Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.01 KB, 90 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát
triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các
doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Đặc biệt trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA,
AET, WTO…. Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng
cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mơ hình kinh tế tổng quát
là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp,
tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc
độ tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh
tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng
và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thơng tin kế
tốn rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy
kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát
triển, nâng cao thu nhập của công ty… Bộ máy kế tốn thực hiện được mục tiêu cơng
cụ quản lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ
chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú
trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của
công tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán

1



doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch
vụ Việt Song Long làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sơ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng về phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song
Long.
Chương III: Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
I. Mục đích, ý nghĩa và nội dung phương pháp xác định doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh .
1. Mục đích, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..
Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh
giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì
vậy, kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vơ cùng quan
trọng trong cấu thành kế tốn doanh nghiệp .
Kế toán kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản
lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp
hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế tốn càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ trợ

các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
 Do đó hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh là điều cần thiết
và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
2. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
2.1.Khái niệm
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.

3


Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doanh được
tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính., được
tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh
thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hố, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài
chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến
hành trong kỳ.
2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.

KQKD trước thuế

KQ hoạt động


=

TNDN
KQKD sau thuế

kinh doanh
KQKD

=

KQ hoạt động

+

khác
Chi phí thuế

-

TNDN
trước thuế TNDN
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất
thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN phải
nộp
Trong đó:

=


Thu nhập chịu thuế

Thuế suất thuế

*

TNDN

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh do
nhà nước quy định
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp
Kết quả hoạt
về bán hàng và
động kinh =
cung cấp dịch
doanh
vụ
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

Doanh thu
+

hoạt động tài chính


Chi phí tài
chính

Doanh thu thuần về bán
=

hàng và cung cấp dịch
vụ

4

-

Chi phí
- quản lý kinh
doanh

Trị giá vốn
hàng bán


Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung

Tổng doanh thu
=

Thuế TTĐB, thuế


Các khoản

bán hàng và

- giảm trừ

cung cấp dịch

-

doanh thu

cấp dịch vụ
vụ
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác

=

Thu nhập
khác

xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp

-

Chi phí khác


II. Cơ sở lý luận kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Cấu thành của kết quả kinh doanh bao gồm: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng
hoạt động: hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm từ doanh thu
1.1. Doanh thu
1.1.1.Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có của ngân hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng thỏa mãn điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
5


- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thõa mãn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế tốn.

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Phương pháp xác đinh doanh thu thuần
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý nhất
các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt,
GTGT ( nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá tiền chưa có
thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch tốn chính
xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán
hàng nội bộ là những doanh thu của những hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh thu hoạt động tài
chính
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền th của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
- Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phải trả được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung của từng khoản
mục này để hạch toán váo các khoản quy định và làm căn cứ xác định doanh thu thuần.

6


- Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu tiêu thụ và không
được ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ ghi vào bên có của tài khoản 131 về khoản đã

thu của khách hàng. Khi giao cho khách hàng rồi mới ghi vào tài khoản doanh thu.
1.1.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK511
Bên nợ

Bên có:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất

- Doanh thu bán hàng hóa và

khẩu hoặc thuế GTGT theo phương

cung cấp dịch vụ của doanh

pháp trực tiếp phải nộp trên doanh

nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế

thu bá hàng thực tế của sản phẩm,

tốn.

hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương
mại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào
cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại

kết chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5111 :

Doanh thu bán hàng

 Tài khoản 5112 :

Doanh thu bán các thành phẩm

 Tài khoản 5113 :

Doanh thu cung cấp dịch vụ

 Tài khoản 5114 :

Doanh thu trợ cấp, trợ giá

 Tài khoản 5117 :

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

7


TK 512

Bên nợ:

Bên có:

-Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản

- Tổng doanh thu tiêu thụ

chiết khấu thương mại và khoản

nội bộ phát sinh trong kỳ kế

giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên

tốn

khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào
cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng
hóa tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
Kế tốn doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
 Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
 Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên hợp
đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.

8


Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
tực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hang theo quy định
hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hang khác nhau.
1.2.2. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu giao hàng
+ Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và
đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
+ Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
1.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 521: “ chiết khấu thương mại”
TK521
Bên nợ:

Bên có:

Ghi nhận số chiết khấu thương


Trị giá số chiết khấu thương mại

mại đã chấp thuận cho khách

phát sinh trong kỳ .

hàng được hưởng
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
 Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
 Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ

Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”

9


TK531
Bên nợ:

Bên có:

- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả

- Ghi nhận trị giá của hàng bị trả

lại, đã trả tiền cho khách hàng


lại trong kỳ kết chuyển vào tài

hoặc tính trừ vào số tiền khách

khoản 511 “ doanh thi bán hàng

hàng còn nợ.

và cung cấp dịch vụ” để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ

Tài khoản 532 “ Giảm giá hang bán”
TK532

Bên nợ :

Bên có:

Ghi nhận các khoản giảm giá

Ghi nhận số tiền giảm giá hàng

hàng bán đã chấp nhận cho

bán phát sinh trong kỳ kết

khách hàng hưởng

chuyển vào tài


khoản 511

“doanh thi bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định kết quả
kinh doanh
Tài khoản 532 khơng có số dư cuối kỳ
1.3.Trình tự hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ hạch toán doanh thu
Tk 511, 512

Tk 111, 112,131
(5)

10


Tk 521

TK333
(1)
(6)

Tk 531
(2)
Tk 532
(3)
Tk 911
(4)


Diễn giải:
(1): Khoản triết khấu kết chuyển
(2): Hàng bán bị trả lại
(3): Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(4): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(5): Doanh thu hàng bán
(6): Thuế GTG đầu ra
2. Kế toán các khoản chi phí
2.1. Giá vốn hàng bán
2.1.1. Khái niệm: giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị
giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như: chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương
thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý
BĐS đầu tư.

11


2.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn
- Bảng phân bổ giá
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
2.1.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn háng bán trong
kỳ:
- Phương pháp LIFO: (nhập sau- xuất trước) phương pháp này đảm bảo nguyên tắc

phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh
thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá
giảm trên bảng cân đối kế tốn. Vì vậy phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả
tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
- Phương pháp FIFO: (nhập trước- xuất trước) phương pháp này có nhược điểm là chi
phí phát sinh hiện hành khơng phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện
giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung bình
của từng loại sản phẩm do tồn đầu lỳ và nhập kho trong kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lơ
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lơ đó. Ưu điểm phương pháp này là độ
chính xác cao, cơng tác tính giá thành phẩm thực hiện kịp thời tuy nhiện lại tốn nhiều công
sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với với những
thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp xuất kho phù hợp. Khi sử
dụng phương pháp nào thì phải áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán và đăng ký ngay
từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi phương pháp phải đợi chấm dứt kỳ báo cáo kế toán và
ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
12


- Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán "
- Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 632
TK 632
Bên nợ:

Bên có:


- Phản ánh giá vốn của sản phẩm,

- Phản ánh khoản hồn nhập dự

hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

phòng giảm giá hàng tồn kho cuối

trong kỳ.

năm tài chính.

- Phản ánh chi phí nguyên vật

- Giá vốn hàng bán bị trả lại.

liệu, chi phí nhân cơng, chi phí

- Kết chuyển giá vốn của sản

sản xuất chung vượt trên mức

phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu

cơng suất tính vào giá vốn hàng

thụ trong kỳ và toàn bộ các chi

bán tiêu thụ trong kỳ.


phí phát sinh trong kỳ sang tài

- Phản ánh hao hụt, mất mát của

khoản 911 để xác định kết quả

hàng tồn kho sau khi trừ đi phần

kinh doanh.

bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phịng năm trước
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối

2.1.5. Trình tự hạch tốn
Sơ đồ hạch tốn giá vốn hàng bán
TK 154

TK 632

13

TK 155



(1)

(7)

TK 627
(2)
TK 159

TK 159
(3)

(8)

TK 155

TK 911
TK 157
(4)

(9)

(5)

TK138,152…
(6)
Diễn giải:
(1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ
(2): Chi phí sản xuất chung khơng phân bổ
(3): Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
(4): Xuất kho gửi bán

(5): Trị giá vốn sản phẩm xuất bán
(6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán
(7): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(8): Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
(9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán
2.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là yếu tố khơng thể thiếu và có vai trị quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chi
14


phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
2.2.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa hồng, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới tồn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi
phí văn phịng...
2.2.2. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thơng thường.
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh tốn tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
2.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
+ Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "
TK641
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến
quá trình bán sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp

Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí
bán hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong kỳ hạch tốn.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
vào TK 911 " Xác định kết quả
kinh doanh" để tính kết quả
kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
 TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
 TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì

15


 TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phịng
 TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6415 : Chi phí bảo hành
 TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngồi
 TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
+ Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" : Dùng để phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế tốn
Tk642
Bên nợ:


Bên có:

- Tập hợp chi phí quản lý doanh

- Các khoản giảm trừ chi phí

nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ,

quản lý doanh nghiệp phát sinh

dự phòng trợ cấp mất việc.

trong kỳ hạch tốn.
- Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào TK 911 "
Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
 TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
 TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý
 TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phịng
 TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
 TK 6426 : Chi phí dự phịng
 TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngồi
 TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền
2.2.4. Trình tự hạch tốn
- Chi phí phát sinh trong kỳ sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ, kế tốn ghi ngay một
lần vào chị phí của đối tượng chịu chi phí trong kỳ.


16


- Chi phí phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính vào nhiều kỳ chi phí sau, kế tốn ghi tồn
bộ chi phí vào tài khoản chi phí trả trước rồi phân bổ vào kỳ sau.
- Chi phí chưa phát sinh trong kỳ nhưng sẽ tính trước vào chi phí thời kỳ này, kế
toán ghi nhận trước vào đối tượng chịu chi phí theo dự tốn từng kỳ hình thành khoản
phải trả, khoản dự phòng. Khi thực tế phát sinh sẽ dùng khoản này để chi theo nguyên
tắc thận trọng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc chi phí phù hợp doanh thu từng kỳ.
Đối với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Tk 334,338

Tk 641,642
(1)

Tk 111,112
(7)

Tk152,153

Tk 335
(2)

(8)

TK111,331
(3)
TK133

(4)
TK 139

TK 139
(5)

(9)

TK 214

TK 911
(6)

(10)

Diễn giải:
(1): Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho cơng nhân viên
bán hàng và cán bộ quản lý doanh nghiệp

17


(2): Giá trị xuất dùng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
(3): Vật tư hàng hóa mua, đưa ngay vào sử dụng
(4): Thuế GTGT đầu vào
(5): Lập các khoản dự phịng giảm thu khó địi
(6): Chi phí khấu hao TSCĐ
(7): Các khoản thu giảm phí
(8): Trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(9): Hồn nhập các khoản dự phịng giảm thu khó địi

(10): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tính kết
quả kinh doanh kỳ này.
3. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
3.1. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
3.1.1. Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài chính
mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
3.1.2. Chứng từ sử dụng
+ phiếu tính lãi đi gửi
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có ngân hàng
3.1.3. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua hàng hóa dịch vụ, lãi cho thuê tài
chính...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản: cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn
hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính...)
- Cổ tức, lợi nhuận được chia thu nhập từ đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạ.
- Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
18


- Thu nhập từ hoạt động khác
3.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 " Doanh thu hoạt động tài chính" Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia khoản lãi về chênh lệch
tỷ giá hối đoái, ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện
trong kỳ, khơng phân biệt các khoản đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
3.1.5. Trình tự hạch tốn
Sơ đồ hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính
TK 515

TK 111,112
(1)

TK 911

TK 1112,1122
(6)

TK 1111,1121

(2)
(3)
TK 331
(4)

TK 222,223
(5)

Diễn giải:
(1): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ phiếu
(2): Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ)
19


(3): Lãi bán ngoại tệ

(4): Chiết khấu thanh toán được hưởng
(5): Lợi nhuận được chia đầu tư vào công ty liên kết, công ty con
(6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
3.2. Chi phí hoạt động tài chính
3.2.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài khoản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
3.2.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu tính lãi đi vay
Phiếu chi
Giấy báo nợ ngân hàng
3.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 " Chi phí hoạt động tài chính": tài khoản này dùng phản ánh những
khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 635 khơng có số dư cuối kỳ.
3.2.4. Nội dung hạch toán
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khi phát sinh các chi phí như bán cổ phiếu bị lỗ,
chia lãi cho các bên đầu tư, phát sinh các chi phí khi đi liên doanh.
- Khi thu hồi thanh lý các khoản đầu tư như đầu tư các công ty con, công ty liên kết
- Các khoản chênh lệch khi mua bán ngoại tệ, các khoản giảm giá cho khách hàng
trong mua bán hàng hóa.

3.2.5. Trình tự hạch tốn
Sơ đồ trình tự hạch tốn chi phí tài chính
TK 635
20




×