung cấp)
Lái xe, thủ kho,

2.2÷2.4
1.0÷1.2÷1.4÷1.6÷

1.7÷1.8

văn thư
Nhân viên phục vụ,

1.8

tịch công đoàn
Trưởng phòng,
3

Giám đốc xí
nghiệp, Đội trưởng
Phó phòng, Phó

4

5
6

7
8

bảo vệ
-

Khoán

0.6÷0.8÷1.0÷1.2÷1.4
Khoán

Tiền lương làm thêm giờ, làm đêm:
 Đối với lao động làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn vào ngày thường.

Tiền lương làm
thêm giờ

=

SVTH:Phạm Minh Hải

Tiền lương giờ
thực trả

*

150%

*


Số giờ
làm thêm

20


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Đối với lao động làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn vào ngày nghỉ hàng tuần
Tiền lương
làm thêm giờ

=

Tiền lương

*

giờ thực trả

200%

*

Số giờ làm
thêm

 Đối với lao động làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn vào ngày lễ

Tiền lương làm
thêm giờ

Tiền lương

=

*

giờ thực trả

300%

Số giờ làm

*

thêm

Trường hợp người lao động làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ
làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả
của công việc đang làm, nếu làm thêm vào ngày bình thường; 100% nếu làm thêm vào
ngày nghỉ hàng tuấn; 200% nếu làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo quy định của Bộ Luật Lao động.
 Đối với lao động làm việc vào ban đêm:
Tiền lương làm việc
vào ban đêm

=


Tiền

lương

giờ thực trả

Số giờ làm việc
*

130% *

vào ban đêm

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm

=

Tiền lương làm việc
vào ban đêm

*

150% hoặc 200%
hoặc 300%

Chỉ được hưởng lương thêm giờ khi làm ngoài giờ tiêu chuẩn, công việc ngoài
chức năng nhiệm vụ thường xuyên được giao hoặc phải giải quyết công việc cấp thiết
mà trong giờ tiêu chuẩn dù đã rất cố gắng vẫn không thể hoàn thành theo thời gian quy

định. Để được tính lương làm thêm giờ phải được Giám đốc Công ty hoặc người được
Giám đốc uỷ quyền phê duyệt.
- Ví dụ về cách tính lương
Ông Nguyễn Văn An
Hệ số lương cơ bản là: 6.97
Hệ số chức danh:3.0
Hệ số công việc: 2.6
Ngày công làm bình thường: 24 công
SVTH:Phạm Minh Hải

21


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Ông An làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần là: 2 ngày công.
Tiền lương của ông An được tính như sau:
Lương thời gian

= [730.000 x (6.97+3.0) x 2.6:24] x 24 = 18.923.060 đồng.

Lương tăng ca = [730.000 x (6.97 +3.0) x 2.6:24] x 2 x 200% = 3.153.843 đồng.
Tổng lương của ông An = 18.923.060 + 3.153.843 = 22.076.903 đồng.
b.Trả lương theo hình thức khoán công việc.
Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời
gian phải hoàn thành. Không áp dụng trả lương làm thêm giờ đối với CBCNV theo
hình thức khoán.
Trả lương khoán cho cá nhân làm khoán: Theo mức khoán cụ thể đối với từng

cá nhân.
Trả lương khoán cho tập thể ( Tổ, đội)
Áp dụng công thức tính như sau:
Ti =

(

Vk − ∑ Pj
m

∑ Nj.Hj

)

.Ni.Hi + Pi

( i thuộc j)

j =1

Trong đó:
- Ti

: Là tiền lương của người thứ i nhận được

- VK

: Là quỹ tiền lương khoán cho tổ đội làm khoán

-


∑ Pj

: Là tổng số tiền phụ cấp trách nhiệm phải trả cho tổ trưởng

m

- ∑ Nj.Hj : Tổng của tích ngày công thực tế nhân với hệ số hoàn thành công việc
j =1

-m

: Là số lượng thành viên trong tập thể

- Ni

: Là ngày công làm việc trong tháng của người thứ i.

- Hi

: Là hệ số hoàn thành công việc của người thứ i

- Pi

: Là phụ cấp tổ trưởng, tổ phó của người thứ i ( nếu có)

-

Hệ số bình xét phân loại lao động theo A, B, C được xác định


như sau:
 Lao động loại A:
 Hoàn thành vượt mức khối lượng công việc được giao

SVTH:Phạm Minh Hải

22


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Không vi phạm chế độ chính sách, nội quy lao động và thoả ước lao
động tập thể của Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định An toàn lao động Vệ sinh lao động và sự phân công của đơn vị.
 Không để lãng phí vật tư, nhiên liệu, năng lượng máy móc phục vụ
thi công.
 Lao động loại B:
 Hoàn thành khối lượng công việc được giao
 Không vi phạm chế độ chính sách, nội quy lao động và thoả ước lao
động tập thể của Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định An toàn lao động Vệ sinh lao động và sự phân công của đơn vị.
 Không để lãng phí vật tư, nhiên liệu, năng lượng máy móc phục vụ
thi công.
-

Lao động loại C nếu vi phạm một trong các điều khoản dưới đây
 Không hoàn thành khối lượng công việc, nhiệm vụ được giao
 Vi phạm nọi quy của Công ty về thời gian, giờ giấc làm việc, hoặc

vi phạm các quy tắc, quy phạm của Công ty về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

 Gây lãng phí vật tư, nhiên liệu năng lượng trong quá trình thực hiện
công việc được giao.
-

Hệ số bình xét lao động A, B, C được quy định theo 2 mức:

Hệ số tính theo năng lực

A=1; B=0.8; C= 0.6

Hệ số tính theo lương năng suất

A=1.2; B= 1; C= 0.8

Số công làm việc thực tế của từng người. Số công làm việc thêm giờ bình quân
không được vượt quá 3 công / người/ tháng ở một công trình.
Ví dụ: Tổng số cán bộ công nhân viên công trình A: 40 người; số công thêm giờ
chấm ở bảng thanh toán lương tối đa là 120 công tính cả trực tiếp và gián tiếp.
Hệ số bình xét lao động để phân loại A, B, C và hệ số phụ cấp trách nhiệm nếu có.
Phụ cấp tổ trưởng sản xuất: 150.000 đồng /tháng trích từ nguồn tiền lương khoán
của đơn vị trước khi chia lương.
Hàng tháng căn cứ hợp đồng giao nhận khoán, đề nghị thanh toán lương gián tiếp của
đơn vị. Công ty sẽ thanh toán và trừ vào giá trị hợp đồng đến hạn mức quy định.
c.Tiền lương trong thời gian học việc, thử việc, đi học.

SVTH:Phạm Minh Hải

23



Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

CBCNV trong thời gian học việc, thử việc mức lương được hưởng theo thoả thuận
ghi trong hợp đồng học việc, thử việc.
CBCNV được Công ty cử đi họp, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức được hưởng lương
như thời gian làm việc; trường hợp được cử đi học nghề, học dài hạn tập trung, vừa
học vừa làm dài hạn hoặc do cá nhân xin đi học được sự chấp thuận của Công ty thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể Giám đốc Công ty quyết định.
2.2.2.Quy trình trả lương:
a. Quy trình trả lương khối gián tiếp.
Vào ngày làm việc cuối hàng tháng, các phòng, ban Công ty hoàn chỉnh bảng
chấm công, đề xuất các hệ số ( hoặc hệ số hoàn thành nhiệm vụ đối vói bộ phận làm
khoán tập thể) cho các chuyên viên, nhân viên thuộc quyền quản lý, chuyển Văn
phòng tổng hợp kiếm tra và tổng hợp trình Giám đốc Công ty hoặc người được uỷ
quyền phê duyệt.
Trên cơ sở bảng chấm công được phê duyệt, phòng tài chính kế toán lập bảng
thanh toán lương trình lãnh đạo Công ty phê duyệt để trả lương cho CBCNV.
b. Quy định về trả lương trực tiếp.


Bảng lương được lập theo mẫu quy định, các thông tin trên bảng lương

phải đầy đủ chính xác, đáp ứng yêu càu cho việc thanh toán lương.


Thời hạn nộp bảng lương: Chậm nhất là ngày 10 của tháng sau phải nộp

bảng lương của tháng trước về Văn phòng tổng hợp. Khối lượng đề nghị thanh toán

phải được thể hiện ngay trên bảng lương khoán sản phẩm.


Văn phòng tổng hợp nhận bảng lương, kiểm tra và nhập sửa các thông

tin cần thiết, sau 3 ngày phải chuyển đến phòng Kế hoạch kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ
thuật phải kiểm tra khối lượng đề nghị thanh toán so với biểu nghiệm thu và làm thủ
tục thanh toán trình Giám đốc duyệt ( toàn bộ trong thời gian 8 ngày). Sau đó chuyển
trở lại Văn phòng tổng hợp sau 1 ngày và chuyển bảng lương đến phòng Tài chính kế
toán.


Phòng Tài chính kế toán kiểm tra lại, chi và phát lương cho người lao

động, thời gian chậm nhất là 6 ngày kể từ ngày nhận bảng lương từ Văn phòng tổng
hợp. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày đơn vị nộp bảng lương, tiền lương phải đến tay
người lao động. Đơn giá thanh toán là đơn giá giao khoán công trình giữa Công ty với
SVTH:Phạm Minh Hải

24


Báo cáo Tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

đại diện đơn vị nhận khoán. Tỷ lệ thanh toán theo quy chế giao khoán và hợp đồng
khoán gọn.
Ví dụ cách chia lương:
Tổng giá trị hoàn thành tháng 06/2011: 28.850.000 đồng

Tổng công xếp hạng theo năng suất: Hạng A: 172 công; hạng B:27 công
Phụ cấp trách nhiệm trả cho tổ trưởng: 150.000 đồng
Ông Nguyễn Văn Đức - Tổ trưởng có 28 công hạng A; 3 công hạng B
Tiền lương của ông Đức được tính như sau:
Tổng số ngày công quy đổi A, B, C theo năng suất lao động:
= (172*1.2 ) +27 = 233.4
Tổng tiền
lương

=

28.850.000 - 150.000
233.4

*

(28 * 1.2)+3

+

150.000

Tổng tiền lương = 122.965 * 36.6 +150.000 = 4.651.000 đồng.
c.Thủ tục trích bảo hiểm phải trả người lao động.
- Hồ sơ chế độ trợ cấp ốm đau:
 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH của người lao động bị ốm điều trị
ngoại trú ;
 Giấy ra viện của người lao động điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.
- Hồ sơ chế độ trợ cấp thai sản: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai
sinh. Nếu người lao động nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp thì có giấy chứng

nhận của cấp có thẩm quyền xác nhận về con nuôi.
Công ty tiếp nhận và sẽ chuyển danh sách người lao động được hưởng chế độ
BHXH đến BHXH huyện xét duyệt.
* Công thức tính: Chế độ trợ cấp ốm đau.
Mức trợ cấp 1
ngày

=

Tiền lương đóng BHXH của tháng
trước khi nghỉ ốm

*

75%

26 ngày

Ví dụ: Ông Lê Quang Chung, công nhân hiện hưởng hệ số lương 2.31, tháng
1/2011 nghỉ ốm 7 ngày, có giấy ra viện và thủ tục theo đúng quy định. Mức trợ cấp ốm
đau của ông Chung được tính như sau:
SVTH:Phạm Minh Hải

25


×