Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

thuận lợi và khó khăn khi việt nam gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.67 KB, 49 trang )

THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm bài tiểu luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cá nhân và đoàn thể trong nhà trường.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại Học THỦ DẦU MỘT đã tạo môi
trường học tập thuận lợi cho em trong việc nghiên cứu và học tập.
Cảm ơn Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, quý
báu và bổ ích về môn Kinh tế phát triển.
Đặc biệt cảm ơn cô, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, cung cấp những thông tin
cần thiết để em có thể hoàn thành tốt tiểu luận này.
Tuy trong quá trình nghiên cứu và làm tiểu luận em đã cố gắng nhưng chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Em mong được sự nhận xét và góp ý của cô để tiểu luận được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

LỜI MỞ ĐẦU

1


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tháng 6 năm 2013 đạt 11 tỷ USD,
nhập khẩu là 10,7 tỷ USD. So với cùng kỳ thì xuất khẩu tháng 6 năm 2013 tăng 9,6% và
nhập khẩu tăng 11,3%. Cán cân thương mại hàng hóa tháng 6 chuyển sang trạng thái xuất


siêu 286 triệu USD.
Tính từ đầu năm đến hết tháng 6 năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam đạt 61,5 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ, tổng kim ngạch nhập khẩu là gần 62,47
tỷ USD, tăng 15,6%. Việt Nam vẫn đang ở trạng thái thâm hụt cán cân thương mại nhưng
chỉ bằng 1,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước với mức nhập siêu là 933 triệu USD.
Xuất, nhập khẩu là hoạt động quan trong trong một nền kinh tế mở cửa, nó không chỉ
trực tiếp tác động đến tổng cung của thị trường, mà còn tác động gián tiếp đến đường cầu
tiêu dùng trong nước.
Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam 6 tháng đầu năm 2013 đã chứng kiến nhiền biến
động: khó khăn trong xuất khẩu khiến mặt hàng nông sản trong nước giảm giá mạnh; hàng
loạt những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, cà phê, điều, dầu thô… đang sụt giảm
nghiêm trọng; nhập khẩu muối sản xuất công nghiệp làm cho giá muối trong nước bị kéo
xuống đáy…
Và kết thúc 6 tháng năm 2013, theo như đoạn trích dẫn trên, xuất khẩu 11 tỷ USD,
nhập khẩu là 10,7 tỷ USD. So với cùng kỳ thì xuất khẩu tháng 6 năm 2013 tăng 9,6% và
nhập khẩu tăng 11,3%, báo động một tình trạng đáng lo ngại cho nền xuất nhập khẩu Việt
Nam .
Nắm bắt được những thông tin trên, em quyết định cùng nhau thực hiện đề tài “Xuất
nhập khẩu Việt Nam” để tìm hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của thị trường xuất nhập khẩu đến
nền kinh tế, tìm cách giải thích những vấn đề kinh tế gần đây liên quan đến xuất , cũng như
thử đặt ra một dự báo và định hướng ngoại thương của Việt Nam trong các năm tiếp theo .

2


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

MỤC LỤC

Chương I : cơ sở lý luận chung
I. Khái quát chung về WTO........................................................................................................5
1. Gia nhập WTO, chúng ta phải tuân theo...............................................................................5
a) Đổi lại, Việt Nam được. ...............................................................................................6
2. Một số chính sách thuế đối với nhập khẩu ở Việt Nam........................................................7
a) Gỡ bỏ một số hạn ngạch về xuất nhập khẩu của Việt Nam............................................12

Chương II : thực trạng xuất nhập khẩu sau khi gia nhập WTO........................................................13
I. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam khi hội nhập WTO................................................13
II. Những biến chuyển sau khi gia nhập WTO...........................................................................15
1. Tình hình xuất nhập khẩu những ngày đầu gia nhập WTO................................................15
2. Tình hình xuất nhập khẩu hiện nay đã được cải thiện .......................................................16

3. Việt Nam xuất siêu năm thứ hai liên tiếp từ khi gia nhập WTO........................................32

3


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

4. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước
năm 2013.............................................................................................................................33
5. Dự đoán tình hình xuất nhập khẩu năm 2014.....................................................................42
6. Đánh giá những ưu nhươc điểm về sự bứt phá vượt chỉ tiêu quốc hội đề ra .....................44

Chương III : Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011- 2020 và định hướng đến 2030..46
Chương IV : bài học kinh nghiệm và kiến nghị ...........................................................................48


PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
-

Nghiên cứu về tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam sau những năm gia nhập
WTO từ 2007-2014.
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN

I.

Khái quát chung về WTO
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) –

tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế
giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký
kết.
Ngày 15/04/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ
chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính
thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ
01/01/1995.

4


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một
lần. Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng – thường họp nhiều lần trong một năm tại trụ
sở chính của WTO ở Geneva. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là giải quyết tranh chấp

thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách của WTO.
Chức năng chính:

1



Quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế.



Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại.



Giải quyết các tranh chấp thương mại.



Giám sát các chính sách thương mại.



Trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển.



Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.

Việt Nam gia nhập WTO

Tháng 01/2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO sau hơn 10 năm đàm

phán (1995). Việc Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ (USBTA – United
States Bilateral Trade Agreement) năm 2001 là yếu tố góp phần thúc đẩy nhanh hơn quá
trình đàm phán này, thúc đẩy Việt Nam tăng cường cải cách thể chế, cải cách chính sách
kinh tế để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
a

Gia nhập WTO, chúng ta phải tuân theo:

Mười sáu quy định hiện hành của WTO, đó là:


Thương mại và thuế quan (GATT, 1994),



Nông nghiệp (AOA),



Áp dụng các biện pháp kiểm dịch động và thực vật (SPS),



Dệt may (ATC),

5



THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy



Các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT),



Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS),



Chống bán phá giá (AD),



Trị giá tính thuế hải quan (CVA),



Giám định hàng hóa trước khi xếp hàng (PI),



Quy tắc xuất xứ (ROO),




Cấp phép nhập khẩu (IL),



Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM),



Các biện pháp tự vệ đặc biệt (SG),



Thương mại dịch vụ (GATS),



Các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS).

Ngoài ra, WTO còn có một số hiệp định nhiều bên như Hiệp định về mua sắm chính
phủ, Hiệp định về công nghệ thông tin. Việt Nam đã chấp nhận nhiều cam kết giống như các
nước khác mới trở thành thành viên của WTO. Trong nhiều trường hợp, các cam kết này có
mức độ ràng buộc cao hơn so các cam kết được áp dụng cho các nước đã là thành viên của
WTO vào thời điểm thành lập tổ chức này (Hiệp định Marrakech, 1994). Mức thuế quan áp
dụng cho nông sản sẽ được ấn định ở mức thấp hơn so với mức hiện hành được áp dụng cho
các nước đang phát triển khác có trình độ phát triển tương đương với Việt Nam.
Cam kết chấm dứt các hình thức trợ cấp cho xuất khẩu (điều mà các nước đang phát
triển khác có trình độ phát triển tương đương như Việt Nam vẫn được tiếp tục làm).
Mở cửa một số lĩnh vực cho đầu tư nước ngoài, tiếp tục cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước...
b


Đổi lại, Việt Nam được:

Tiếp cận dễ dàng hơn thị trường của các nước thành viên WTO và hạn ngạch đối với
hàng dệt – may xuất khẩu của Việt Nam đã được bãi bỏ từ đầu năm 2007.
Mở rộng thị trường xuất khẩu . Xuất khẩu của Việt Nam sẽ không bị bó hẹp trong các
hiệp định song phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu. Doanh nghiệp và hàng hóa

6


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

của ta sẽ không bị phân biệt đối xử so với doanh nghiệp và hàng hóa của các nước khác theo
điều kiện đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT).
Thu hút đầu tư nước ngoài. Hệ thống chính sách của ta được làm rõ theo quy định
của WTO, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào Việt Nam, tǎng khả nǎng
thu hút vốn, công nghệ và học hỏi được các kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Hệ thống kinh tế − thương mại dựa trên các nguyên tắc chứ không phải là sức mạnh,
sẽ làm cho hoạt động sản xuất – kinh doanh dễ dàng hơn với tất cả các thành viên. WTO có
cơ chế giải quyết tranh chấp giúp cho các nước nhỏ hơn sẽ có nhiều tiếng nói hơn.
Việc giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tǎng trưởng, góp phần làm
tǎng trưởng kinh tế nói chung.
2

Một số chính sách thuế đối với nhập khẩu ở Việt Nam
Ngay từ những năm 1990, trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã liên tục cắt giảm


các mức thuế quan của mình. Đến trước thời điểm gia nhập WTO, mức thuế quan trung
bình (trung bình số học) đã giảm xuống còn 17,4% so với mức 23,3% 10 năm trước đó.
Việt Nam cũng cam kết tổng hợp các mức thuế quan áp dụng cho phần lớn các sản
phẩm, với các mức thuế từ 0% đến 35% (Bảng 1). Việc cắt giảm đối với các mức thuế quan
tổng hợp sẽ được thực hiện trong thời hạn 12 năm, giảm từ mức trung bình 17,4% năm 2007
xuống 13,6% năm 2019.
Mức thuế suất trung bình áp dụng đối với hàng nông sản sẽ giảm từ 27,3% đầu năm
2007 xuống 21,7% năm 2019. Việt Nam đã ký Hiệp định đa phương về công nghệ thông tin.
Trong khuôn khổ Hiệp định này, Việt Nam cam kết cắt giảm mức thuế quan xuống còn 0%
đối với nhiều mặt hàng điện tử và tin học trong thời hạn từ 0 đến 8 năm tùy theo từng mặt
hàng.
Bảng 1: Diễn giải mức thuế bình quân cam kết

Thuế
Bình quân chung và theo
ngành

Thuế

Mức

Cam kết Mức cắt giảm thuế

suất MFN suất cam suất cam giảm so WTO của tại Vòng Uruguay
hiện

kết khi

hành (%) gia nhập


7

Thuế

với thuế

Trung

Nước

Nước

cuối lộ MFN hiện

Quốc

phát

đang

kết vào


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

WTO

T.S Pham thanh thuy

trình


hành

triển

(%)

phát triển

Nông sản

23,5

25,2(%)

21,0(%)

10,6(%)

16,7

giảm 40% giảm 30%

Hàng công nghiệp

16,6

16,1

12,6


23,9

9,6

giảm 37% giảm 24%

Chung toàn biểu

17,4

17,2

13,4

23,0

10,1

Bảng 2: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong vòng đàm phán gia nhập WTO đối với một
số nhóm hàng quan trọng

Cam kết với WTO

TT

Ngành hàng/ Mức thuế suất

Thuế
suất MFN


Thuế

Thuế

suất khi suất cuối
gia nhập
1.

2.

cùng

Thời gian
thực hiện

Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò

20

20

14

5 năm

- Thịt lợn

30


30

15

5 năm

- Sữa nguyên liệu

20

20

18

2 năm

- Sữa thành phẩm

30

30

25

5 năm

- Thịt chế biến

50


40

22

5 năm

- Bánh kẹo (thuế suất bình quân)

39,3

34,4

25,3

3-5 năm

- Bia

80

65

35

5 năm

- Rượu

65


65

45-50

5-6 năm

- Thuốc lá điếu

100

150

135

3 năm

- Xì gà

100

150

100

5 năm

Thức ăn gia súc

10


10

7

2 năm

- Xăng dầu

0-10

38,7

38,7

- Sắt thép (thuế suất bình quân)

7,5

17,7

13

5-7 năm

- Xi măng

40

40


32

4 năm

- Phân hóa học (thuế suất bình quân)

0,7

6,5

6,4

2 năm

Một số sản phẩm công nghiệp

8


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

- Giấy (thuế suất bình quân)

22,3

29,7


15,1

5 năm

- Tivi

50

40

25

5 năm

- Điều hòa

50

40

25

3 năm

- Máy giặt

40

38


25

4 năm
ngay khi gia
nhập (thực tế

- Dệt may (thuế suất bình quân)

37,3

13,7

13,7

đã thực hiện
theo hiệp định
dệt may với
EU, Hoa Kỳ)

- Giày dép

50

40

30

5 năm

+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng


90

90

52

12 năm

+ Xe từ 2.500 cc trở lên, loại 2 cầu

90

90

47

10 năm

+ Xe dưới 2.500 cc, và loại khác

90

100

70

7 năm

+ Loại không quá 5 tấn


100

80

50

10 năm

+ Loại thuế suất khác hiện hành 80%

80

100

70

7 năm

+ Loại thuế suất khác hiện hành 60%

60

60

50

5 năm

+ Phụ tùng ôtô


20,9

24,3

20,5

3-5 năm

+ Loại từ 800 cc trở lên

100

100

40

8 năm

+ Loại khác

100

95

70

7 năm

- Xe ôtô con


- Xe tải

- Xe máy

Bảng 3 - Cam kết của Việt Nam trong WTO về cắt giảm thuế nhập khẩu
đối với hàng dệt may nhập khẩu

Stt

Chỉ tiêu

Thuế suất Thuế suất cam kết trong WTO
MFN trước
gia
(%)

9

nhập

Khi
nhập

gia Cuối cùng

Thời

hạn


thực hiện (kể
từ

khi

gia


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

nhập)
1

Thuế suất bình quân cả 17,4%

17,2%

13,4%

Biểu thuế
2

5 năm

Thuế suất bình quân 16,7%

16,2%


12,4%

sản phẩm công nghiệp
2

Thuế suất bình quân 37,3%

Vải

Cơ bản sau 35 năm

13,7%

13,7%

ngành dệt may
3

Cơ bản sau 3-

Ngay khi gia
nhập WTO

40%

12%

12%

Ngay khi gia

nhập WTO

4

Quần áo

50%

20%

20%

Ngay khi gia
nhập WTO

5

Sợi

20%

5%

5%

Ngay khi gia
nhập WTO

Bảng 4 : Cam kết của Việt Nam về thuế quan sau khi gia nhập WTO (%)
2005


2007

2019

(Trước khi gia

(Khi gia

(Mức thuế quan

nhập)

nhập)

cuối cùng)

18,5

17,4

13,6

Cho đến 12 năm

29,4

27,3

13,6


Cho đến 5 năm

17

16

12,5

Cho đến 12 năm

9,7

17,7

13

Cho đến 2 năm

Lịch trình thực hiện

Trung bình
chung

đơn

giản
Hàng nông
sản:
Hàng phi

nông sản:
Sắt:

10


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

Dầu lửa:
Dệt – may:
Da giày:
Ôtô:
Xe máy:
Linh kiện
điện tử:
Mức thuế
tối đa
Số dòng
thuế

T.S Pham thanh thuy

14,6
36,6
45
63,6
100

27,2
13,6

35,8
84,8
100

27,1
13,5
27,2
58,7
74,3

Cho đến 2 năm
Ngay khi gia nhập
Ngay khi gia nhập
Cho đến 12 năm
Cho đến 12 năm

13,3

13,9

9,5

Cho đến 5 năm

150

150

85


10,689

10,444

10,444

Nguồn : IMF (2007)
Biện pháp hạn ngạch nhập khẩu vẫn được áp dụng đối với hai mặt hàng: Từ cuối
năm 2005, chỉ còn sản phẩm đường và dầu lửa còn chịu áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, với
việc ấn định khối lượng tối đa được nhập khẩu.
Ngoài ra, còn có 6 mặt hàng khác chịu áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, nhưng không
ấn định khối lượng tối đa được nhập khẩu: sữa, trứng, ngô, thuốc lá, muối và bông. Đối với
các mặt hàng này, nếu khối lượng nhập khẩu vượt quá mức quy định thì sẽ phải chịu một
mức thuế quan cao hơn.
Gỡ bỏ một số hạn ngạch về xuất khẩu của Việt Nam:
Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam được áp dụng khuôn khổ quy định đa phương
mới đối với xuất khẩu hàng dệt may. Từ đầu năm 2005, Việt Nam được xóa bỏ hạn ngạch đã
được áp dụng trong 3 thập kỷ trước trong khuôn khổ các Hiệp định Đa sợi (AMF).
Mỹ áp đặt hạn ngạch đối với Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định thương mại song
phương, nhưng đã xóa bỏ các hạn ngạch này kể từ đầu năm 2007.
Sau khi ký Hiệp định song phương về ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO năm 2004,
Liên minh châu Âu đã xóa bỏ hạn ngạch đối với Việt Nam ngay từ đầu năm 2005, tức là
trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
Ngoài ra, với quy mô nền kinh tế nhỏ và tác động đối với thị trường Mỹ không lớn, Việt
Nam không bị áp dụng các biện pháp tự vệ và các biện pháp tự vệ khẩn cấp đối với hàng dệt

11


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO


T.S Pham thanh thuy

may giống như các biện pháp Mỹ đang tạm thời áp dụng đối với Trung Quốc kể từ khi nước
này gia nhập WTO.
Chương II : thực trạng xuất nhập khẩu sau khi gia nhập WTO
I.

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam khi hội nhập WTO

Biểu đồ 1 : Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010-2013

Để thấy rõ tầm ảnh hưởng của việc gia nhập WTO, chúng ta hãy nhìn lại sơ lược tình
hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2006:
Theo ước tính của Bộ Thương mại, kim ngạch xuất khẩu cả nước 10 tháng đầu năm
2006 đạt khoảng 32,87 tỷ USD (tăng 24,2%); trong đó: xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 19,02 tỷ USD (tăng 25,9 %); xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trong nước đạt 13,85 tỷ USD (tăng 22,1%).
Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đều tăng khá: dầu thô ước đạt 7,114 tỷ
USD (tăng 15,9 %), hàng dệt may ước đạt 4,969 tỷ USD (tăng 27,2%), thuỷ sản ước đạt
2,753 tỷ USD (tăng 23,2%), hàng điện tử, linh kiện máy tính ước đạt 1,414 tỷ USD ( tăng
20,2%), sản phẩm gỗ 1,531 tỷ USD (tăng 25,6%), giầy dép các loại ước 2,871 tỷ USD
( tăng 19,9 %).

12


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy


Đặc biệt, ba mặt hàng đã vượt kim ngạch xuất khẩu cả năm là: than đá ước 713 triệu
USD (tăng 37,6%), cao su ước 1,089 tỷ USD (tăng 85,9 %), hạt tiêu ước 178 triệu USD
(tăng 39,1%). Một số mặt hàng giảm: gạo chỉ bằng 92,2%, xe đạp chỉ bằng 81%...
Kim ngạch nhập khẩu cả nước 10 tháng đầu năm ước đạt 36,87 tỷ USD (tăng
20,7%), trong đó nhập khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng 13,4 tỷ
USD (tăng 19,9%) và nhập khẩu các doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 23,4 tỷ USD
(tăng 21,1%).
Các mặt hàng quan trọng với sản xuất được nhập khẩu với khối lượng khá như: máy
móc thiết bị ước 5,315 tỷ (tăng 22,9 %), chất dẻo nguyên liệu ước 1,541 tỷ USD (tăng
28,1%), sợi các loại ước 455 triệu USD (tăng 59,1%) điện tử và máy tính linh kiện ước
1,653 tỷ USD (tăng 20,0%), vải 2,365 tỷ USD (tăng 21,5%), gỗ và nguyên liệu phụ liệu ước
612 triệu USD (tăng 14,4%).
Một số mặt hàng giảm như: ô tô nguyên chiếc (chỉ bằng 69,3%), linh kiện ô tô
(57,4%), linh kiện và phụ tùng xe gắn máy (90,5%), phôi thép (91,3%), dầu mỡ động thực
vật (88,4%).
Nhập siêu 10 tháng đầu năm 2006 khoảng 4 tỷ USD (giảm 2,3%), chỉ bằng 12,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu .
(Theo HHG&LS)
Nhìn chung, từ đầu năm 2006, tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam đã có những bước
tiến triển đáng chú ý.
Guồng máy xuất nhập khẩu vận hành trơn tru từ đầu năm, trong những ngày nghỉ Tết
Nguyên Đán Bính tuất, các cửa khẩu phía bắc vẫn nhộn nhịp, lần đầu tiên - quý I/2006 cán
cân thương mại đã cân bằng.
Nhập siêu chỉ lộ diện từ quý II, tất nhiên vẫn chỉ ở mức khiêm tốn. Đáng chú ý là tỷ
lệ nhập siêu giảm song vẫn nhập khẩu được công nghệ nguồn, kỹ thuật mới, công nghệ tiềm
năng - đồng nghĩa với việc nền kinh tế được tăng cường sức vóc.

13



THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Kết thúc đầu tháng 10/2006, nhập siêu vào khoảng 4 tỷ USD, chỉ bằng 12,2% tổng
kim ngạch xuất khẩu
II. Những biến chuyển sau khi gia nhập WTO
Tình hình xuất nhập khẩu những ngày đầu gia nhập WTO:

1

Những kết quả đã đạt được của chúng ta trong lĩnh vực xuất nhập khẩu những tháng
"hậu gia nhập WTO" đầu tiên có thể nói là rất đáng thất vọng.
Nhìn một cách tổng quát, trong khi xuất khẩu không có dấu hiệu tăng tốc rõ ràng, thì
ở đầu vào của nền kinh tế lại có những dấu hiệu hết sức đáng quan tâm.
Cụ thể là, với ước 14,515 tỷ USD trong 4 tháng qua, tuy xuất khẩu vẫn tăng 22,0%,
vượt khá xa so với mức phấn đấu 17,4% của cả năm nay, nhưng đây vẫn là tốc độ tăng thấp
hơn hẳn so với con số 25,1% của cùng kỳ năm 2006 và cũng chỉ mới bằng 31% tổng kim
ngạch xuất khẩu 46,756 tỷ USD do Bộ Thương mại đề ra cho năm nay.
Trong khi đó, với ước 16,776 tỷ USD, nhập khẩu tăng với tốc độ cao gần gấp rưỡi so
với xuất khẩu (32,8%) và cao gấp gần 5,3 lần so với tốc độ tăng cùng kỳ năm 2006 (6,9%),
cho nên cũng đã kịp hoàn thành 32,1% mục tiêu nhập khẩu trong năm nay (52,3 tỷ USD).
Chính vì sự "lệch pha" giữa hai đoàn tàu xuất nhập khẩu như vậy, cho nên kim
ngạch nhập siêu đã đạt 2,261 tỷ USD và đạt tỷ lệ gần 15,6%. Đây chính là một xu thế mới
trong bức tranh xuất nhập khẩu của nước ta những năm đầu hội nhập, bởi kim ngạch nhập
siêu cùng kỳ năm 2006 chỉ là 730 triệu USD, tức là chỉ bằng 32,3% mức nhập siêu hiện tại,
còn tỷ lệ nhập siêu cùng kỳ năm 2006 chỉ là 6,1%.
Không những vậy, nếu xem xét kỹ lưỡng hơn nữa, bức tranh xuất nhập khẩu của
nước ta hiện nay vẫn còn một điều rất đáng quan tâm khác.

Đó là, theo lôgic hình thức, trong điều kiện gần 2.000 dòng thuế nhập khẩu đã được
cắt giảm khi trở thành thành viên WTO, giá hàng hóa nhập khẩu phải giảm xuống và chính
yếu tố này là động lực thúc đẩy nhập khẩu gia tăng mạnh, nhưng đáng tiếc thực tế lại không
phải hoàn toàn như vậy.

14


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Bởi lẽ, trong danh mục 30 mặt hàng chủ yếu nhập khẩu của nước ta hiện nay, có một
loạt mặt hàng ở trong tình trạng tốc độ tăng về giá trị nhập khẩu cao hơn so với tốc độ tăng
về khối lượng nhập khẩu. Điều này có nghĩa là, xu thế sốt nóng giá cả trên thị trường thế
giới trong những tháng qua vẫn tiếp tục, cho nên sốt nóng giá cả thế giới càng làm khuếch
đại tốc độ gia tăng nhập khẩu và nhập siêu của nước ta mạnh thêm.
 Những ngày đầu gia nhập WTO, xuất nhập khẩu đi ngược lại với những gì mong
đợi, báo động một thời kì tăng bùng nổ nhập khẩu và nhập siêu giống như những năm đầu
của thập kỷ trước. Việc làm thế nào để đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa, đồng thời kiềm chế
nhập khẩu để hạn chế nhập siêu trong thời kỳ "hậu gia nhập WTO" đã càng trở thành một
vấn đề rất bức xúc của một nền kinh tế lệ thuộc quá nặng nề vào nhập khẩu nguyên liệu như
nước ta.
2.Tình hình xuất nhập khẩu hiện nay đã được cải thiện
b Tình hình xuất nhập khẩu năm 2013:
Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 9/2013 đạt gần 22,46 tỷ USD, giảm 3,4% so
kết quả thực hiện của tháng 8 trước đó; trong đó, xuất khẩu đạt 11,18 tỷ USD, giảm 6,2% và
nhập khẩu là 11,27 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4%. Với kết quả này, cán cân thương mại hàng hóa
trong tháng 9 này của Việt Nam có mức thâm hụt nhẹ trị giá 88 triệu USD.

Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 9 năm 2013, tổng trị giá xuất nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam đạt 192,53 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó,
xuất khẩu đạt 96,27 tỷ USD, tăng 15,5% và nhập khẩu là 96,26 tỷ USD, tăng 15,1%. Kết
quả là cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam khá cân bằng trong 3 quý tính từ đầu
năm 2013.
Đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tổng trị
giá hàng hóa xuất nhập khẩu trong 9 tháng/2013 là 113,53 tỷ USD, tăng 26,6% và chiếm
59% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; trong đó, xuất khẩu đạt 58,69 tỷ USD,
tăng 27,6% và nhập khẩu là 54,84 tỷ USD, tăng 25,6% so với kết quả thực hiện của cùng kỳ
năm trước.

15


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Đối với khối doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp trong nước), tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu trong 9 tháng/2013 là 79 tỷ USD,
tăng 2,2% và chiếm 41% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam; trong đó, xuất khẩu
đạt 37,58 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% và nhập khẩu là 41,42 tỷ USD, tăng 3,7% so với kết quả
thực hiện trong 9 tháng năm 2012.
Cũng theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan trong tháng 11/2013, Hoa Kỳ tiếp
tục là thị trường mà Việt Nam đạt được thặng dư thương mại lớn nhất với 1,73 tỷ USD.
Hồng Kông, Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Đức, Anh là các thị trường tiếp theo mà
Việt Nam đạt mức xuất siêu lớn.
Trong khi đó, Việt Nam tiếp tục thâm hụt thương mại lớn nhất với thị trường Trung Quốc
với mức thâm hụt lên tới hơn 2 tỷ USD trong tháng 11/2013. Một số thị trường như Hàn
Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Xing ga po cũng thuộc danh sách 5 thị trường Việt Nam có thâm

hụt thương mại lớn trong tháng (số liệu được chi tiết trong Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Cán cân thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam với một số thị trường trong tháng 11/2013

16


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
từ tháng 1/2013 đến hết tháng 9/2013

17


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

c

T.S Pham thanh thuy

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá
của Việt Nam năm 2013 đạt 264,26 tỷ USD, tăng 15,7% so với năm 2012. Trong đó
xuất khẩu đạt 132,135 tỷ USD, tăng 15,4%.
Biểu đồ 3: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng/2012 và 9
tháng/2013


18


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

N
guồn: Tổng cục Hải quan
+ Những nhóm hàng xuất khẩu chính gồm:

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 9/2013 đạt 2,13 tỷ
USD, tăng

15,6%

so

với

tháng

trước, trị

giá

xuất

khẩu


nhóm

hàng

này

trong 9 tháng/2013 là 15,52 tỷ USD, tăng mạnh 79,8% (tương đương tăng 6,89 tỷ USD) so
với cùng kỳ năm 2012.
Liên minh châu Âu (EU)[2] là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm mặt hàng điện thoại
các loại và linh kiện xuất xứ từ Việt Nam với trị giá gần 6,15 tỷ USD, tăng 65,4% và
chiếm 39,6% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là các thị
trường: Các Tiểu

Vương quốc Ảrập

thống

nhất: 2,63 tỷ USD, gấp

hơn

2,5

lần; Ấn Độ: 739 triệu USD, gấp gần 2,5 lần; Hồng Kông: 633 triệu USD, tăng 65,4%; Nga:
597 triệu USD, tăng 14,8%... so với cùng kỳ năm 2012.
Biểu đồ 4: tình hình nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ năm 2010- 2012

19



THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng là gần
930 triệu USD, giảm 6,8% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này
trong 9 tháng/2013 lên 7,7 tỷ USD, tăng mạnh 43,9% (tương đương tăng 2,35 tỷ USD) so
với cùng kỳ năm 2012.
Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam
trong 9 tháng/2013 bao gồm: Thị trường EU: 1,71 tỷ USD, tăng 76,1%; Trung Quốc: 1,63 tỷ
USD, tăng 27,2%; Hoa Kỳ: 956 triệu USD, tăng 51,4%; Malaysia: 882 triệu USD, tăng 48%
… so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng 9/2013 đạt 1,66 tỷ USD, giảm
7,8% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này
trong 9 tháng/2013 lên 13,08 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó: Kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 6,4 tỷ USD, tăng 14%; sang EU
đạt 1,98 tỷ USD, tăng 9,2%; sang Nhật Bản đạt 1,74 tỷ USD, tăng 20,1%…
Giày dép các loại: Kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 549 triệu USD, giảm 25,1% so với
tháng 8. Tính đến hết tháng9/2013, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt hơn 6 tỷ USD,

20


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường EU là 2,05 tỷ
USD, tăng 10% và chiếm 34,1% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp

theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 1,93 tỷ USD, tăng 17%; sang Nhật Bản
đạt 291 triệu USD, tăng 17,3%... so với cùng kỳ năm 2012.
Biểu đồ 5: tình hình xuất khẩu giày dép và hàng dệt may 6 tháng/2012 - 6 tháng/2013

Dầu thô: Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng là 505 nghìn tấn, giảm 29,6% so với tháng
8/2013 với trị giá là 463 triệu USD, giảm 27,9%. Tính đến hết tháng 9/2013, lượng dầu thô
xuất khẩu của cả nước là 6,2 triệu tấn, giảm 11,1%, kim ngạch đạt 5,35 tỷ USD, giảm
14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Dầu thô của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Nhật Bản: 1,77 triệu tấn, giảm
15,4%; sang

Ôxtrâylia: 1,29

triệutấn, tăng

4%;

sang Malaysia: 900

tăng 11,1%; sang Hàn Quốc: 626 nghìn tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm2012.
Biểu đồ 6 : sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ dầu thô từ năm 2004 - 2014

21

nghìn tấn,


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy


Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 9/2013, xuất khẩu đạt 505 triệu
USD, giảm 6,2%, qua đónâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng năm
2013 lên gần 4,37 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính đến hết tháng 9/2013, xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Nhật Bản là 881
triệu USD, giảm 3,3%; sang Hoa Kỳ: 723 triệu USD, giảm 2,6%; sang EU: 522 triệu USD,
tăng 2,7%; sang thị trường Hồng Kông: 262 triệu USD, tăng 13,8%; sang Trung Quốc: 259
triệu USD, tăng 2%… so với cùng kỳ năm trước.
Thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt 641 triệu USD, giảm 2,9% so
với tháng trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng lên 4,68 tỷ USD,
tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong 9 tháng/2013, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu sang các thị trường sau: Hoa
Kỳ đạt hơn 1 tỷ USD, tăng15% so với cùng kỳ năm trước; EU: 816 triệu USD, giảm 3,4%;
Nhật Bản: 788 triệu USD, tăng nhẹ 0,5%; Hàn Quốc:327 triệu USD, giảm 10,8%...
Biểu đồ 7 : tình hình xuất khẩu thủy sản năm 2012- 2013

22


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu trong tháng gần 451 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng
trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng/2013 lên 3,87 tỷ USD, tăng 14,9% so
với cùng kỳ năm 2012.
Trong 9 tháng năm 2013, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất sang Hoa Kỳ đạt 1,4 tỷ USD,
tăng 8,6%; sang Trung Quốc: 716 triệu USD, tăng 31,3%; sang Nhật Bản: 579 triệu USD,
tăng 19,9%; sang thị trường EU: 427 triệu USD, giảm 4%… so với cùng kỳ năm 2012.
Cao su: Tháng 9/2013, lượng xuất khẩu cao su là gần 118 nghìn tấn, trị giá là 265 triệu

USD, tăng 10,4% về lượng vàtăng 14,5% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết
tháng 9/2013, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước là hơn 726 nghìn tấn, tăng
nhẹ 1,1%; trị giá đạt 1,72 tỷ USD, giảm 15,8% so với cùng kỳ năm 2012.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 9 tháng qua với gần
325 nghìn tấn, giảm 7,6% và chiếm 44,7% lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là
Malaixia: Gần 156 nghìn tấn, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2012…

Biểu đồ 8 : sản lượng xuất khẩu Cao

23

su từ 2013


THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Gạo: Trong tháng 9/2013, cả nước xuất khẩu gần 461 nghìn tấn, giảm mạnh 30,1%, trị giá
đạt hơn 206 triệu USD, giảm 28,4% so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng/2013, lượng
xuất khẩu nhóm hàng này là 5,32 triệu tấn, giảm 14,7% và trị giá đạt 2,34 tỷ USD,
giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 3 quý của năm 2013, Việt Nam xuất khẩu gạo chủ yếu sang các thị trường: Trung
Quốc: 1,76 triệu tấn, tăng 2,7%; Bờ biển Ngà: 462 nghìn tấn, giảm nhẹ 0,5%; Philippin: 353
nghìn tấn, giảm 66%; Malaysia: 348 nghìn tấn, giảm 36,3%; Ghana: gần 300 nghìn tấn, tăng
14,1%… so với cùng kỳ năm 2012.

Biểu đồ 9:tình hình xuất khẩu gạo năm 2013

24



THUÂN LƠI VA KHO KHĂN KHI VIÊT NAM GIA NHÂP WTO

T.S Pham thanh thuy

Hạt điều: Trong tháng 9/2013, cả nước xuất khẩu 23,4 nghìn tấn hạt điều với trị giá là
144 triệu USD, giảm 20,6% về lượng và giảm 25,1% về trị giá so với tháng trước. Tính đến
hết 9 tháng/2013, lượng xuất khẩu mặt hàng này là gần 190nghìn tấn, tăng 17,3% và trị giá
đạt 1,2 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước.
Hoa Kỳ và Trung Quốc là hai đối tác chính nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam với lượng nhập
khẩu trong 9 tháng qua lần lượt là 60,7 nghìn tấn, tăng 34% và 35,4 nghìn tấn, tăng
15,9%. Như vậy, tổng lượng hạt điều Việt Nam xuất khẩu vào 2 thị trường này chiếm
tới 50,7% lượng điều xuất khẩu của cả nước trong thời gian này.
Than đá: Trong tháng 9/2013, lượng xuất khẩu than đá là 804 nghìn tấn, tăng mạnh
108,8%, trị giá là 59 triệu USD, tăng 94,4% so với tháng 8. Như vậy, trong 9 tháng/2013,
tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 9 triệu tấn, giảm 12,2%nhưng đơn giá xuất khẩu
bình quân giảm 17% nên kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 651 triệu USD,
giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2012.

25


×