Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh phía nam công ty cổ phần xi măng cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 61 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh
hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được hiệu
quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết
nắm bắt các thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp
ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư, tham
gia vào thị trường tài chính. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện nền kinh tế thị trường
có nhiều biến đổi phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Là một công ty cổ phần có quy mô lớn, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh và sản xuất vật liệu xây dựng, Chi nhánh phía nam-Công ty cổ phần xi măng
Cẩm Phả đã và đang dần dần từng bước khẳng định mình trên thị trường của tỉnh nhà
và của nước Việt Nam. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng.
Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành
phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu
quả cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh phía nam-Công ty cổ
phần xi măng Cẩm Phả” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sơ lý luận
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bộ phận tại Chi nhánh phía nam – Công ty


CP xi măng cẩm phả.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

19


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1. Những vấn đề về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận
sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc cho thuê ngoài gia
công chế biến xong, đã qua khâu kiểm tra chất lượng, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật của doanh nghiệp, được nhập kho để chuẩn bị xuất bán.
1.1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm
Là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được
khách hàng chấp nhận thanh toán. Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình đem sản
phẩm đi bán.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý...
1.1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của doanh

nghiệp sau một kỳ biểu hiện bằng tiền với chỉ tiêu lãi hay lỗ.
KQ HĐSXKD = DT thuần - (GVHB + CPBH + CPQLDN)
Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có hoạt động tài chính và hoạt động khác tương
ứng với hai hoạt động trên là kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
KQ HĐTC = DTTC - CPTC
KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là phải
đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án
kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
- Đó là việc theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng
thái: hàng tồn kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường... để đảm bảo tính đầy đủ cho
hàng hoá ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

20


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả
kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
- Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó
có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.3. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề các doanh nghiệp luôn quan tâm
đến là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao nhất (tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu rủi ro). Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh
thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế
toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc
tập hợp, ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp
được những thông tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành
có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu
quả nhất.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thường được sử
dụng các chứng từ như:
- Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm.
-Thẻ kho
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Bảng kê mua hàng
- Biên bản kiểm tra thành phẩm.
Ngoài ra còn một số chứng từ khác liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá như: chứng từ lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ liên
quan đến tiền tệ (thanh toán, tạm ứng).
1.2.2. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính
giá xuất kho thành phẩm bao gồm:


SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

21


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
1.2.3. Đặc điểm hình thức sổ kế toán
Hiện nay theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì có các hình thức kế toán sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
1.3. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Khái niệm “Doanh thu”
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp
với bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu

hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng hoá đựoc trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ suất lãi hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai.
Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ × Đơn giá
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - chiết khấu thương
mại - giảm giá hàng bán- doanh thu của số hàng bán bị trả lại- thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng
các tài khoản cơ bản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. có 5 TK cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm.
- TK: 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doạnh bất động sản đầu tư.
SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

22


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. có 3 TK cấp 2:
-TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.

- TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Cơ sở dồn tích: Doanh tu phải được nghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả nămg thu được lợi ích kinh tế. ngoài ra còn có các nguyên tắc hạch toán
cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
-Nếu bán hàng thu tiền ngay bán, đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, thuế giá trị giá trị gia tăng phải nộp và tổng số tiền phải thu về.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
(tổng số tiền phải thu về).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 - Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá hàng
bán, TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và và không được ghi vào TK 511 - “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có của TK 131 - “Phải thu khách

hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch
toán TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã
thu tiền trước của khách hàng phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.3.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

23


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Theo chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, NXB Thống kê), Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.3.1.4. Trình tự hạch toán

1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Khái niệm:
Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giưã doanh tu bán hàng và các khoản giảm

trừ.
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Giá trị hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- TK sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại. Tài khoản 521 có 3 cấp:
SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

24


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá
- Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản5213: Chi ết khấu dịch vụ
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém
chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như: hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại...
Ta có:
Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại × Đơngiá đã ghi trên
hóa đơn

- Tài khoản sử dụng: TK531 - Giảm giá hàng bán.
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Biên bản xác nhận hàng bán trả lại.
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán/
- Phiếu chi.
- Giấy báo nợ
- Các chứng từ gốc khác….
1.3.2.4. Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ được hạch toán vào tài khoản 521” Chiếc khấu thương mại” khoản chiếc
khấu thương mại người mua được hưởng đã được thực hiện trong kỳ theo đúng chính
sách chiếc khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
-Chỉ hạch toán vào tài khoản 531 trị giá của lô hàng bị trả lại theo đúng dơn giá
ghi trên hoá đơn và số lượng hàng bán bị trả lại. Các chi phí liên quan đến việc bán
hàng bị trả này (nếu có) mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641chi phí bán hàng.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các tài khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hoá đơn tức là sau khi đã phát hành hoá đơn. Không hạch toán vào tài
khoản này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hoá đơn và đã được trừ vào tổng trị
giá hàng hoá ghi trên hoá đơn.

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

25


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

2.3.4.5. Trình tự tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
133


511, 512
Thuế XK, Thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp ngân sách nhà
nước, thuế GTGT (đơn vị áp
dụng phương pháp trực tiếp)

521, 531,532
Cuối kỳ, kết chuyển chiết
khấu thương mại, doanh thu
bán hàng bị trả lại, giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ.

Doanh
thu bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ

111, 112, 131, 136…
Đơn vị áp
dụng phương
pháp trực tiếp
(tổng giá trị
thanh toán)
Đơn vị áp
dụng phương
pháp khấu trừ
(giá chưa có

thuế GTGT)

521, 531,532
Cuối kỳ, kết
chuyển doanh
1.3.3. Hạch toán
vốn hàng bán
521, 531,532
thugiá
thuần
1.3.3.1 Khái niệm
Thuế GTGT
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của
một
đầu
ra số sản phẩm bán được (gồm
Hàng
bánđãbịbán
trả ra
lại,trong
hoặc kỳ
giảm
giávới
hàng
bán phát
sinh
khấuhàng
thương
mại,
cả chiChiết

phí mua
phân
bổ cho hàng
hoá
- đối
doanh
nghiệp
trong kỳ
doanh thu
thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong kỳ được phản
ánh vào bên Nợ TK 632, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
- Khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào bên Nợ TK 632
khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi các khoản bồi thường được
hạch toán vào TK 632.
- Khoản chi phí chung cố định cao hơn mức bình thường hạch toán vào TK 632.
1.3.3.3. Trình tự hạch toán

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

26


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

1.3.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.4.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
1.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán được ghi nhận
là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản tiền lãi đầu tư nhận được, khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có cổ phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm
giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK
515, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

1.3.4.3. Trình tự hạch toán

1.3.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.5.1. Khái niệm

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

27


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí khác của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính.
1.3.5.2. Nguyên tắc hạch toán
- Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 635, cuối kỳ
kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.5.3. Trình tự hạch toán

1.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.6.1. Chi phí bán hàng
1.3.6.1.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ.
Bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo (trừ hoạt động
xây lắp) chi phí bảo hành, chi phí bảo quản đóng gói vận chuyển và một số chi phí
khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng.
1.3.6.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, doanh thu và chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường
hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa
có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào TK 142 (242) - Chi phí trả trước
ngắn hạn (dài hạn). Sau đó chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ
sau khi có doanh thu.

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên


28


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 641, cuối kỳ
kết kế toán chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.6.2.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và một số chi
phí khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.6.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ
TK 642, cuối kỳ kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Trình tự hạch toán:

1.3.7. Kế toán thu nhập khác
1.3.7.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước
đuợc hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc đó là những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Các thu nhập khác phát sinh do nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp hoặc do khách quan mang lại.


SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

29


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Bao gồm: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, được tài trợ, biếu tặng vật tư,
hàng hóa và một số thu nhập khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác.
1.3.7.2. Nguyên tắc hạch toán
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 711,
cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

1.3.7.3. Trình tự hạch toán

1.3.8. Kế toán chi phí khác
1.3.8.1. Khái niệm
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các
khoản chi phí khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 811 - Chi phí khác.
1.3.8.2. Nguyên tắc hạch toán
- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 811 cuối kỳ
kế toán kết chuyển sang bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.8.3 Trình tự hạch toán


SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

30


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

1.3.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.9.1 Khái niệm
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại trong 1 kỳ kế toán. Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ từ việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản và kết quả kinh doanh của hoạt động khác.
• Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
• TK 911 không có số dư cuối kỳ.
• Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tổng LN trước thuế TNDN = LN thuần từ HĐKD + LN thuần từ HĐTC + LN
khác
Trong đó:
LN thuần từ HĐKD = DT thuần - GVHB - CPBH – CPQLDN
LN thuần từ HĐTC = DT HĐTC - CP HĐTC
LN khác = TN khác - CP khác
Có 3 trường hợp xãy ra:
Trường hợp 1: Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN=0: Hoà vốn
Trường hợp 2: Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN<0: Lỗ
Trường hợp 3: Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN>0: Lãi
Lưu ý: Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp theo công thức trên là xác định
theo các nguyên tắc kế toán (Tổng lợi nhuận kế toán) , còn thu nhập chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp thì kế toán phải xác định theo quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp. Như vậy tổng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập có thể không
bằng nhau.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp=thu nhập doanh nghiệp chịu thuế × thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và doanh thu thuần hoạt động tài chính so với chi phí kinh doanh bao gồm:
giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

31


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Lợi
Doanh
nhuận
thu bán
Chi phí
Giá
thuần
hàng
Doanh
Chi phí
Chi phí
quản lý

vốn +
từ hoạt =

tài
bán +
+ thu tài +
doanh
hàng
động
cung
chính
chính
hàng
nghiệp
bán
kinh
cấp
sau vụ
thuế TNDN = Tổng LN trước thuế TNDN - Thuế TNDN
doanhTổng LNdịch
1.3.9.2. Nguyên tắc hạch toán
- TK 911 phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động kinh doanh, cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập khác kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.

Việc xác định kết quả kinh doanh tôn trọng các nguyên tắc kế toán nhất là
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc nhất quán.
1.3.9.3 Trình tự hạch toán

1.3.10. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.10.1. Khái niệm
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc
xác định lỗ của một thời kỳ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

32


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm
+ Hoàn nhập lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận từ các năm trước.
- Tài khoản sử dụng: TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2: TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành,
TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.3.10.2. Nguyên tắc hạch toán
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911 để xác

định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” vào bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
1.3.10.3. Trình tự hạch toán

1.3.11. Kế toán lợi nhuận sau thuế
1.3.11.1. Khái niệm
Là kết quả kinh doanh (lãi hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 - “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước.
TK 4212 - “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” phản ánh kết quả kinh doanh,
tình hình phân phối lợi nhuận và xử lý của năm nay mới phát hiện.
1.3.11.2. Nguyên tắc hạch toán

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

33


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam


Cuối kỳ kế toán, các khoản doanh thu và chi phí được kết chuyển sang TK 911
-“Xác định kết quả kinh doanh”. Sau đó, từ TK 911 kết chuyển sang TK 421 - “Lợi
nhuận sau thuế” để xác định lãi/lỗ trong kỳ.
1.3.11.3. Trình tự hạch toán

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 đã khái quát về cơ sở lý luận chung về hoạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh, qua đó chúng ta tìm hiểu được những vấn đề sau:
- Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh.
- Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp tính giá thực tế xuất kho.
- Đặc điểm hình thức sổ kế toán.
- Khái niệm doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản giảm
trừ và chi phí…
- Khái niệm kết quả kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận.
- Chứng từ sử dụng và phương pháp hạch toán về các tài khoản 511, 515,
635,641,642…
Để hiểu rõ và sâu sắc hơn về những lý thuyêt trên, và vấn đề vận dụng nhứng lý
thuyết trên vào thực tế như thế nào, ta đi vào chương 2 về thực trạng công tác kế toán
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh phía nam- Công ty CP
xi măng Cẩm Phả.

Chương 2

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

34



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BỘ PHẬN TẠI CHI NHÁNH
PHÍA NAM - CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM PHẢ.
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty:
2.1.1. Tổng quan về công ty:
Chi nhánh phía Nam là một đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, trực thuộc Công
ty cổ phần xi măng Cẩm Phả, được thành lập theo quyết định 0001/2009/QĐ-TCHC
ngày 15 tháng 1 năm 2009 của hội đồng quản trị công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả.
Chi nhánh hoạt động theo sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Tổng giám đốc công
ty, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định để giao dịch và ký kết
hợp đồng trong phạm vi công việc do Tổng giám đốc công ty phân cấp.
Tên giao dịch
Tiếng Việt: Chi nhánh phía Nam – Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả.
Tiếng Anh: Southern Branch – Campha Cement Joint Stock Company.
Tên viết tắt:BCPC
Trụ sở và địa bàn hoạt động :
- Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu.
Điện thoại:064.3899630
Fax:064.3899629
Email:
Website: www.camphacement.vn
Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh: Lầu 6, Toà nhà VINACONEX, 47
Điện Biên Phủ, Phường Đa Kao, Q1, Hồ Chí Minh
Điện thoại: 848.9100937
Chi nhánh phía Nam (Trạm nghiền Xi măng Cẩm Phả) được xây dựng tại khu
công nghiệp Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, được Sở kế hoạch

và đầu tư tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt động kinh doanh số
4913000446 vào ngày 19/01/2009 với tổng diện tích xây dựng 99.261m 2 với công suất
1,5 triệu tấn xi măng/năm. Lợi thế của Trạm nghiền Xi măng Cẩm phả là gần nguồn
phụ gia hoạt tính Puzzolan trữ lượng lớn có chất lượng cao (90% tổng trữ lượng phụ
gia trên toàn quốc).
Sau nhiều năm xây dựng và phát triển thương hiệu xi măng cẩm phả đã có mặt
tại 64 tỉnh thành trong cả nước với tổng số hơn 100 nhà phân phối chính trên toàn
quốc.

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

35


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất xi măng các loại.
- Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét, nguyên liệu xi măng.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh clinker, thạch cao và xi măng các loại.
- Kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ.
- Vận tải hàng hoá đường thuỷ, đường bộ.
- Kinh doanh khai thác cầu cảng, bốc xếp hàng hoá thuỷ, bộ và cho thuê kho bãi.
- Xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất xi măng, xi măng các loại và máy móc
thiết bị phục vụ ngành công nghiệp xi măng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức được sắp xếp như sau:

Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng Tổ
chức – Hành
chính

Phòng Tài
chính – Kế
toán

Phòng Thị
Trường

Phòng Kế
hoạchVật tư

Phòng
Quản lý
chất lượng

Phòng
Sản xuất

Phòng Kỹ
thuật cơ
điện

(Nguồn lấy từ phòng Tổ chức- Hành chính – Chi nhánh phía nam-Công ty CP xi măng Cẩm phả)


2.1.4. Quy trình công nghệ
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
CHI NHÁNH PHÍA NAM

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

36


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

2.1.5. Tình hình vốn và nguồn vốn của Chi nhánh phía nam - Công ty CP xi
măng Cẩm phả qua 2 năm 2010-2011
Tình hình tài sản của công ty năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010. Góp phần
vào sự tăng trưởng mạnh mẽ này là sự tăng nhanh của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn. Trong đó hàng tồn kho tăng mạnh: 22.854.709.857 tỷ đồng ứng với 25.62%. Năm
2011 là một năm đầy biến động của nền kinh tế thế giới, nhu cầu về xi măng của thị
trường giảm sút, bên cạnh đó đánh giá tình hình nguyên liệu Clinker tăng nên công ty
tập kết về nhập kho để phục vụ cho sản xuất nhằm giữ giá thành như cũ để củng cố thị
phần. Do đó lượng hàng tồn kho tăng mạnh cũng là điều lý giải được.
Vốn bằng tiền của công ty giảm 7.964.405.391 tỷ đồng

ứng với 48,24%. Xét 2

mặt của một vấn đề ta thấy rằng, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng sẽ dự trữ một
lượng tiền nhất định, nhằm đảm bảo không để xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn bằng tiền.
Tuy nhiên, với mức dự trữ tiền cao lại là mức hạn chế của công ty vì như thế đồng tiền sẽ
không được quay vòng cũng như phần lợi nhuận được tạo ra từ nó chưa được tăng thêm.

Như vậy sự giảm xuống của vốn bằng tiền là khá tốt, nhưng cũng cần phải xem xét lại
vì đồng vốn được quay vòng nhanh hơn, lợi nhuận được tạo ra từ nó được tăng thêm

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

37


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

nhưng sự giảm xuống này cũng làm cho khả năng thanh toán tức thời của công ty sẽ
gặp khó khăn.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 5.031.575.788 tỷ đồng ứng với 5,53% điều
này cho thấy việc thu hồi vốn nhanh và tình hình sử dụng đồng vốn của công ty có
phần hiệu quả hơn.
Cùng với sự tốc độ tăng mạnh mẽ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là tốc
độ tăng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. TSCĐ tăng được đánh giá là tích cực
cho thấy công ty có chú ý đầu tư nâng cấp, thay thế giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được ổn định và tạo tâm lý an tâm sản xuất cho cán bộ công nhân viên. Tuy
nhiên TSCĐ tăng cũng chưa chắc tốt, giảm cũng không hẳn là xấu, do đó cần xem xét sự
tăng lên này có được sử dụng đúng mục đích không, có những tài sản được cắt giảm
là những tài sản tiêu tốn nhiều chi phí hay khả năng phục vụ kém chăng? Thực tế cho
thấy TSCĐ của năm 2011 tăng lên là do trong năm này có một số công trình đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ của công ty.
Các khoản đầu tư dài hạn không đổi trong 2 năm, như thế lợi tức dài hạn cũng sẽ
không tăng. Trong điều kiện thị trường khủng hoảng và nhiều biến động như hiện nay
thì đây cũng là một sách lược đúng đắn của công ty, không quá mạo hiểm để đi tìm lợi
nhuận.

Về nguồn vốn: Nguồn vốn tăng mạnh so với năm 2011, trong đó vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ đều tăng. Vốn chủ sở hữu tăng gần như gấp 3 lần so với năm 2010.
Điều này cho thấy công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc nâng cao nguồn
vốn để có thể tự tài trợ về mặt tài chính, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Nợ
ngắn hạn cũng tăng nhưng tăng nhẹ hơn. Điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng
được một khoản vốn khá lớn trong một thời gian dài để đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh taọ ra lợi nhuận gộp cho công ty. Tuy nhiên như thế cũng có nghĩa là yêu
cầu thanh toán của công ty cũng tăng lên, thêm một gánh nặng trong việc trả nợ. Điều
này cho thấy công ty không tích cực thu hồi các khoản bị chiếm dụng để lấy tiền trả
nợ.
Tóm lại, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển cần phải có
chính sách hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu để tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn, các khoản phải trả tránh tình trạng nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ.
Bên cạnh được cần có chính sách để quản lý vốn bằng tiền tốt hơn, để đảm bảo khả năng

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

38


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

thanh toán tức thời của công ty được tốt hơn trong những thời điểm cần thiết. Mặt
khác cũng cần có những biện pháp quản lý tài sản cố định, đầu tư trang bị máy móc
thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

( Nguồn lấy từ : Phòng kế toán – Chi nhánh phía nam-Công ty cổ phần xi măng cẩm phả)


2.1.6. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh phía nam-Công ty
CP xi măng Cẩm phả qua 2 năm 2010-2011 :
( Nguồn lấy từ : Phòng kế toán – Chi nhánh phía nam-Công ty cổ phần xi măng cẩm phả)

Qua bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của công ty tôi có một số nhận xét
sau:
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận có sự biến động rõ rệt qua 2 năm: do tình
hình khó khăn chung cùng với sự chửng lại của nền kinh tế làm cho giá vốn hàng bán
giảm mạnh, làm cho doanh thu thuần giảm theo và kéo theo là sự giảm lên của lợi
nhuận gộp. Tuy nhiên công ty cũng có các chính sách kế hoạch giảm các chi phí xuống
mức tổi thiểu. Chính vì vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên.
Chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp giảm đáng kể là do công ty đã có chính
sách bán hàng mới thông qua hệ thống bao tiêu, chi phí vận chuyển bên đại lý đảm
nhiệm hoặc nhận làm hợp đồng vận tải. Điều này làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng 11,096,135,595 tỷ đồng với số tương đối 44,05%.
Năm 2011 thu nhập khác của công ty là 14,407,879,361 tăng so với năm 2010 là
2,376,963,820 tỷ ứng với 19,76%.
SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

39


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

( Nguồn lấy từ : Phòng kế toán – Chi nhánh phía nam-Công ty cổ phần xi măng cẩm phả)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, lợi nhuận khác tăng đã
làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng so với năm 2010. Đang nằm trong thời

gian miễn thuế thu nhập, cùng với sự tăng lên của lợi nhuận trước thuế, làm cho lợi
nhuận sau thuế tăng lên một khoản khá lớn: tăng 10,398,538,479 tỷ đồng tương
đương với 28,14%. Điều này thể hiện thành tích vượt bậc công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng, công ty vẫn duy trì và phát triển tốt
hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thấy năng lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể
công nhân viên trong công ty là đáng ghi nhận. Vì vậy công ty cần cố gắng hơn nữa để
tiết kiệm chi phí, giảm tỷ lệ phế liệu, tăng doanh thu bán hàng... để khi không còn
được miễn thuế TNDN vẫn đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đạt được không bị giảm
sút và ngày càng được nâng cao.
2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Trưởng phòng
2.1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán
P. Trưởng phòng

Kế toán
Kế toán tổng
SVTH:

Thị
Nhựt
Tiên
nguyên vật
hợp tài sản
liệu
cố định

Kế toán
bán hàng


Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ
40


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

(Nguồn lấy từ phòng Tổ chức- Hành chính – Chi nhánh phía nam- Cty CP xi măng Cẩm Phả)

2.1.7.2. Hình thức ghi sổ và các loại sổ sử dụng
Chi nhánh phía nam – Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả sử dụng hình thức Nhật
ký chung trên máy vi tính với phần mềm FAST FA FINACAL vào công tác kế
toán. FAST FA FINACAL phân thành các nghiệp vụ kế toán riêng biệt, quản lý từ chi
tiết đến tổng hợp cho các phần hành. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế của nghiệp đó. Việc ghi chép này phải xuất phát từ các chứng từ
gốc. Số liệu từ nhật ký được ghi vào Sổ Cái.
Từ việc vận dụng hình thức Sổ Nhật Ký Chung mà các loại sổ công ty sử dụng đó
là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái các tài khoản, Sổ, thẻ kế toán chi
tiết. Trong đó, Sổ Nhật ký đặc biệt gồm Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ
Nhật ký thu tiền và Sổ Nhật ký chi tiền. Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm: Sổ
TSCĐ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ. Sổ Cái
công ty sử dụng là sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 152, 153, 641, 642...
2.1.7.3. Hệ thống chứng từ và các tài khoản công ty sử dụng
2.1.7.3.1. Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng tuân theo đầy đủ các quy định của nhà nước

gồm 5 chỉ tiêu: chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu bán hàng, chỉ
tiêu tiền tệ và chỉ tiêu TSCĐ. Trong đó:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công (01-LĐTL).
+ Phiếu báo làm thêm giờ (07LĐTL).
+ Giấy chứng nhận nghỉ hưởng

+ Bảng thanh toán tiền lương (02LĐTL).
+Bảng thanh toán tiền thưởng (05LĐTL).

BHXH (03-LĐTL).

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

41


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

+ Biên bản điều tra tai nạn lao
động(09-LĐTL).
- Chỉ tiêu hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho (01-VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm (05-VT).

+ Biên bản kiểm kê sản phẩm,
hàng hoá, vật tư (08-VT).


+ Phiếu xuất kho (02-VT).

+ Thẻ kho (06-VT).

- Chỉ tiêu bán hàng:
+ Hoá đơn GTGT (01 GTGT3LL).
+ Hoá đơn bán hàng thông thường
(02 GTGT-3LL).
+ Hoá đơn bán lẻ tại đại lý (07MTT).

+ Bảng thanh toán hàng đại lý (14 BH).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyểnnội bộ (03 PXK - 3LL).
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý(04 HDL - 3LL).

- Chỉ tiêu tiền tệ:
+ Phiếu thu (01 - TT).
+ Phiếu chi (02 - TT).
+ Giấy đề nghị tạm ứng (03 - TT).
+ Giấy thanh toán tạm ứng (04 -

+ Bảng kê ngoại tệ vàng bạc, đá
quý (06 - TT).
+ Bảng kiểm kê quỹ (07a - TT, 07b
- TT).

TT).
- Chỉ tiêu TSCĐ:


SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

42


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

+ Thẻ TSCĐ (02-TSCĐ).
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ.
+ Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (05 - TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (04 - TSCĐ),
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý công ty đã thiết kế thêm các mẫu
chứng từ riêng như: Bảng chia lương theo sản phẩm, Giấy đề nghị thanh toán tiền mặt,
Giấy đề nghị chuyển tiền đặc biệt là Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ công ty đã đăng ký và được tổng cục thuế chấp nhận cho tự in trên cơ sở mẫu quy định
chung của Bộ tài chính.
2.7.3.2.Hệ thống tài khoản
- Với các tài khoản cấp 1, 2: công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành hành
theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC.
- Với các tài khoản chi tiết: căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế và nhu cầu quản lý
chi tiết, hạch toán nội bộ công ty mở ra các tài khoản cấp 3, 4, 5, 6 cho các đối
tượng kế toán, tuy nhiên vẫn đảm, bảo tuân theo quy định của Bộ tài chính.
2.1.7.3.3. Hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng
- Báo cáo tài chính
Chi nhánh phía nam-Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả sử dụng các loại báo cáo
tài chính sau:

- Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN.
- Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số 02- DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số b03 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 - DN.
Các báo cáo này được lập theo 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực 21
- Trình bày báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng
yếu, tập hợp bù trừ và có thể so sánh được.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ lập theo quý bao gồm: Bảng cân đối kế toán (B01 DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 - DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03
-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN).
2.1.7.3.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

SVTH: Lê Thị Nhựt Tiên

43


×