Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán quản lý tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.68 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD

LỜI NÓI ĐẦU
***
Tiền lương là một phạm trù kinh tế rất nhạy cảm đối với cả Nhà nước,
Doanh nghiệp cũng như đối với người lao động. Trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thị trường, việc xây dựng một chế độ tiền lương hợp lý và linh hoạt
sẽ tạo ra cơ sở động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không những phải hoạch định
được các chiến lược kinh doanh thích ứng mà còn tuyển dụng được nguồn nhân
lực và phải tạo ra được những động lực kích thích người lao động hăng hái, nỗ
lực, phấn đấu sáng tậo trong sản xuất trên cơ sở tối ưu hoá chế độ tiền lương
trong doanh nghiệp. Tối ưu hoá chế độ tiền lương là góp phần cắt giảm các chi
phí sản xuất kinh doanh, để nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp khơng kế hoạch hố được cơng tác tiền lương phù hợp
thì sẽ khơng tạo ra động lực của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai tiền
lương khơng cịn là một địn bẩy kinh tế hữu hiệu. Khi đó doanh nghiệp sẽ đứng
trước nguy cơ tồn tại hay không tồn tại.
Vì vậy các doanh nghiệp phải coi trọng cơng tác hạch toán tiền lương.
Thực chất của hạch toán tiền lương là hạch tốn chi phí nhân cơng trong doanh
nghiệp. Việc thực hiện hạch toán tiền lương một cách khoa học và chính xác sẽ
đảm bảo lợi ích chính đáng của cả doanh nghiệp cũng như lợi ích của người lao
động. Làm tốt cơng tác tiền lương cịn góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp và do đó sẽ tạo ra những lợi thế trong cạnh tranh của bản thânn
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và được sự giúp đỡ nhiệt tình
PGS-TS ĐẶNG THỊ LOAN và cán bộ phịng Tài chính - Kế tốn của cơng ty cổ
phần đầu tư xây dựng nhà và xây dựng Hà Nội, em chọn chuyên đề “Kế toán


quản lý tiền lương và Bảo hiểm xã hội tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng nhà
và xây dựng Hà Nội” để thực hiện báo cáo tốt nghiệp của mình.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

1


Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD
PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP.

* Khái niệm, bản chất của tiền lương
Tiền lương hay tiền công là một phạm trù kinh tế gắn liền với quan hệ
thuê mướn sức lao động. Đối với người sử dụng sức lao động, đó là khoản tiền
phải trả cho người lao động theo cam kết. Khoản tiền này được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và được hạch tốn vào khoản mục chi phí nhân cơng. Đối
với người lao động, đó chính là khoản thu nhập được trả thù lao sau quá trình
lao động.
Xét về bản chất, tiền lương chính là giá cả của sức lao động.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp các
thành phần kinh tế đều phải quan tâm đến công tác quản lý tiền lương và cách
thức trả công lao động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và vì vậy,
tiền lương được coi như một địn bẩy kinh tế quan trọng, vừa đảm bảo được lợi
ích chính đáng của doanh nghiệp, vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao

động.
Trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm tốt công tác
quản lý tiền lương khơng những tiết kiệm được chi phí mà cịn tạo ra sự kích
thích mạnh mẽ đối với người lao động trong việc nâng cao năng suất lao động
và nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cơng việc được giao.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương phải gắn chặt tiền lương
với năng suất, chất lượng, hiệu quả cơng việc. Tiền lương thực tế phải đảm bảo
q trình tái sản xuất sức lao động mới và phải là một địn bẩy kinh tế nhằm
kích thích người lao động gắn bó và say mê với cơng việc.
Quan điểm này đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (4/2001)
khẳng định: “Các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước được tự chủ trong
việc trả lương và tiền thưởng trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

2


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
và năng suất lao động của mỗi người. Nhà nước và xã hội tôn trọng thu nhập
hợp pháp của người kinh doanh. Xác định hợp lý mức thuế thu nhập,từng bước
mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm và an ninh xã hội. Tiến tới áp dụng chế
độ bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân”. (Văn kiện Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang 212).
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .

1.Trả lương theo thời gian.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu được áp dụng đối với những người
làm cơng tác quản lý. Cịn đối với cơng nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao
động bằng máym óc là chủ yếu hoặc những cơng việc không thể tiến hành định

mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực
hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem
lại hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lương này vẫn phải tuân theo
quy luật phân phối lao động mà vấn đề đặt ra là phải chính xác được khối lượng
cơng việc mà họ hồn thành, đây là cơng việc rất khó bởi kết quả công việc
không thể đo lường một cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tương đối
thơng qua bảng chấm cơng, ngày, giờ làm việc. Chính vì vậy, phải phân cơng,
bố trí người lao động vào các công việc cụ thể, phù hợp, giao rõ phạm vi làm
việc và trách nhiệm của mỗi người để đạt hiệu suất công tác cao.
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Đây là chế độ trả lươ ng mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế quyết định.
Tiền lương của người lao động được tính theo cơng thức sau:
L = S x Ttt.
Trong đó : L : Lương nhận được.
S

: Suất lương cấp bậc.

Ttt : Thời gian thực tế.
Các loại trả lương theo thời gian đơn giản:
Tiền lương tháng = ( tiền lương tối thiểu + Phụ cấp ) x hệ số .
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

3


Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD


Lương tháng
Tiền lương ngày =

x

Số ngày làm việc thực

x

Số ngày làm việc thực

tế.
Số ngày làm việc theo qui định
Lương tháng
Tiền lương giờ =
tế
Số giờ làm việc theo quy định

Hình thức này có ưu điểm là tính tốn nhanh, đơn giản nhưng có nhược
điểm là việc quản lý lao động tiền lương không chặt chẽ. Chế độ trả lương này
mang tính chất bình qn, khơng khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất
lao động.
* Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Để khắc phục phần nào hạn chế của chế độ trả lương trên, thì chế độ tiền
thưởng được kết hợp để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, khơng
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn
chặt với thành tích cơng tác của từng người thơng qua chỉ tiêu xét thưởng đạt
được. Tuy nhiên, việc xác định tiền thưởng bao nhiêu là hợp lý, đây là công việc

khó nên nó chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
2. Trả lương theo sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải
tự hạch toán: lời ăn, lỗ chịu, với cơ chế này hầu hết các doanh nghiệp đều được
áp dụng rộng rãi hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt.
Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương mà công nhân nhận được phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã được sản xuất theo đơn
giá xác định (đơn giá là số tiền phải trả cho một đơn vị sản phẩm khi người cơng
nhân làm ra đảm bảo chất lượng quy định).
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức quán triệt đầy đủ nhất
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

4


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
nguyên tắc phân phối theo lao động (trả lương theo số lượng và chất lượng lao
động). Hình thức này có tác dụng kích thích nâng cao năng suất lao động,
khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, cải tiến
phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao
động, góp phần thúc đẩy thực hiện tốt công tác quản lý lao động.
Tuy nhiên, với hình thức trả lương này, nếu kiểm tra chất lượng sản phẩm
không chặt chẽ, công nhân dễ phát sinh tư tưởng chạy theo số lượng bỏ qua chất
lượng, khơng có ý thức tiết kiệm ngun vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị.
2.1 Các điều kiện áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm
- Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học.
Định mức lao động là việc xác lập mức hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra
một sản phẩm hay để hồnh thành một cơng việc cụ thể. Mức hao phí lao động
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của doanh nghiệp. Việc

xây dựng các định mức lao động có khoa học, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
quản lý và sử dụng lao động hợp lý. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện định
mức lao động thực tế và việc xây dựng các định mức trung bình tiến tiến và sẽ
tạo điều kiện trả thù lao cho người lao động có cơ sở khoa học, đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ chính đáng của người lao động. Việc xây dựng định mức lao
động có căn cứ khoa học cịn là cơ sở vững chắc để thực hiện việc kế hoạch hoá
sản xuất kinh doanh, kế hoạch hố nguồn nhân lực và cơng tác tiền lương cũng
như kế hoạch hoá giá thành sản phẩm, để nâng cao mức doanh lợi của doanh
nghiệp trong tương lai.
- Phải coi trọng công tác tổ chức lao động khoa học và đảm bảo các điều
kiện tối thiểu, cần thiết để người lao động thực hiện được các định mức lao động
trung bình tiên tiến và giảm thiểu thời gian ngừng việc do các sự cố kỹ thuật.
- Coi trọng công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phảm sản xuất ra.
Do tiền lương phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản
xuất ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lương chính xác cần phải tổ chức tốt cơng
tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá sản
phẩm.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

5


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
- Phải xây dựng hệ thống cấp bậc cơng việc có căn cứ khoa học. Xác định
cấp bậc công việc là xác định mức độ phức tạp của công việc theo nguyên tắc.
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nói tóm lại, việc trả lương
theo sản phẩm phải theo đơn giá, trả lương tính theo cấp bậc cơng việc có căn cứ
khoa học.
- Cần coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động để

họ nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi khi làm việc hưởng lương theo sản
phẩm, tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng sản phẩm, không chú ý tới
việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu liệu, bảo dưỡng thiết bị máy móc để nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Như vậy, việc trả lương theo sản phẩm cho người lao động phải căn cứ
vào số lượng, chất lượng và đơn giá sản phẩm.
Cơng thức tính lương theo sản phẩm:
Lsp = ĐG x Mtt
Trong đó: Lsp: lương sản phẩm
ĐG: Đơn giá
Mtt: số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ.
2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm
* Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ này được áp dụng rộng rãi với người trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối có thể định mức
kiểm tra va nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá của chế độ trả lương này cố định và được tính theo cơng thức sau:
L
ĐG =
MQ

Hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá
L: Lương theo cấp bậc công việc
Q: Mức sản lượng
T: Mức thời gian (tính theo giờ)
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

6



Chuyên đề thực tập
Tiền lương của công nhân sẽ được tính theo cơng thức:

Trường ĐH KTQD

L = ĐG x Q
* Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lương này áp dụng đối với những công việc của một tập thể
công nhân cùng thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm theo
dây chuyền trong nhà máy liên hợp.
Đơn giá được tính theo cơng thức:
L
ĐG =
MQ
Hoặc :

ĐG = L x T

Trong đó: ĐG: Đơn giá bình quân
L : Tổng số tiền lương tính theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
Tiền lương của tổ, nhóm cũng tính theo cơng thức:
L = ĐG x Q
Khi tính lương cho cả tổ (hoặc cả nhóm) cần phải coi trọng việc phân
cơng và hợp tác lao động giữa các thành viên sao cho phù hợp với bậc lương và
thời gian lao động của họ.Việc điều chỉnh tiền lương theo nhóm có thể dùng
phương pháp hệ số điều chỉnh và phương pháp hệ số giờ để đảm bảo quyền lợi
chính đáng của người lao động.

- Phương pháp hệ số điều chỉnh: Q trình tính tốn được tính tốn theo
ba bước:
+ Bước 1: Tiền lương cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân.
+ Bước 2: Xác định hệ số điều chỉnh (h).
Tổng số tiền lương thực lĩnh
h

=
Số lượng vừa tính ở bước 1

+ Bước 3: Tính tiền lương của từng người.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

7


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
- Phương pháp hệ số giờ: Q trình tính tốn cũng cần qua 2 bước:
+ Bước 1: Tổng số giờ làm việc thực tế của các cơng nhân có bậc khác
nhau về bậc 1.
+ Bước 2: Tính tiền lương thực lĩnh của mỗi cơng nhân theo tiền lương
cấp bậc và số giờ làm việc đã tính lại.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà cơng việc của họ có ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của cơng nhân chính hưởng lương theo sản
phẩm như: cơng nhân sửa chữa, phục vụ máy. Ngồi ra, ở nhiều đơn vị sản xuất,
tiền lương của bộ phận quản lý hưởng theo sản phẩm cũng phụ thuộc vào kết
quả sản xuất của cơng nhân chính.
Đặc điểm vào chế độ trả lương này là tiền lương của công nhân phụ lại

tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của cơng nhân chính. Do đó đơn giá tính theo
cơng thức:
L
ĐG =
MQ

Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm
L : Lương cấp bậc công nhân phụ
MQ: Mức sản lượng của công nhân chính
Tiền lương thực lĩnh của cơng nhân phụ sẽ là:
Ln = ĐG x Mn
Trong đó: Mn: Sản lượng thực tế của ca làm việc
* Chế độ trả lương khoán:
Chế độ trả lương khốn áp dụng cho những cơng việc nếu giao từng chi
tiết, bộ phận sẽ khơng có lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng cho cơng nhân
hồn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu
trong ngành xây dựng cơ bản và một số công việc nông nghiệp. Trong công
nghiệp, chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những cơng nhân khi hồn thành
các cơng việc đột xuất như sửa chữa, lắp ráp nhanh một số thiết bị để đưa vào
sản xuất. Chế độ có thể áp dụng cho cả công nhân hay tập thể.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

8


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
- Khoán theo cá nhân: Theo chế độ này, lương của từng cá nhân phụ
thuộc vào sản lượng khốn hồn thành.
- Khốn theo tập thể: Tiền lương nhận được sẽ phân phối cho công nhân

trong tổ, nhóm giơng như trong chế độ tiền lương tính theo sản phẩm tập thể.
Xác định đơn giá khoán là công việc tương đối phức tạp. Một mặt phải
xuất phát từ việc xác định các loại công việc do các bộ phận và việc trả công, trả
lương cho bộ phận đó. Mặt khác phải tính đến cả yếu tố khách quan ảnh hưởng
tới cơng việc.
Chế độ tiền lương khốn khuyến khích cơng nhân hồn thành nhiệm vụ
trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc đã ghi thông qua hợp đồng giao
khoán. Tuy nhiên, chế độ trả lương này khi tính tốn đơn giá phải hết sức chặt
chẽ, tỉ mỉ để xác định đơn giá tiền lương chính xác cho cơng nhân.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Thực chất, chế độ này là chế độ trả lương theo sản phẩm ở trên cộng thêm
phần thưởng. Phần tiền lương phải tính theo đơn giá cố định, cịn tiền thưởng sẽ
căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về mặt số lượng, chất
lượng công việc để tính.
Tiền lương được trả theo sản phẩm có thưởng được tính theo cơng thức:
Lcđ x m x h
TL = Lcđ +
100

Trong đó: TL : Tiền lương sản phẩm có thưởng
Lcđ : Tiền lương tính theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ phần trăm cho 1% hoàn thành vượt mức
h

: Hệ số phần trăm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu

Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lương theo sản phẩm có thưởng là
phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng, khoản tiền thưởng và tỷ
lệ thưởng bình quân.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:

Chế độ này được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh
ở khâu trọng yếu ở dây chuyền sản xuất, do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

9


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
xuất kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trương hoàn thành kịp kế hoạch: Đây là chế
độ trả lương mà tiền lương của những sản phẩm trong giới hạn định mức khởi
điểm luỹ tiến thì được trả theo đơn giá cố định còn những sản phẩm vượt mức
khởi điểm luỹ tiến sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến.
3. N ội dung quĩ lương.
Trong nền kinh tế trị trường, khi sức lao động được thừa nhận là hàng hố thì
tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Tiền lương phải đảm bảo được tái
sản xuất sưc lao động mới. Việc tổ chức tiền lương phải nhằm xác định được
những thang bảng lương và phụ cấp lương cũng như các hình thức trả lương
thích hợp đối với các loại lao động trong doanh nghiệp.
Khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt được yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mới cả về mặt thể chất và
về mặt tinh thần cho người lao động. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực
tinh thần, tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động,
phương pháp lao động. Sức lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của q
trình sản xuất. Nó là yếu tố quan trọng nhất, phải tái sản xuất được sức lao động
mới cho quá trình sản xuất tiếp theo với kỹ năng lao động tốt hơn. Và do đó,
cơng tác quản lý tiền lương phải tính đủ, tính đúng tiền lương chi trả cho người
lao động theo cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Hai là: Gắn việc trả lương với định mức lao động, với tính chất của cơng
việc và điều kiện xác định. Và vì vậy, tiền lương phải phụ thuộc vào hiệu quả

của công việc và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Ba là: Bảo đảm tính minh bạch và dễ hiểu để cho người lao động có thể tự
tính tốn, dự tốn được số lượng tiền lương mà họ có thể nhận được hàng ngày,
hàng tháng. Từ đó kích thích người lao động cố nâng cao trình độ tay nghề để
nâng cao năng suất, nhằm tăng thu nhập bản thân họ.
3.1. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương
Trong hệ thống tổ chức quản lý lao động, tổ chức tiền lương giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Tổ chức tiền lương tốt có tác dụng trả lương công bằng, hợp
lý cho người lao động, tạo ra tâm lý làm việc thoải mái, phấn khởi trong sản
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

10


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
xuất và giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử
dụng sức lao động. Để đảm bảo việc tổ chức tiền lương được thực hiện tốt và
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cần thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
- Trả công ngang nhau cho những lao động như nhau.
Nguyên tắc này chính là nguyên tắc ngang giá và cũng là nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nó đảm bảo sự cơng bằng cho việc trả lương cho người lao
động. Hai người có thời gian, tay nghề và năng suất như nhau thì phải trả lương
ngang nhau. Ngược lại, những lao động có trình độ khác nhau thì phải trả lương
khác nhau, khơng có sự phân biệt đối xử nào trong việc trả lương. Thực hiện
nguyên tắc này nhằm xoá đi sự lạm dụng những tiêu thức bất hợp lý nhứ: Giới
tính, dân tộc, màu da, tuổi tác để hạ thấp tiền lương của người lao động.
Thực hiện tốt ngun tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng hái
tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.

Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới
tạo cơ sở cho giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ có nhiều yếu tố tác
động đến mối quan hệ này, cụ thể là các yếu tố sau:
+ Tiền lương bình quân tăng lên phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động (nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao
động). Năng suất lao động tăng khơng phải chỉ do những yếu tố trên mà cịn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng
hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp). Như vậy tốc độ tăng năng suất lao
động rõ ràng là có khả năng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình
qn. Khơng những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất
lao động với tiền lương thực tế, giữa tích luỹ và tiêu dùng trong thu nhập quốc
dân, ta thấy chúng có mối quan hệ trực tiếp với tốc độ phát triển của khu vực I
(sản xuất ra tư liệu sản xuất) và khu vực II (sản xuất ra tư liệu tiêu dùng). Trong
tái sản xuất mở rộng, tổng sản phẩm xã hội của khu vực I phải tăng nhanh hơn
khu vực II về tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội tính bình qn theo đầu
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

11


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
người lao động (cơ sở của tiền lương thực tế). Tổng sản phẩm của khu vực II
không phải chỉ tiêu dùng nội bộ, để nâng cao tiền lương thực tế, mà cịn phải
trích lại một phần để tích luỹ. Do đó muốn đảm bảo phần cịn lại dùng trong tiêu
dùng cho cơng nhân viên chức không ngừng tăng lên cũng yêu cầu năng suất lao
động xã hội phải tăng nhanh hơn.
Tóm lại, trong nền kinh tế quốc dân cũng như nội bộ cơng ty, xí nghiệp,
muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì khơng cịn con đường nào khác là

phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình qn khơng cao hơn tốc độ tăgn năng
suất lao động. Vi phạm nguyên tắc trên sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản bởi một chế
độ “tiền lương ảo”.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi ngành nghề kinh tế khác nhau thì điều kiện lao động sản xuất cũng
khác nhau và môi trường lao động cũng khác nhau. Vì vậy, cần phải xây dựng
các chế độ tiền lương hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo
điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng
yếu và những vùng có tiềm năng sản xuất lớn, đồng thời nó phải kích thích con
người trong q trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế, quy luật
phân phối lao động, quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối trong nền kinh tế
quốc dân. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW lần thứ VI chỉ rõ “lao động
có kỹ thuật, lao động ở những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, ở những vùng có
điều kiện khó khăn cần được đãi ngộ thích đáng”. Tiền lương bình qn giữa
các ngành trong nền kinh tế quốc dân khác nhau, thông thường do một số nhân
tố sau quyết định:
+ Trình độ tay nghề bình quân của người lao động trong mỗi ngành kinh tế.
+ Điều kiện lao động nặng nhọc hoặc môi trường độc hại khác nhau.
+ Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Điều kiện sinh hoạt và mức sống ở những khu vực khác nhau cũng rất khác
nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn đồng bằng, mức sống ở
thành phố cao hơn nông thơn.Vì vậy, khi tính lương thì ảnh hưởng của các yếu
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

12


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD

tố này cũng phải được xét đến nhằm điều chỉnh kịp thời để đảm bảo lợi ích của
người lao động khi có những biến động làm ảnh hưởng tới thu nhập và đời sống
của họ.
4. Nội dung các khoản trích theo lương trong các DN.
4.1. Quĩ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp
và trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH nhằm mục đích trả lương
cho CBCNV khi nghỉ hưu, mất sức lao động hoặc các trường hợp ốm đau, tai
nạn, phải nghỉ việc,… Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng
doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số thu nhập ổn định
phải trả cho CNV, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, còn lại 5% được trừ vào thu nhập của từng người. Số tiền thuộc
quỹ BHXH được nộp lên cơ quan quản lý BHXH để quản lý tập trung.
4.2. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp
và trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT nhằm mục đích mua thẻ
BHYT cho người lao động để tài trợ một phần tài chính khi khám, chữa bệnh
trong khi các đơn vị có thẻ BHYT .Theo qui định của chế độ tài chính hiện
hành, quỹ BHYT được trích theo tỉ lệ 3% của tiền lương, trong đó 2% tính vào
chi phí doanh nghiệp , 1% trừ vào thu nhập người lao động .Quỹ BHYT được
nộp cho cơ quan BHYT quản lý tập trung , trừ các đơn vị có đủ điều kiện khám,
chữa bệnh ban đầu được phép giữ lại một tỉ lệ nhất định.
4.3. KPCĐ.
KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên
trong doanh nghiệp. Theo qui định của chế độ tài chính hiện đại, KPCĐ được
trích hàng tháng bằng 2% thu nhập ổn định của cán bộ cơng nhân viên, trong đó
được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng thường
1% kinh phí cơng đồn được nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, 1% được giữ
lại đơn vị nhằm chi cho các hoạt động cơng đồn cơ sở như hiếu, hỷ, thăm hỏi
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7


13


Chuyên đề thực tập
các đoàn viên khi ốm đau.

Trường ĐH KTQD

5. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo l ư ơng trong DN.
* Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp, nhà
nước, và cá nhân người lao động. Vai trò này được thể hiện ở những điểm sau:
-Tiền lương luôn là lợi ích vật chất và là nguồn sống chủ yếu ở bản thân người
lao động và gia đình họ. Tiền lương kích thích nâng cao năng lực làm việc của
mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động cao. Tiền
lương là động lực để người lao động vươn tới tầm cao của tài năng, sức lực và
sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
-Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý
lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải sử dụng tiền lương như một
công cụ để tạo ra động lực phát triển trong hiện tại và tương lai.
Chính từ vai trị đặc biệt của tiền lương, để tiền lương thực sự là thước đo
cho mỗi hoạt động từng cơ sở kinh tế, từng người lao động, và là đòn bẩy kinh
tế, đòi hỏi tiền lương phải thực hiện chức năng cơ bản của nó để đảm bảo cho
người lao động khơng những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong suốt quá
trình làm việc, bảo đảm tái sản xuất sức lao động một cách tốt nhất mà còn đủ
khả năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi khơng cịn khả năng lao động hoặc
trong trường hợp bất trắc xảy ra rủi ro.
* Chức năng của tiền lương:
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là giá cả của sức lao động và là
mức tiền cơng của các loại lao động. Nó là thước đo để xác định mức tiền công

của các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở và để xác định
đơn giá sản phẩm.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới
hình thức tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất ra sức lao động mới của người
lao động và gia đình anh ta cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Sẽ khơng có sức lao
động mới với chất lượng mới nếu tiền lương không đủ đảm bảo được các nhu
cầu thiết yếu, cũng như các chi phí khác liên quan đến nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao động. Tuy nhiên, việc tính đúng, tính đủ tiền
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

14


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
lương cho người lao động phải căn cứ vào số lượng và chất lượng của người lao
động.
Nói tóm lại, tiền lương phải bù đắp đủ hao phí sức lao động tính cả trước,
trong và sau quá trình lao động, cũng như biến động giá cả trong sinh hoạt,
những rủi ro hay các chi phí phục vụ cho việc nâng cao trình độ tay nghề.
- Chức năng kích thích người lao động làm việc trách nhiệm với năng suất
cao và coi trọng chất lượng sản phẩm. Theo đó, ai làm tốt, làm nhiều thì hưởng
nhiều qua mức lương và mức thưởng các loại. Ngược lại phải phạt một cách
cơng minh, thậm chí phải sa thải khỏi doanh nghiệp.
- Chức năng tích luỹ: Lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì
được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và có khoản tích luỹ, để tạo
lập gia đình và đảm bảo an tồn khi ốm đau, bệnh tật.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới thang bảng lương trong doanh nghiệp.
Khi hoạch định kế hoạch tiền lương của doanh nghiệp, các cấp quản trị
của doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thang bảng

lương. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức lương trong hệ thống thang bảng lương
thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Các nhân tố ảnh hưởng tới thang bảng lương
Các nhân tố đặc thù về nghề
nghiệp
-

Điều kiện lao động
Định mức lao động
Mức độ hồn thành cơng việc

Các nhân tố
về môi trường lao
động
-

Mặt bằng lương
trên thị trường lao
động
Mức giá cả chi phí
sinh hoạt
Áp lực lao động

Các nhân tố
đạo đức – xã hội
MỨC LƯƠNG DANH NGHĨA VÀ
THỰC TẾ

-


Thái độ lao động
Ý thức trách
nhiệm
Văn hóa – xã hội

Các nhân tố về mơi trường doanh
nghiệp

Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7
-

Chính sách nhân sự
Văn hóa doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hiệu quả SX-KD

15


Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD

III. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

1. Hạch tốn tiền lương.
1.1.Hạch toán tổng hợp tiền lương.
* Khái niệm hạch toán tiền lương:
Hạch tốn tiền lương là q trình tính tốn, ghi chép thời gian lao động
hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản

lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ cơng tác kiểm tra
tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất xã hội.
* Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”
cho từng tổ, đội, phân xưởng và các phịng ban căn cứ vào kết quả tính lương
cho từng người. Trên bảng lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản
phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, khấu trừ… và số tiền người lao động
còn được lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH trợ cấp xã hội cũng được lập tương
tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc duyệt y “Bảng thanh
toán lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán. Các chứng từ, báo cáo
thu chi tiền mặt, bảng thanh tốn lương, phải chuyển kịp thời cho phịng kế tốn
để kiểm tra, ghi sổ.
1.2.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên:
* Tài khoản hạch tốn: TK 334: Phải trả cơng nhân viên
TK này phản ánh toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp
theo lương và BHXH phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác
đã thanh tốn cho cơng nhân viên.
Bên Có: Các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản còn
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

16


Chuyên đề thực tập
phải trả công nhân viên.

Trường ĐH KTQD


Dư Có: Các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác
cịn phải trả cho cơng nhân viên cuối kỳ.
TK 334 được chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 3341: Tiền lương chính
TK 3342: Tiền lương phụ
TK 334 có thể được mở chi tiết theo nhu cầu của các cấp quản lý.
* Các nghiệp vụ hạch toán:
- Hàng tháng, kế tốn căn cứ vào các chứng từ để tính tiền lương và các
khoản tính theo lương, sau đó tổng hợp và lập “ Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH”. Căn cứ vào số liệu của bảng này kế toán ghi như sau:
Nợ TK 241: Số tiền phải trả CNV bộ phận XDCB
Nợ TK 622: Số tiền phải trả CN trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK627 (6271): Số tiền phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK641 (6411): Số tiền phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6421): Só tiền phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp
Có TK 334 (3341): Tổng số tiền lương phải trả cho công
nhân viên
- Xác định số tiền thưởng phải trả công nhân viên
+ Thưởng từ quỹ khen thưởng (cuối năm, cuối quý)
Nợ TK 431 (4311, 4312): Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 (3342): Phải trả công nhân viên
+ Thưởng sáng kiến, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động
Nợ TK 627, 642 : Chi phí kinh doanh
Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên
- Xác định số tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp
Nợ TK 622, 627, 641,642.
Có TK 334 (3341)

- Các khoản khấu trừ vào lương của cơng nhân viên như thanh tốn tạm
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

17


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
ứng, bồi thường thiệt hại, nộp BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân.
Nợ TK 334: Tổng số tiền khấu trừ lương phải trả CNV
Có TK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa của CNV
Có TK 138 (1388): Trừ tiền CNV phải bồi thường
Có TK 338 (3383 3384): Số tiền nộp BHXH, BHYT
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập cá nhân CNV phải nộp
- Phản ánh số tiền thanh toán lương và các khoản khác cho cơng nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu trả lương cho cơng nhân viên bằng sản phẩm, kế tốn coi như số
sản phẩm này được bán cho công nhân viên. Giá bán được xác định tương tự
như thời điểm bán bình thường của sản phẩm trên thị trường.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334: Giá trị sản phẩm trả cho CNV thay lương
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512: Giá bán khơng tính thuế GTGT
+ Nếu sản phẩm khơng phải nộp thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334: Giá trị sản phẩm trả cho CNV thay lương
Có TK 512: Giá bán đã tính thuế GTGT
* Hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép
Phương pháp hạch toán này thường được vận dụng ở các doanh nghiệp

có số cơng nhân nghỉ phép khơng đồng đều giữa các tháng trong năm hoặc sản
xuất theo thời vụ của một số loại hình doanh nghiệp.
Theo quy định của Nhà nước, hàng năm người lao động nghỉ phép theo
chế độ mà vẫn được hưởng lương bình thường. Trong thực tế, số công nhân nghỉ
phép không đồng đều giữa các tháng, do vậy để đảmbảo tính ổn định của chi phí
kinh doanh, kế tốn sẽ có kế hoạch trích trước tiền lương, ở những doanh nghiệp
sản xuất theo thời vụ thì những tháng khơng sản xuất, máy móc vẫn phải bảo
dưỡng, do vậy vẫn phải thanh toán tiền lương cho họ.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

18


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước tiền
lương phép kế hoạch
của CNTTSX

=

Tiền lương chính
thực tế phải trả
x
CNTTSX trong tháng

Tỷ lệ
trích
trước


Hạch tốn trích trước tiền lương, ở những doanh nghiệp sản xuất theo thời
vụ thì những tháng khơng sản xuất, máy móc vẫn phải bảo dưỡng, do vậy vẫn
phải thanh tốn tiền lương cho họ.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước tiền
Tiền lương chính
Tỷ lệ
lương phép kế hoạch
=
thực tế phải trả
x trích
của CNTTSX
CNTTSX trong tháng
trước
Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương chính theo kế hoạch của CNSX

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, sản xuất theo thời vụ của cơng
nhân viên ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi trả lương nghỉ phép cho công nhân viên sản xuất:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả CNV
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản khác phải trả cho CBCNV
TK 111, 112


TK 334

Thanh toán tiền lương
cho người lao động
TK 138, 141, 333
Khấu trừ các khoản
Tiền của CBCNV

Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

TK 622, 627
Xác định tiền lương phải
trả cho các đối tượng
TK 3383
Trợ cấp BHXH phải
thanh toán

19


Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD

TK 3388, 3383, 3384
Giữ hộ tiền, thu hộ
BHXH, BHYT

TK 335, 421, 431
Tiền lương nghỉ phép khoản

thu nhập, tiền thưởng

2. Hạch tốn các khoản trích theo lương .
* TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Nội dung phản ánh TK 338 liên quan đến các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ, cách ghi chép như sau:
Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp
- KPCĐ chi tại doanh nghiệp cho các hoạt động cơng đồn
- BHXH, BHYT, KHCĐ đã nộp cho cơ quan cấp trên theo chức năng của
các cơ quan.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy
định của chế độ.
- Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương của công nhân viên theo quy
định của chế dộ.
- Tiếp nhận BHCH do cơ quan BHXH cấp trả.
- Tiếp nhận KPCĐ do cơ quan cơng đồn cấp trên cấp bù.
Dư Có: BHXH, BHYT, KPCĐ của đơn vị hiện có đầu kỳ.
TK này chi tiết như sau:
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
*Nghiệp vụ hạch toán như sau:
- Hàng tháng, căn cứ vào thu nhập ổn định của cán bộ cơng nhân viên, kế
tốn trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương quy định vào chi phí sản
xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động và thu nhập của người lao động.
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7


20


Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD
kinh doanh: 19%

Nợ TK 334: Số tiền trừ vào thu nhập: 6%
Có TK 338 (3382): Số tiền trích KPCĐ: 2%
Có TK 338 (3383): Số tiền trích BHXH: 20%
Có TK 338 (3384): Số tiền trích BHYT: 3%
- Xác định số BHXH phải trả công nhân viên trong các trường hợp nghỉ
đẻ, nghỉ ốm đau, thai sản.
Nợ TK 338 (3383): BHXH
Có TK 334 (3342): Phải trả CNV
- Hàng tháng nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp
trên về quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp
Nợ TK 3382, 3383, 3384: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112.
- Số BHXH được cơ quan cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3383
- Số KPCĐ chi vượt, được cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338

Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

21



Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
Sơ đồ3: Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384

Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
cho các cơ quan

TK 622, 627

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
vào chi phí

TK 111, 112

TK 334

Chi tiêu KPCĐ tại
đơn vị

Khấu trừ BHXH, BHYT
vào thu nhập

TK 334


TK 111, 112
Trợ cấp BHXH cho

Tiếp nhận BHXH do

người lao động

cơ quan BHXH cấp

Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

22


Chuyên đề thực tập

Trường ĐH KTQD
PHẦN II:

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ XD HÀ NỘI.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ
XÂY DỰNG HÀ NỘI .

Ngày 16/10/2003 Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà
Nội được chính thức thành lập theo giấy phép số 0103003033 do sở KH- ĐT
Thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở chính: Số 29, khu H, Tổ 75, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8688215

Fax: 04.8688214
Tài khoản số: 1507201002504 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- chi nhánh Cầu Giấy và tài khoản 10044009360300 tại
Ngân hàng TMCP Quân đôi- chi nhánh Đống Đa
Mã số thuế: 0101430721
Công ty hoạt động trên 100% số vốn tư, tổng số là 5.000.000.000đồng (5
tỷ đồng Việt Nam) do các cổ đơng sáng lập cơng ty đóng góp đó là:
ơng: Nguyễn Hữu Thăng đóng góp: 60% vốn
ơng: Nguyễn Hữu Long đóng góp: 20% vốn
ơng: Lê Thanh Tùng đóng góp: 20% vốn
Cơng ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có đủ tư cách
pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch tốn
kinh tế độc lập. Cơng ty có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân
hàng. Công ty gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc cơng ty
và Ban kiểm sốt. Cơng ty cũng chịu sự quản lý của cơ quan chức năng theo
Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Chỉ mới thành lập được hơn hai năm nhưng cơng ty đã có định hướng sẽ phát
triển và mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực xây dựnglĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

23


Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần đầu tư phát
triển nhà và xây dựng Hà Nội ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2003 thì chức
năng và nhiệm vụ của công ty là:
- Lập dự án đầu tư xây dựng các cơng trình.
- Tư vấn đấu thầu, chọn thầu và hợp đồng kinh tế.

- Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật- thi công và dự tốn
cơng trình xây dựng.
- Thi cơng xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng thuỷ
lợi, nông nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, đường dây và trạm biến thế trên 35KV.
- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà.
- Buôn bán vật tư, than- chất đốt, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dụng, thiết bị y tế, điện tử và tin học.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.
- In và kinh doanh các dịch vụ liên quan đến in (trừ lĩnh vực in nhà nước
cấm).
Vì mới thành lập nên cơng ty vẫn đang cố gắng hoàn thiện và phát triển
hơn nữa bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có
cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất như sau:
Điều lệ công ty quyết định như sau:
- Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết (cổ đơng
phổ thơng, cổ đơng có cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ đông sáng lập), là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đơng họp ít nhất mỗi năm một
lần theo sự triệu tập của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty,
trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết, quyết định theo
đa số.
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

24



Chuyên đề thực tập
Trường ĐH KTQD
Hội đông quản trị công ty duy trì số lượng ba người trong nhiệm kỳ đầu
kéo dài ba năm. Số lượng thành viên và độ dài nhiệm kỳ tiếp theo do Đại hội
đồng cổ đông quyết định bổ sung. Hội đồng quản trị hợp mỗi quý một lần do
chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì. Trong trường hợp cần thiết có thể
họp bất thường. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra
và bị bãi nhiệm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty là người đại diện cho Pháp luật của
công ty, do Hội đồng quản trị bầu ra. Trường hợp chủ tịch Hội đồng quản trị đi
vắng thì thành viên được chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện
nhiệm vụ và quyền của chủ tịch. Trường hợp khơng có người được uỷ quyền thì
các thành viên cịn lại chọn một người trong số đó tạm giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
- Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc cơng ty có thể là thành viên Hội đồng
quản trị hoặc không là thành viên Hội đơng quản trị.
- Các Phó giám đốc: Do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc công ty, là người giúp Giám đoc điều hành một số
mặt công tác hoặc lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân cơng thực hiện.
- Kế tốn trưởng: Do Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Cơng ty. Kế tốn trưởng là người giúp Giám đốc chỉ
đạo, thực hiện cơng tác tài chính, kế tốn thống kê của Cơng ty, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng Quản trị Công ty và trước pháp luật về kết quả
thực hiện cơng việc của mình. Kế tốn trưởng Cơng ty có các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành.

- Các phịng chun mơn, nhiệm vụ: Các phịng quản lý Công ty do Hội
đồng Quản trị Công ty quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại theo đề nghị
Bùi Anh Tuấn – K34 – KT7

25


×