Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

lập kế hoạch kinh doanh sản phẩm kem đánh răng porcelain dành cho người sử dụng răng nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.41 KB, 58 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

ĐỀ TÀI:

LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG
PORCELAIN DÀNH CHO NGƯỜI SỬ DỤNG RĂNG NHÂN TẠO
Giảng viên : ThS. Lê Thị Thúy Phượng

TP.HCM, tháng 11 năm 2015


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................


..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
MỤC LỤC
BẢNG KHẢO SÁT
PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu về cuộc sống vật
chất của con người ngày càng được nâng cao. Vì vậy các nhà sản xuất không ngừng
hoàn thiện và phát triển sản phẩm của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Trong số các sản phẩm trên thị trường hiện nay, kem đánh răng đóng vai trò rất
quan trọng, là mặt hàng được khách hàng thuộc mọi lứa tuổi sử dụng thường xuyên
hằng ngày. Thực trạng cuộc sống cho thấy, các nguồn thực phẩm đa dạng và hấp dẫn
khiến nhu cầu ăn uống gia tăng, ẩn chứa đằng sau các món ăn ngon là hàng trăm ngàn
loại vi khuẩn gây hôi miệng, mảng bám, phá hủy men răng và các bệnh về răng miệng
khác gây mất thẩm mĩ. Vì vậy nhu cầu sử dụng kem đánh răng không có điểm dừng
dẫn đến các sản phẩm kem đánh răng với nhiều chủng loại khác nhau đã có mặt mọi
nơi trên thị trường.
Bên cạnh đó, vẫn có một lượng không nhỏ người tiêu dùng – đặc biệt là người
lớn tuổi đang sử dụng các sản phẩm răng nhân tạo. Thực tế cho thấy, số tuổi của người
sử dụng răng nhân tạo ngày càng được trẻ hóa do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là về
vấn đề sức khỏe và thẩm mỹ răng miệng. Mặc dù các sản phẩm kem đánh răng thông
thường vẫn làm tốt nhiệm vụ chăm sóc răng miệng nhưng họ vẫn luôn mong muốn có

một sản phẩm chuyên dụng hơn cho răng nhân tạo, do các đặc tính của răng nhân tạo
vẫn không thể nào bền chắc bằng răng thật. Thị trường kem đánh răng dành cho răng
nhân tạo vẫn còn rất mới và ít đối thủ cạnh tranh. Nắm bắt được nhu cầu khách hàng và
điều kiện thị trường thuận lợi, công ty dự định cho ra đời dòng sản phẩm kem đánh


răng Porcelain dành cho người sử dụng răng nhân tạo. Từ những lí do trên, nhóm
chúng em quyết định thực hiện đề tài : “Lập kế hoạch dự án kinh doanh sản phẩm
kem đánh răng Porcelain dành cho người sử dụng răng nhân tạo”


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN KINH DOANH
1.1 Quá trình hình thành ý tưởng kinh doanh

Quá trình hình thành ý tưởng “Kinh doanh sản phẩm kem đánh răng
Porcelain dành cho người sử dụng răng nhân tạo” được hình thành trong năm 2015
thông qua việc phân tích xu hướng tiêu dùng ngày nay và đặc thù về ngành học của
nhóm.








1.1.1 Xu hướng tiêu dùng hiện nay
Trước kia người Việt Nam có phong tục nhuộm răng, ăn trầu, vì thế chẳng ai nghĩ
tới việc sử dụng kem đánh răng, chỉ từ khi người nước ngoài bước vào Việt Nam, mang

theo những phong tục hiện đại từ phương Tây thì từ đó người Việt Nam mới biết và sử
dụng kem đáng răng.
Đến nay kem đánh răng đã là một mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và được mọi
người sử dụng hằng ngày để chăm sóc răng miệng. Trẻ em 3-4 tuổi đã bắt đầu được bố
mẹ hướng dẫn cách đánh răng và bắt đầu thói quen đánh răng hằng ngày cho đến hết
cuộc đời. Vì vậy kem đánh răng được nhiều người sử dụng và sử dụng thường xuyên
nên nghành sản xuất kem đánh răng có thị trường rộng lớn và ổn định. Nhóm đã tiến
hành khảo sát nhu cầu sử dụng kem đánh răng chuyên biệt của 100 người sử dụng răng
nhân tạo hay có quan tâm đến các vấn đề sức khỏe và thẩm mỹ răng miệng, số liệu có
liên quan thu được là:
- Hành vi sử dụng sản phẩm:
100% số người được khảo sát cho rằng việc đánh răng hàng ngày là rất quan trọng.
85% số người sử dụng răng nhân tạo cho rằng họ phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và
tiền bạc cho các phương pháp chăm sóc răng nhân tạo.
- Nhu cầu thị trường:
89% số người sử dụng răng nhân tạo cho rằng cho rằng việc sử dụng các sản phẩm
kem đánh răng thông thường chưa khiến họ thỏa mãn (do các vấn đề hôi miệng hay
răng xỉn màu…)
90% đồng ý tiêu dùng, nếu có một sản phẩm chuyên biệt dành cho người mang răng
nhân tạo.
Qua đó, nhóm nhận xét: Đây là cơ hội kinh doanh hấp dẫn dành cho những doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và sản phẩm chăm sóc răng miệng. Bên cạnh đó với nhu cầu
hoàn thiện về thẩm mỹ cho hàm răng với những chiếc răng nhân tạo với mong muốn
làm cho hàm răng đều hơn, đẹp hơn, thay thế những chiếc răng bị hư thì việc sử dụng

Page | 5


răng nhân tạo đã và đang rất phổ biến. Các lí do trên đã cho thấy một thị trường đầy
tiềm năng cho nhóm có thể quyết định kinh doanh trong lĩnh vực này.

1.1.2 Lý do chọn sản phẩm:
- Lý do chọn mô hình công ty kinh doanh :
• Việc lựa chọn mô hình công ty tư nhân kinh doanh sản phẩm là do nhóm đang theo học
chương trình đại học chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại đại học Tôn Đức Thắng,
nhóm có kinh nghiệm 3 năm được học những môn chuyên ngành có liên quan đến việc
quản trị và điều hành các cơ sở kinh doanh.
• Các thành viên hiện đang làm hoặc đã từng làm nhân viên bán/toàn thời gian của các
công ty kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nên có kinh nghiệm trong
việc tổ chức, bán hàng và giao tiếp với khách hàng.
• Một số thành viên trong nhóm đang có những công việc kinh doanh nhỏ, lẻ tại nhà
như: bán quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,…
Lý do chọn sản phẩm “Kem đánh răng Porcelain dành cho người sử dụng
răng nhân tạo”:
Hiện nay, thị trường Việt Nam có rất nhiều sản phẩm chăm sóc răng miệng dành
cho mọi lứa tuổi, đủ mọi hương vị, kể cả có loại dành cho người người muốn trắng
răng, trị hôi miệng và đặc biệt là dành riêng cho những người thường xuyên sử dụng
thực phẩm đậm màu như café, thuốc lá và trà… Tuy nhiên, trên thị trường chưa có sản
phẩm kem đánh răng dành cho người sử dụng răng nhân tạo.
Qua tiếp xúc và khảo sát những người sử dụng răng nhân tạo thì việc bảo vệ
những chiếc răng này rất quan trọng vì nó được cấu tạo từ canxi nhân tạo nên rất dễ bị
phá vỡ và gây mảng bám, hôi miệng. Nhận thấy mức độ cấp thiết cho của sản phẩm
này trên thị trường, đáp ứng được một lượng lớn khách hàng sử dụng sản phẩm chuyên
biệt nên nhóm đã quyết định lập dự án và kinh doanh sản phẩm kem đánh răng dành
cho người sử dụng răng nhân tạo.
1.2

Lĩnh vực của ngành nghề kinh doanh:

Theo niên giám thống kê năm 2010 của Tổng cục Thống kê thì Việt Nam có gần
90 triệu dân, với dân số này thì Việt Nam là một thị trường vô cùng hấp dẫn của

nghành sản xuất kem đánh răng. Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu chăm sóc
răng miệng tại Việt Nam là rất lớn và đa dạng. Đây là cơ hội kinh doanh hấp dẫn dành
cho tất cả những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và sản phẩm chăm sóc răng miệng.
Để đáp ứng những nhu cầu hiện nay, thị trường kem đánh răng Việt Nam có rất
nhiều loại sản phẩm kem đánh răng, vô cùng đa dạng và phong phú đến từ nhiều
Page | 6


thương hiệu khác nhau như: Unilever, Colgate Pamolive, GSK, và các thương hiệu đến
từ Nhật Bản, Hàn Quốc,.... Trong số đó, công ty Unilever (với 2 sản phẩm là P/S,
Close-up) và công ty Colgate Pamolive (với sản phẩm là Colgate) chiếm đến 90% thị
phần.
Tuy nhiên, hầu hết những thương hiệu này chỉ chú trọng vào phát triển và sản
xuất những mặt hàng kem đánh răng dùng để làm trắng răng, ngăn ngừa sâu răng và
mang lại hơi thở the mát. Có thể kể ra ở đây như: kem đánh răng mùi bạc hà, kem đánh
răng làm trắng toàn diện, ngừa sâu răng hay kem đánh răng dành cho người hút thuốc
lá, người uống chè v.v... và ít có thương hiệu nào quan tâm đến việc nghiên cứu và sản
xuất sản phẩm chuyên biệt cho người sử dụng răng nhân tạo. Theo thống kê của năm
2015, số người sử dụng răng nhân tạo đă tăng 10% , lứa tuổi sử dụng răng nhân tạo
cũng đă thấp xuống từ độ tuổi 50-75 xuống độ tuổi từ 30-75.
Hiện nay, có rất nhiều loại răng nhân tạo với nhiều chất lượng khác nhau, nhưng
do răng nhân tạo không có sự sống, không có khả năng tái tạo nên chúng thường có
tuổi thọ nhất định. Tuổi thọ trung bình của chiếc răng nhân tạo từ 5-8 năm, nhưng nếu
như chăm sóc cẩn thận và có sự hỗ trợ của một loại kem đánh răng chuyên biệt thì tuổi
thọ của chúng sẽ có thể tăng lên từ 8-15 năm.
Do đó, việc nghiên cứu, phát triển và sản xuất kem đánh răng dành cho người sử
dụng răng nhân tạo là rât có tiềm năng, có thể đem lại lợi nhuận cao và có thể trở thành
doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này.
1.3
Cơ cấu tổ chức của cơ sở kinh doanh:

1.3.1

Chọn mô hình kinh doanh:

Sau quá trình phân tích những ưu và nhược điểm của các mô hình kinh doanh
cũng như xem xét những mặt tích cực và hạn chế của nhóm (về vốn, kinh nghiệm…),
nhóm đã đưa đến quyết định lựa chọn mô hình Công ty TNHH 2 thành viên.
Tên gọi chính thức của cơ sở kinh doanh là : Công ty TNHH Hóa mỹ phẩm
Porcelain Việt Nam.
 Những hiểu biết về doanh nghiệp tư nhân:

-

Khái niệm :

Page | 7




Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được
pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực
thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể
nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.



Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên
cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.

-

Đặc điểm pháp lý của công ty TNHH:



Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công
ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với quyền sở hữu công ty.



Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp.



Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.



Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty
TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn khi muốn chuyển
nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty.



Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ

tên công ty kèm.

-

Ưu điểm và nhược điểm của mô hình :



Ưu điểm :


Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho
người góp vốn;



Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá
phức tạp;

Page | 8






Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng
kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ

vào công ty.

Nhược điểm : Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do
không có quyền phát hành cổ phiếu và bị giới hạn đến 50 thành viên.

 Qua việc phân tích ưu, nhược điểm của mô hình Công ty TNHH, nhóm đã nhận thấy

những lợi ích của việc lựa chọn mô hình trên :
-

Dễ quản lý ( do cách thức đơn giản ), có thể dùng khả năng tài chính của chính bản
thân nhóm để kinh doanh, thích hợp với tình hình của nhóm hiện nay ( thiếu kinh
nghiệm kinh doanh, chưa xác định khả năng đáp ứng vốn …)

-

Thuận lợi cho việc phát triển thành chuỗi cửa hàng, chi nhánh hoặc nhượng quyền
thương mại nếu sau một thời gian kinh doanh có hiệu quả.

-

Đảm bảo tên thương hiệu, chất lượng và xây dựng lòng tin đối với khách hàng.

1.3.2

Sơ đồ tổ chức lực lượng bán hàng:

Page | 9



Bảng 1.1 : Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động tại công ty
Việc xây dựng mô hình tổ chức lực lượng bán hàng như trên dựa theo nguyên
tắc tổ chức lực lượng bán hàng nhằm hướng đến thực hiện chiến lược của công ty. Do
quy mô cơ sở lúc ban đầu còn nhỏ nên để đảm bảo không phát sinh những chi phí
không đáng có, nhóm đã lựa chọn mô hình tổ chức và phân bổ lực lượng bán hàng theo
quy mô nhỏ của cơ sở.
Tập trung lực lượng vào bộ phận bán hàng và tiếp thị sản phẩm vì đây là 2 bộ
phận quan trọng quyết định thành công của công ty.
Kênh phân phối được thực hiện trực tiếp: Cơ sở bán và phục vụ trực tiếp sản
phẩm cho khách hàng đến với quán.
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các cấp trong sơ đồ:
Chức vụ
Chức năng

Giám

- Hoạch

Nhiệm vụ

Thành lập và tổ chức, triển khai kế hoạch

Số
lượng
ước
tính

Lương
dự
định


Ước tính
chi phí
nhân sự
ban đầu

01

Theo

Chi phí

Page | 10


Đốc Bán
Hàng

định, lập
kế hoạch
kinh
doanh cho
tổ chức.
- Tổ chức
các họat
động.
- Điều hành
các hoạt
động tồn
tại trong

quá trình
kinh
doanh.
- Kiểm tra
tiến trình
hoàn
thành
công việc.

Trợ Lý
Giám
Đốc

Giúp GĐ
duy trì hoạt
động điều
hành toàn
bộ các mặt
hoạt động
của Công
ty.Quản lí
thu, chi và
kiểm soát
hàng tồn
hàng ngày.
Hỗ trợ các
bộ phận
trong công
việc hoạch
định mục


kinh doanh của Công ty
Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá
thông tin thị trường và đưa ra đề xuất,
kiến nghị
Phê duyệt và kiểm soát các hợp đồng bán
hàng cấp Công ty theo quy định của Công
ty
Chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD
trước các cơ quan quản lý Nhà Nước
khác,..
Quản lý hoạt động kinh doanh của công
ty, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định
của pháp luật và nhà nước
Phê duyệt phương án kinh doanh của
nhóm
Xây dựng, phát triển và quản lý chuỗi
công ty bán lẻ
Đào tạo nhân viên đảm bảo cung cấp đủ
nguồn nhân lực trong phạm vi phụ trách
Xây dựng và phát triển dịch vụ khách
hàng
Xây dựng hình ảnh và tác phong chuyên
nghiệp cho công ty, lên kế hoạch bán hàng
định kỳ năm/quý/tháng của công ty.
Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động
của Công ty thông qua báo cáo của các bộ
phận.
Trợ giúp GĐ xây dựng định hướng chiến
lược phát triển Công ty.

Trợ giúp GĐ quản lý thời gian và kiểm
soát công việc
Trợ giúp việc thực hiện các chiến lược của
Công ty bằng cách đảm bảo các quyết
định và chỉ dẫn của GĐ được thông báo
và thực hiện nghiêm túc.
Hỗ trợ các bộ phận trong công việc hoạch
định mục tiêu, kế hoạch, chính sách theo
chức năng khi được GĐ phân công.
Tham mưu cho GĐ trong việc triển khai
và thực hiện các chiến lược phát triển
Công ty.

01

lợi
nhuận
của
công
ty

thành lập
công ty

Tùy
theo
năng
lực

7,000,000

đ
(lương cơ
bản) +
phụ cấp +
thưởng.

Page | 11


tiêu, kế
hoạch,
chính sách
theo chức
năng khi
được GĐ
phân công.
Giám
Sát Bán
Hàng

Giám sát
nhân viên
làm việc,
tính lương,
chấm công,
Quản lí quá
trình kinh
doanh qua
mạng của
công ty.


Đề xuất giải pháp thực hiện cho GĐ.
Kiểm tra các văn bản, chứng từ, từ các bộ
phận khác chuyển đến trước khi trình GĐ
phê duyệt.
Chuẩn bị tham gia các cuộc họp của các
bộ phận theo yêu cầu của GĐ.
Thực hiện các công việc khác khi được
phân công.
1. Lập kế hoạch Kinh doanh:
Xây dựng tuyến bán hàng cho nhân viên
bán hàng, quản lý danh sách khách hàng.
Thực hiện báo cáo theo định kỳ về: kết
quả kinh doanh, thị trường, đối thủ, nhà
phân phối, quản lý nhân viên bán hàng.
Thực hiện và kiểm tra bảng theo dõi hoạt
động bán hàng.
Thu thập thông tin thị trường: hoạt động
của các đối thủ, các chương trình khuyến
mãi.
2. Bảo đảm độ bao phủ:
Cập nhật toàn bộ kế hoạch bao trùm theo
định kỳ 2 lần/ năm.
Giám sát, đôn đốc nhân viên bán hàng
theo Kế hoạch bao trùm
Phân tích, sắp xếp, tố chức lại kế hoạch
bao trùm để đạt hiệu quả cao.
3. Đảm bảo tồn kho, cung ứng và trưng
bày hàng:
Đảm bảo hàng được giao đầy đủ, đúng giá

và đúng thời hạn.
Hạn chế tình trạng thiếu hàng thông qua
quản lý tồn kho hợp lý.
Huấn luyện cho Nhân viên Bán hàng về
tiêu chuẩn bày biện của Công ty và quy
trình bày biện chuẩn.
Theo dõi & hỗ trợ cho nhân viên trong
việc bày biện thông qua các dụng cụ bày
biện.
Đảm bảo quản lý Chỉ tiêu trưng bày hiệu
quả.
4. Đảm bảo doanh số:

01

Tùy
theo
năng
lực

7,000,000
đ
(lương cơ
bản) +
phụ cấp +
thưởng.

Page | 12



Chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu doanh số
do Công ty đề ra.
Theo dõi, đôn đốc nhân viên đạt chỉ tiêu
doanh số ngày, tuần và tháng.
Hỗ trợ Nhân viên Bán hàng tháo gỡ những
vướng mắc trong công việc hàng ngày.
Đảm bảo xây dựng kinh doanh tiết kiệm
chi phí, tăng lợi nhuận.
Nhân
- Tiếp xúc Lấy hàng, sắp xếp, trưng bày các sản
Viên
trực tiếp phẩm thật bắt mắt và khoa học, làm sao
Bán
với
cho hàng hóa dễ gây ấn tượng, dễ tìm
Hàng
khách
nhất.
Tại Cửa
thông
Giới thiệu sản phẩm với khách hàng, trả
Hàng
qua quá
lời các câu hỏi về sản phẩm, tư vấn cho
trình
khách hàng, lựa chọn sản phẩm phù hợp,
phục vụ, lấy hàng, tính tiền hàng, trao hàng cho
tư vấn có khách, gòi hàng và nhận tiền..v.v.
tác động Lưu hóa đơn, số liệu về bán hàng, báo cáo
trực tiếp thường xuyên về doanh thu, công tác bán

tới tâm lí hàng….
khách
Thực hiện các điều tra của công ty khi có
hàng và
yêu cầu, theo dõi phản ứng, đón nhận của
tạo hình khách hàng với sản phẩm, kịp thời phản
ảnh của
ánh thông tin về khách hàng, sản phẩm lên
công ty
bộ phận quản lý.
trong
Ngoài ra, người bán hàng kiêm luôn việc
lòng
trong nôm, giữ gìn vệ sinh và an toàn cho
khách
cửa hàng mà mình đứng bán.
Nhân
Tạo quan hệ Giới thiệu sản phẩm, thuyết phục khách
Viên
tốt với các
hàng từ tò mò đến tìm mua; tiếp thị đưa
Chào
khách hàng sản phẩm vào bán tại các bệnh viện hay cơ
Hàng
và đáp ứng
sở nah khoa, thẩm mỹ.
kịp thời
Bảo đảm đối xử công bằng với tất cả
những thắc
khách hàng trong việc: Độ bao phủ, phân

mắc của họ phối hàng, giá cả và chương trình khuyến
bằng sự am mãi.
hiểu về sản
Đi công tác xa để khảo sát thị trường, tìm
phẩm.
hiểu kinh nghiệm hay vấn đề mà thị
Xây dựng
trường khác cần giải quyết.
mối quan hệ
với nhà

02

Tùy
vào
thái độ
làm
việc và
mức
độ
chuyên
cần

3,800,000
đ/người +
tăng ca +
thưởng

02


Tùy
theo
năng
lực

5,000,000
đ/người +
hoa hồng
+ thưởng
theo
doanh số

Page | 13


phân phối.
Thu hút và
phát triển
việc bán
hàng qua
mạng của
công ty
Tìm các đơn
đặt hàng qua
mạng cho
công ty

Nhân
Viên
Bán

Hàng
Online

Tìm hiểu về khách hàng online.
Tìm kiếm và phát triển cơ sở dữ liệu
khách hàng mục tiêu.
Tư vấn, thuyết phục khách hàng về các
hình thức dịch vụ của công ty.
Xây dựng và duy trì quan hệ với khách
hàng qua việc chăm sóc khách hàng.
Phối hợp với các bộ phận chức năng đảm
bảo chất lượng dịch vụ cao nhất, mang lại
hiệu quả tốt nhất cho khách hàng.
Tìm kiếm và phát triển hệ thống đối tác
kinh doanh & Cộng tác viên.
Vận chuyển Nhận hàng hoá, hồ sơ tài liệu đầy đủ theo
sản phẩm
yêu cầu.
đến các nhà Giao hàng hoá, tài liệu hồ sơ theo lịch
phân phối
phân công, theo yêu cầu của các bộ phận
Chịu trách
sản xuất kinh doanh, của Trưởng phòng.
nhiệm về
Kiểm tra hàng hoá, hồ sơ, sau đó ký vào
sản phẩm
phiếu xuất và sổ giao nhận.
trong quá
Ghi đầy đủ tên hàng hoá, số lượng, nơi
trình vận

giao, nơi nhận, thời hạn vào sổ giao nhận.
chuyển
Lưu giữ, vận chuyển hàng hoá, tài liệu hồ
sơ cẩn thận. Trong quá trình giao nhận,
mang – vác hàng hoá cẩn thận tránh bị vỡ,
rách, lủng v.v.
Giao đầy đủ hàng hoá, tài liệu hồ sơ cho
người nhận, sau đó yêu cầu ký tên vào sổ
giao nhận của mình.
Thông tin kịp thời cho các bộ phận liên
quan đảm bảo hàng hoá, tài liệu hồ sơ
được giao đầy đủ, đúng thời hạn.

Nhân
Viên
Vận
Chuyển

1.4

01

Tùy
theo
năng
lực,
trách
nhiệm

3,600,000

đ + phụ
cấp trách
nhiệm +
thưởng
theo đơn
đặt hàng
online

02

Căn cứ
vào
thái độ

trách
nhiệm
làm
việc

4,000,000
đ/người +
thưởng
trách
nhiệm

Mục tiêu kinh doanh và thành quả cần đạt:
1.4.1

Mục tiêu kinh doanh:


Giai Đoạn 1: Mục tiêu ngắn hạn
• Đưa được sản phẩm vào lưu hành trong nội bộ ngành y tế qua các kì hội nghị, hội thảo.
-

Page | 14




















Nhận được sự tín nhiệm và giới thiệu rộng rãi từ bác sỹ, bán trong các nhà thuốc của
bệnh viện như 1 sản phẩm chức năng dành cho răng nhân tạo và điều trị vấn đề về sức
khỏe răng miệng, xuất xứ từ Việt Nam với giá phải chăng.
Dán các giấy quảng cáo trong bệnh viện, phổ biến thông tin trong các phòng khám mục
tiêu là đưa thói quen, kích thích sự tò mò của người tiêu dùng về sản phẩm thông qua

các hướng dẫn sử dụng hiệu quả các loại kem đánh răng với nước súc miệng, chỉ nha
khoa. Làm những Fun Fact ngắn gọn thu hút người khác chú ý đến sức khỏe răng
miệng, ngoài ra tặng ly sứ hoặc một số dụng cụ của bác sỹ để ghi dấu ấn sản phẩm
- Giai đoạn 2: Mục tiêu trung hạn
Sản phẩm được đưa ra ngoài thị trường tại các siêu thị trung tâm thương mại lớn như là
1 đại sứ chăm sóc răng miệng
Thu hồi lại được vốn, tra được các khoản nợ đã vay để đầu tư ban đầu.
Dành được thị phần trên thị trường, mở rộng ra toàn quốc, thu hút những nhà đầu tư
cho kế hoạch phát triển thêm sản phẩm khác như nước súc miệng, chỉ nha khoa,.v…v.
- Giai đoạn 3: Mục tiêu dài hạn
Phát triển thêm các dòng sản phẩm khác, đa dạng hóa sản phẩm (nước súc miệng, xịt
khử trùng, xịt thơm miệng…)
Đạt được điểm bảo hòa trên thị trường, tạo uy tín khẳn định được thương hiệu trên toàn
quốc
Kết hợp với bộ y tế nghiên cứu thêm, để đưa sản phẩm ra nước ngoài đẩy mạnh xuất
khẩu
1.4.2 Thành quả đạt được:
Sau 6 tháng hoạt động thì mức độ khách hàng nhận biết về cửa hàng là 25%.
Thời gian hoàn vốn dự tính là kinh doanh hết năm đầu tiên của dự án
Doanh thu mỗi năm tăng đều 20% trong vòng 3 năm.
Lợi nhuận ròng sau hai năm hoạt động là 268 triệu đồng.
Chiếm được 10% thị phần kem đánh răng tại thị trường Việt Nam và là đơn vị tiên
phong cho lĩnh vực kem đánh răng chuyên dùng cho răng nhân tạo

Page | 15


CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
2.1.


Tổng quan về tình hình thị trường
2.1.1. Nghiên cứu thị trường
Ngày nay nhu cầu của người tiêu dùng tập trung chính vào khả năng làm trắng
răng, ngăn ngừa sâu răng, mang lại hơi thở the mát bên cạnh các tiêu chí sản phẩm
như: bảo vệ lợi, giúp chắc răng... Để đáp ứng những nhu cầu trên thì hiện nay thị
trường kem đánh răng Việt Nam có rất nhiều loại sản phẩm kem đánh răng, vô cùng đa
dạng và phong phú. Từ sản phẩm dành cho trẻ em đến sản phẩm dành cho người lớn
với rất nhiều mùi vị và tác dụng khác nhau. Có thể kể ra ở đây như: kem đánh răng mùi
bạc hà, kem đánh răng làm trắng toàn diện, ngừa sâu răng hay kem đánh răng dành cho
người hút thuốc lá, người uống chè….Ngưòi tiêu dùng có rất nhiều lựu chọn để quyết
định mua sản phẩm nào.
Bên cạnh đó, các loại sản phẩm phong phú về chủng loại, mùi vị, tác dụng như
thế nhưng đa phần chúng đều là của những công ty đã vào thị trường Việt Nam từ lâu
và đã có tên tuổi như: Unilever với 2 nhãn hàng P/S và Close-up, Colgate Pamolive với
kem đánh răng Colgate, còn lại là của 1 số nhãn hiệu khác của các công ty nước ngoài
được nhập khẩu vào Việt Nam. Nếu như thị phần kem đánh răng của Colgate palmolive
Page | 16


(colgate) trên toàn thế giới chiếm 45%, Unilever 9%, P&G 15%... Tại thị trường VN,
Unilever và Colgate chiếm gần 90% thị phần, nhưng Unilever dẫn đầu với thị phần trên
65%, bỏ xa con số 25% của Colgate, P&G với thương hiệu Crest hoàn toàn mờ nhạt.
Như vậy có thể thấy, thị trường kem đánh răng Việt Nam đã gần như hoàn toàn vào tay
Unilever và Colgate, các nhãn hiệu hàng Việt và một vài thương hiệu nhập khẩu đang
nhọc nhằn chia nhau 10% thị phần còn lại.
Hiện tại trên thị trường, tại đa số các cửa hàng bán hàng tiêu dùng các sản phẩm
P/S, Colgate, Close-up dễ dàng được tìm thấy cùng với một số ít những sản phẩm nhập
khẩu. Nếu người tiêu dùng muốn được lựa chọn nhiều hơn giữa những nhãn hiệu khác
nhau thì phải tìm kiếm trong các siêu thị, các đại lý bán hàng lớn. Đó là vì những công

ty như Colgate Pamolive và Unilever đã làm tốt khâu phân phối. Tất cả các cửa hàng
lớn cũng như các siêu thị đều được công ty tiếp cận và mời hợp tác cung cấp sản phẩm.
Còn tại những địa điểm khác thì do cầu kéo mà chủ các cửa hàng cũng tự tìm mua sản
phẩm để đem về bán lẻ. Đa số người tiêu dùng khi đi mua kem đánh răng đều ưa thích
sự mua sắm tiện lợi vì vậy mà họ hay lựa chọn mua tại các cửa hàng gần nhà và cả 2
nhãn hiệu này đều là những nhãn hiệu mạnh được khá nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
Ngoài các loại kem đánh răng chăm sóc răng thường thấy đã quá quen thuộc với
người tiêu dùng Việt Nam thì trên thị trường Việt Nam hiện nay đã xuất hiện các loại
kem đánh răng ngoại nhập khác sử dụng cho các loại răng khác nhau: Kem đánh răng
Sensodyne, nhãn hiệu được các chuyên gia khuyên dùng cho răng nhạy cảm, hoặc Kem
đánh răng Ortho Kin dành cho răng niềng… Nhưng vẫn chưa có một công ty nào cho
ra đời một sản phẩm kem đánh răng chuyên dụng cho răng nhân tạo trong khi nhu cầu
trồng răng nhân tạo của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay là rất lớn và song song
với đó là nhu cầu chăm sóc răng nhân tạo đó một cách khoa học để đảm bảo sức khỏe
và duy trì sự thoải mái, vì vậy nhóm quyết định lập kế hoạch để kinh doanh sản phẩm
kem đánh răng Porcelain dành cho người sử dụng răng nhân tạo đánh vào phân khúc
những người có điều kiện trồng răng nhân tạo.
2.1.2. Phân tích thị trường:
Trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây, khi nhu cầu làm đẹp tăng cao, người ta
đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ thẩm mĩ răng miệng, bằng chứng cho thấy có hàng
trăm sản phẩm khác nhau dành riêng cho răng miệng ra đời, từ kem đánh răng, nước
súng miệng, gel làm trắng, giấy dán trắng răng. Thậm chí người ta sẵn sàng bỏ một số
tiền lớn để niềng răng, tẩy răng, hay bọc răng sứ để có được vẻ đẹp hoàn thiện nhất.
Tuy nhiên, có dễ dàng để tìm ra một sản phẩm thích hợp duy trì vẻ đẹp cho răng miệng

Page | 17


từ độ trắng sáng đến độ chắc khoẻ cũng như chống lại các tác nhân gây hại? Có thể nói,
chưa bao giờ sức khoẻ thẫm mĩ răng miệng được ưu ái chăm sóc đặc biệt như hiện nay.

Xét về tình hình chung, với mật độ dân số đông, năng động, kiến thức về sức
khoẻ của người dân cao, thành phố Hồ Chí Minh được xem là một thị trường lớn và
rộng mở với tất cả sản phẩm ko chỉ riêng kem đánh răng. Tuy nhiên có thể thấy các sản
phẩm kem đánh răng từ các công ty lớn nhỏ như Unilever hay Congate đều được phân
phối chủ yếu ở các siêu thị, cửa hàng tạp hoá. Chính vì lí do đó, khi sản phẩm kem
đánh răng dành riêng cho răng nhân tạo xuất hiện, chúng tôi quyết định đặt riêng cửa
hàng trưng bày và phân phối chính thức sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Cửa hàng
đầu tiên được đặt tại đường Trần Hưng Đạo, phường Cô Giang, quận 1. Đây là trục
đường trung tâm, lưu lượng người qua lại lớn, gần bệnh viện răng hàm mặt, không tập
trung đối thủ cạnh tranh,... Từ những điều trên cho thấy vị trí này khá tiềm năng trong
việc thu hút sự chú ý cũng như dễ dàng cho bộ phận khách hàng có nhu cầu tìm đến.
Ngoài ra, chúng tôi quyết định phân phối sản phẩm vào một số siêu thị trên địa
bàng thành phố và các tỉnh lân cận như Co-op mart, Lotte Mart, Big-C,.. Để không hạn
chế số lượng khách hàng đồng thời tạo sự dễ dàng cho khách hàng trong việc chọn mua
sản phẩm. Thêm vào đó, để thuận tiện cho khách hàng trong quá trình tìm hiểu sản
phẩm, trang web sản phẩm được thành lập để đáp ứng nhu cầu trên, website chính thức
bao gồm những thông tin chi tiết về sản phẩm, cũng như thể hiện cụ thể cửa hàng và
các hệ thống siêu thị, đại lý chính thức đang phân phối sản phẩm. Ngoài ra, một
chương trình PR chào mời sản phẩm, tư vấn trực tiếp từ nhân viên có sự am hiểu rõ
ràng về sản phẩm cũng được triển khai nhằm giải đắp thắc mắc và tạo cái nhìn rõ nét
đầu tiên cho khách hàng. Với chức năng chuyên biệt và hệ thống phân phối chặt chẽ,
chúng tôi tin rằng sản phẩm kem đánh răng dành cho răng nhân tạo sẽ nhanh chóng
được biết đến.
2.2.

Phân tích môi trường kinh doanh, SWOT:
2.2.1.

Phân tích môi trường vi mô :


Môi trường marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố có quan hệ trực
tiếp với từng công ty và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của nó.


2.2.1.1
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Một số sản phẩm của Devinit hay Sheffield với những
tính năng chuyên biệt dành riêng cho người hút thuốc và người sử dụng răng giả. Bên
cạnh đó, còn có các sản phẩm vệ sinh, đánh và tẩy rửa răng giả thuộc dòng sản phẩm

Page | 18


BDC CURAPROX - giải pháp chăm sóc răng giả sinh học – bộ sản phẩm được thiết kế
với những đặc tính ưu việt - đem lại sự chăm sóc tối ưu cho những chiếc răng nhân tạo.
− Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Tất cả các dòng sản phẩm chăm sóc răng miệng có mặt
trên thị trường hiện nay như: P/S, Colgate, Sensodyne, …
2.2.1.2
Khách hàng:
Khách hàng mục tiêu mà sản phẩm hướng đến là những khách hàng có nhu cầu
đã và đang sử dụng răng nhân tạo, thường tập trung chủ yếu trong độ tuổi > 30 tuổi.
Hầu hết họ luôn mong muốn có một sản phẩm chăm sóc chuyên dụng để có thể bảo
quản thật tốt răng nhân tạo của mình, làm tăng sự thoải mái khi sử dụng.
Đối thủ tiềm ẩn:
Thị trường kem đánh răng dành cho răng nhân tạo nói riêng và các sản phẩm kem
2.2.1.3

đánh răng thông thường nói chung là một thị trường màu mỡ và hấp dẫn vì đây là một
sản phẩm tiêu dùng cần thiết, được sử dụng đều đặn hằng ngày. Với lượng khách hàng
tiềm năng lớn và chi phí sản xuất không cao, rào cản gia nhập ngành hầu như rất ít dẫn

đến nguy cơ đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành là rất cao.
Sản phẩm thay thế:
Hiện nay trên thị trường các dòng sản phẩm kem đánh răng vô cùng đa dạng với
2.2.1.4

các tính năng khác nhau đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu cá nhân của từng khách
hàng. Mỗi người có một vấn đề về răng miệng riêng, các sản phẩm kem đánh răng
thông thường vẫn có thể sử dụng được cho răng giả, do đó khách hàng hoàn toàn có thể
sử dụng các sản phẩm thay thế khác.
Phân tích môi trường vĩ mô :
Doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống hoạt động trên một lãnh thổ và trong nền
2.2.2.

kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng chịu những tác động của
môi trường. Để có thể thích ứng và phát triển doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt
động phù hợp với điều kiện môi trường bằng cách đưa ra những giải pháp chiến lược
và những điều chỉnh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phân tích môi trường vĩ
mô là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược bán hàng và phương hướng
hoạt động cho doanh nghiệp.
Page | 19


Môi trường kinh tế:
Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế
2.2.2.1

giới được dự báo tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững với tốc độ tăng trưởng giữa
các khu vực ngày càng khác biệt, một phần do giá dầu và giá một số hàng hóa giảm tác
động ở mức khác nhau đến từng khu vực.
Tốc độ tăng so với cùng kì năm trước (%)


Tổng số

Đóng góp của các khu

6 tháng năm

6 tháng năm

6 tháng năm

vực vào tăng trưởng 6

2013

2014

2015

tháng năm 2015 (Điểm

4,90

5,22

6,28

phần trăm)6,28

2,06


2,90

2,36

0,42

4,97

5,12

9,09

2,98

6,13

5,82

5,90

2,22

5,33

7,19

5,60

0,66


Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản
phẩm
Bảng 2.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6 tháng các năm 2013, 2014 và 2015
 Nhận xét:
- Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 16,73%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,45%;
khu vực dịch vụ chiếm 39,61%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
-

10,21%.
Xét về góc độ sử dụng GDP 6 tháng đầu năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 8,70%
so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp 7,74 điểm phần trăm vào mức tăng chung;
tích lũy tài sản tăng 6,85%, đóng góp 2,25 điểm phần trăm; chênh lệch xuất,

Page | 20


nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 3,71 điểm phần trăm của mức tăng
trưởng chung
Môi trường công nghệ:
 Thành phần chính của kem đánh răng:
2.2.2.2


Kem đánh răng chứa một lượng muối của flo, như CaF2, SnF2, có tác dụng bảo
vệ lớp men răng vì nó thay thế một phần hợp chất có trong men răng là Ca5(PO4)3OH
thành Ca5(PO4)3F theophương trình phản ứng:
Ca5(PO4)3OH + F- --> Ca5(PO4)3F + OHSau khi ăn xong, các vi khuẩn lên men thức ăn trong miệng sẽ tạo ra môi trường
axít, phá huỷ hợp chất Ca5(PO4)3OH có trong men răng, vì vậy, chải răng thường
xuyên là một cách để ngăn ngừa sâu răng. Ngoài ra, trong kem đánh răng còn có một
số chất phụ gia khác, các hương liệu tổng hợp (tuỳ loại kem đánh răng) và thường thấy
có glixerol (là một loại ancol đa chức, dung dịch của nó có vị ngọt)để giữ kem luôn ẩm
 Giá trị cốt lõi của sản phẩm:

Răng nhân tạo ảnh hưởng rất nhiều đến việc vệ sinh răng miệng, sức khỏe con
người. Kem đánh răng chuyên dùng cho răng nhân tạo đã đem đến những lợi ích nhất
định.
-

-

Nó có kết cấu tự nhiên của axit citric: giải pháp được sử dụng cho việc vệ sinh hàng
ngày và hàng tuần một cách nhẹ nhàng giúp răng giả sáng bóng như mới.
Dễ sử dụng: sử kết hợp giữa những hoạt chất làm trắng tự nhiên và bàn chải dành cho
răng giả đã được cấp bằng sáng chế đều đem lại những hiệu ứng nổi trội trong việc
đem lại cảm giác sảng khoái và tươi mới.
Không gây đổi màu răng: răng giả không bị xỉn, không bị giòn hay dễ vỡ - hiện tượng
thường xảy ra ở những sản phẩm vệ sinh răng giả thông thường.
Sản phẩm này sẽ giúp vệ sinh răng miệng sạch sẽ mà không làm ảnh hưởng đến răng
nhân tạo.
Môi trường văn hóa, xã hội:
Sự chấp nhận sản phẩm của khách hàng bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn thái độ
2.2.2.3


và giá trị, các biểu hiện của văn hóa dưới dạng niềm tin, tín ngưỡng…
Chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hoá đối với sự thay đổi
thông qua cái gọi là “giá tâm lý”. Ở Việt Nam, với tâm lý sành hàng ngoại, chuộng
Page | 21


hình thức nên hàng ngoại giá thường rất cao. Các mặt hàng thời trang mốt cũng được
đặt giá rất cao vì nó tượng trưng vẻ bề ngoài, hình thức của khách hàng. Ở những nền
văn hóa khác ví dụ phương Tây, phần lớn đều xem mức giá phản ánh đúng giá trị và
chất lượng của sản phẩm. Chỉ những sản phẩm cao cấp dành cho một nhóm đối tượng
khách hàng nhất định mới có khả năng đưa ra những mức “giá tâm lý”
Quy trình thủ tục hành chính của Việt Nam vốn được đánh giá là khá phức tạp và
không hề thân thiện với các doanh nghiệp.
2.2.2.4

Môi trường nhân khẩu học:

Kết quả của Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam
cho biết, tại thời điểm 1-4-2014, dân số nước ta đạt gần 90,5 triệu người.
 Bảng cơ cấu dân số Việt Nam 2014:

Nhóm tuổi

Tổng số (%)

Tổng số

100,0


0-14 tuổi

25,5

15-64 tuổi

69,4

Trên 65 tuổi

7,1

Nguồn: Điều tra biến động dân số - kế hoạch hóa gia đình 2014, Tổng cục Thống kê.

Page | 22


Môi trường chính trị - pháp luật:
Sau hai năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO (ngày 11 tháng 01
năm 2007), môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi trên nhiều lĩnh vực.
Nhìn một cách tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở rộng về lĩnh
vực xã hội được điều chỉnh. Song, theo yêu cầu thượng tôn pháp luật của WTO, môi
trường pháp lý của Việt Nam còn có nhiều vấn đề phải bàn, trong đó, nổi cộm hơn cả là
chúng ta vẫn chưa đủ các chế tài pháp lý và chất lượng xây dựng các văn bản luật còn
quá thấp.
Một số bộ luật quan trọng khi hoạt động doanh nghiệp:
Thành lập doanh nghiệp cần tuân theo Luật đầu tư
Công ty thuê đất làm trụ sở hoặc xây dựng nhà xưởng phải theo Luật đất đai
Tuyển dụng nhân viên theo Luật lao động
Doanh nghiệp khi kinh doanh sản phẩm cần tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ

Hàng hóa làm ra phải theo Luật chất lượng sản phẩm
Khi hoạt động phải nộp thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị
gia tăng
Nhân viên phải đóng thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân
Nhân viên và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội theo Luật BHXH
Nhân viên khi đi làm việc phải tuân thủ Luật giao thông đường bộ
Nhân viên hoặc công ty vi phạm pháp luật có thể bị xử lý theo Bộ Luật hình sự và Luật
tố tụng hình sự
2.2.2.5

-

2.2.3

Phân tích SWOT :

Điểm mạnh

Điểm yếu

Nhãn hiệu chưa có trên thị trường nên đây
là cơ hội được người tiêu dùng chú ý và
nhớ sâu hơn.
Nhu cầu của con người rất cao, đặc biệt là
những người đang sử dụng răng nhân tạo.
Họ có mong muốn có một sản phẩm
chuyên biệt dành để chăm sóc những chiếc
răng này.
Trang bị cơ sở vật chất tốt, được nghiên
cứu, ứng dụng bởi các nhà Khoa học hàng

đầu thế giới.
Nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong
lĩnh vực kinh doanh và y dược.
Ít có sự cạnh tranh về nhãn hiệu
Nguồn lực dồi dào vì đây là thị trường mới

Sản phẩm chưa có trên thị trường, dể bị đối
thủ cạnh tranh đánh cấp thương hiệu.
Khó thích ứng với một số người sống theo
địa lý (nguồn nước, thức ăn…), chất liệu
làm răng nhân tạo, độ tuổi người sử dụng
răng nhân tạo…
Bước đầu thành lập, thương hiệu công ty
chưa mạnh.
Sản phẩm mới do chỉ đánh vào một phân
khúc dành cho răng nhân tạo nên chi phí sẽ
cao.
Kênh phân phối còn bị hạn chế do sức ảnh
hưởng chưa cao và nhiều người chưa biết
đến.
Tài chính có thể không bảo đảm do chi phí
Page | 23


Chiến lược quảng bá sản phẩm đánh mạnh
vào một phân khúc thị trường nên dễ dàng
phát triển

quảng bá cao
Chiến lược chăm sóc khách hàng còn hạn

chế

Cơ hội

Thách thức

Sản phẩm độc quyền dành cho người sử
dụng răng nhân tạo, có được một lực lượng
khách hàng mục tiêu nhất định.
Đây là một sản phẩm đánh mạnh vào thị
trường ngách.
Thị trường tăng nhanh:
+ Nhu cầu thẩm mỹ càng cao.
+ Người trong độ tuổi ngoài 60 tăng
cao
+ Giá cả cạnh tranh.
Công nghệ sản xuất tiến bộ rõ rệt.
Dể dàng xuất khẩu vì có đường bờ biển dài
và rộng.
Những người sử dụng răng nhân tạo có
mức thu nhâp trung bình và cao nên kem
đánh răng loại này rất phù hợp với khả
năng chi tiêu của họ.

Lần đầu ra mắt, khó tiếp cận đến người tiêu
dùng.
Sản phẩm độc quyền nên người tiêu dùng
khó phân biệt hàng thật và giả.
Tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm
chưa thể linh động và hiệu quả vì chi phí

quảng bá khá cao.
Đối thủ hiện tại cùng ngành đạt được tính
kinh tế do chất lượng của sản phẩm và sự
đa dang sản phẩm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam còn
thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm
thấp.
Thói quen ít đánh răng củ người sử dụng
răng nhân tạo còn cao.

2.3

Xây dựng kế hoạch kinh doanh:
2.3.1 Mục tiêu kinh doanh:

 Mục tiêu chung :
1. Hoàn toàn ổn định quá trình hoạt động của

công ty, đưa công ty hoạt động theo một
quỹ đạo nhất định và đảm bảo được lượng
khách hàng mong muốn trong 6 tháng đầu
tiên hoạt động, cần phải chuẩn bị chu đáo
mọi mặt:
• Đảm bảo đã có nguồn cung
cấp cơ sở vật chất và nguyên
vật liệu uy tín, chất lượng.
• Tìm được khách hàng có khả
năng hợp tác lâu dài với công

Phương pháp: Huy động mọi nguồn

lực về tài chính, nhân sự để hoàn
thiện các mục tiêu trên. Khảo sát để
hiểu rõ thị hiếu khách hàng đối với
sản phẩm của mình.
• Tiêu chí: Dựa trên hình thức dự đoán
thông qua khảo sát, tính toán thì khả
năng hoạt động ổn định khá cao.


Page | 24


ty.
• Có kế hoạch cụ thể để PR,
quảng cáo cho sản phẩm của
công ty mình.
• Hoàn toàn đảm bảo về chất
lượng, nguồn gốc xuất xứ của
những thành phần có trong
sản phẩm.
2. Đảm bảo hoàn vốn sau 1 năm hoạt động,
nhận nhiều hơn nữa các đơn đặt hàng. Việc
thúc đẩy quá trình hoàn vốn nhằm bắt đầu
thu lợi cho những năm kế tiếp và phát triển
các kế hoạch bán hàng khác trong tương lai
khi cần lượng tài chính nhất định.

Phương pháp: đẩy mạnh xúc tiến
quảng bá hình ảnh của công ty đến
với các đối tượng khách hàng sử

dụng răng nhân tạo, tạo dựng một
thương hiệu uy tín, đem đến cho
khách hàng những lợi ích thiết thực
khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Kiểm soát được doanh thu, doanh số
quán.
• Tiêu chí: (dự kiến năm đầu tiên)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 20%
Chi phí hàng tháng: 248,3 triệu/tháng
Doanh thu hàng tháng: 262,5 triệu/tháng
Lợi nhuận ròng mỗi tháng: 14 triệu /tháng
Chi phí 1 năm: 2980 triệu đồng /năm
Doanh thu 1 năm: 3150 triệu đồng /năm
Lợi nhuận 1 năm: 170 triệu đồng/năm
3. Xây dựng hình ảnh, ấn tượng tốt cùa công
• Phương pháp: Tạo dựng niềm tin
ty đến với khách hàng, tạo dựng được hình
cho khách hàng bằng chất lượng dịch
ảnh, khẳng định thương hiệu riêng so với
vụ và sản phẩm của công ty. Về nhân
các công ty khác trên thị trường.
viên: tuyển dụng kĩ trước khi nhận
về ngoại hình cũng như năng lực
thuyết phục khách hàng, tổ chức các
buổi huấn luyện ngắn cho các nhân
viên ở bộ phận bán hàng sao cho
chuyên nghiệp, thái độ, cách cư xử
đối với mỗi khách hàng, thu thập các
nhận xét của khách hàng về thái độ
của nhân viên sau khi sử dụng dịch

vụ và sản phẩm của công ty.
- Tiêu chí: Về sản phẩm xem xét về độ
tin cậy của nhà cung cấp, về thương
hiệu cũng như giá cả. Về nhân viên


Page | 25


×