Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đốt dầu FO với phương pháp tán sương bằng ly tâm(nguyên lý hoạt động, thiết bị đốt, sơ đồ dầu, ưu nhược điểm,…)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.64 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT NHIỆT

T R ÌN H B A ØY BE ÙC ĐO Á T D A ÀU N Ặ N G MO ÄT C A ÁP
Đề tài 7: Đốt dầu FO với phƣơng pháp tán sƣơng bằng ly tâm(ngun lý hoạt
động, thiết bị đốt, sơ đồ dầu, ƣu nhƣợc điểm,…)

TIỂ U LUẬ N

Giá o viê n hướ n g dẫ n
Tiến sỹ. Nguyễn Thanh Hào

Sinh viê n thự c hiệ n


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

MỤC LỤC
N
Nhhậậnn xxéétt G
Giiảảnngg vviiêênn...........................................................................................trang 1
II.. Lời nói đầu, tài liệu tham khảo .....................................................................trang 2
IIII.. Giới thiệu chung về lò hơi ............................................................................trang 4
IIIIII.. Cấu tạo cơ bản của lò hơi .............................................................................trang 4
IIV
V.. Lò hơi cơng nghiệp với vấn đề tiết kiệm năng lượng ....................................trang 6
V


V.. Lựa chọn đầu đốt dầu, gas cho lò hơi – nồi hơi cơng nghiệp ........................trang 9
11.. Đầu đốt phun sương bằng khơng khí .................................................. trang 10

(kiểu gió tán sƣơng - air atomizing)

22.. Đầu đốt phun sương bằng hơi bão hồ ................................................ trang 10

(hơi nóng tán sƣơng - steam atomizing)
33.. Đầu đốt dùng áp lực phun sương (cao áp)............................................ trang 10
44.. Đầu đốt phun sương bằng phương pháp ly tâm ..................................trang 10

(kiểu chén xoay)
V
VII.. Béc đốt dầu FO loại 1 cấp (dịch theo catalogue Riello) .............................. trang 12
11.. Mơ tả .....................................................................................................trang 12
22.. Thơng số kỹ thuật ........................................................................... trang 13
33.. Phạm vi bắt lửa............................................................................... trang 15
44.. Ngun lý hoạt động béc dầu .......................................................... trang 16
55.. Các thiết bị điển hình trong béc đốt ................................................ trang 18
66.. Lựa chọn đường cấp nhiên liệu ....................................................... trang 20
77.. Sơ đồ mạch điện ............................................................................. trang 25
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 1


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner


GVHD : Nguyễn Thanh Hào

88.. Quy cách lắp đặt ............................................................................. trang 26
99.. Đặt tính kỹ thuật ............................................................................. trang 27

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 2


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 3


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

II.. L
LỜ
ỜII N


ĨII Đ
ĐẦ
ẦU
U
Nhu cầu về năng lƣợng trong sản xuất cũng nhƣ đời sống là rất lớn và
ngày càng tăng, trong đó nhiệt năng chiếm tỉ lệ chủ yếu. Sử dụn g năng lƣợng
dƣới dạng nhiệt năng thì việc sinh hơi và đƣa đến hộ tiêu dùng chiếm một vai
trò quan trọng trong những thành phố phát triển, bên cạnh đó là những ứng
dụng trong các ngành thủy điện,trong các nhà máy thép nhiệt năng cũng có
vai trò quan trọng trong q trình cung cấp thay thế điện để hoạt động máy
lạnh hấp thụ.
Nhìn chung, việc sản xuất và tận dụng nhiệt của hơi đã góp phần quan
trọng trong cơng cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Vì thế, ngay khi ngồi
trong ghế học đƣờng thì ít nhiều chúng ta cũng biết và nhìn nhận tính phổ biến
của nhiệt năng. Mơn học Lò Hơi khơng còn xa lạ nhiều với sinh viên ngành
nhiệt và cách ngành khác liên quan, nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức
chun mơn cần thiết về tính tốn thiết kế, chế tạo, vận hành, bảo dƣỡng.
Bài tiểu luận chúng em đƣa ra hơm nay sẽ nhằm giới thiệu về một khía
cạnh nhỏ trong thiết bị Lò Hơi, nhƣng điều hay mà em có đƣợc là đƣợc đọc và
hiểu q trình vận hành và các thành phần bên trong.
Tài liệu tham khảo


Thiết kế Lò Hơi – TS Nguyễn Thanh Hào



Catalogue sản phẩm béc đốt dầu nặng một cấp của các hãng nhƣ:
- Riello
- Blowtherm

- Elco klockner



Sổ tay vận hành lắp đặt và bảo trì béc đốt dầu nặng N18 - Unigas

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 4


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

IIII.. G
GIIỚ
ỚII T
TH
HIIỆ
ỆU
UC
CH
HU
UN
NG
GV
VỀ

ỀL
LỊ
ỊH

ƠII
- Lò hơi cơng nghiệp là sử dụng nhiên liệu để đun sơi nước, tùy theo cấu
tạo của loại lò hơi mà nhiên liệu có thể là : rắn (như củi, than, gỗ...), lỏng (như
dầu... ), hoặc khí (như gas). Cấu tạo đơn giản nhất của lò hơi gồm có hai trống
nước bao nước), một ở phía trên, một ở phía dưới, có hai dàn ống, một dàn nằm
trong buồng đốt để được đốt nóng tạo hỗn hợp hơi và nước sơi chuyển động lên
trống trên (còn gọi là trống hơi), một dàn nằm phia ngồi vách lò đưa nước đã
tách hơi đi xuống trống dưới (còn gọi là trống nước).Việc tuần hồn hỗn hợp
nước sơi và hơi nước đi lên trống trên để tách hơi, và nước từ trống trên chuyển
xuống trống dưới có thể là tuần hồn tự nhiên, cũng có thể là tuần hồn cưỡng
bức: phải dùng bơm chun dụng. Trống trên là nơi tách hơi ra khỏi hỗn hợp
hơi-nước, phần hơi ra khỏi bao hơi (trống hơi) được đưa đến bộ q nhiệt là các
dàn ống xoắn ruột gà (hoặc cấu tạo khác) đặt ngang hoặc dọc trên đỉnh lò để tận
dụng nhiệt của khói lò, tại đây hơi nhận thêm một lượng nhiệt thành hơi q
nhiệt ( hơi khơ ), hơi này có áp suất và nhiệt độ cao được đưa đi sử dụng cho
các thiết bị như động cơ hơi nước, turbine hơi nước...Tùy theo nhu cầu sử dụng
mà người ta tạo ra nguồn hơi q nhiệt có nhiệt độ và áp suất rất cao để đáp ứng
cho các loại máy móc đặc chủng. Để vận chuyển nguồn năng lượng có nhiệt độ
và áp suất rất cao này người ta dùng các ống chịu được nhiệt, chịu được áp suất
cao.
- Lò hơi được sử dụng rất nhiều trong cơng ngiệp như tạo ra hơi để vận
hành đầu máy xe lửa hơi nước, vận hành turbine máy phát điện...
- Và điều đặc biệt của lò hơi mà khơng thiết bị nào thay thế được là tạo ra
nguồn năng lượng an tồn khơng gây cháy để vận hành các thiết bị hoặc động
cơ ở nơi cần cấm lửa và cấm nguồn điện (như các kho xăng, dầu)...


Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 5


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

IIIIII.. C
CẤ
ẤU
UT
TẠ
ẠO
OC

ƠB
BẢ
ẢN
NN
NỒ
ỒII H

ƠII
- Nồi hơi ống nước, đốt bằng dầu DO/FO thường gồm các bộ phận cơ bản
sau:
1. Thân,vỏ:

Thường có dạng hình trụ tròn làm bằng thép, bên ngồi có bọc lớp cách
nhiệt. Vỏ bọc thường bằng tơn có cách nhiệt phía trong. Trên thân có gắn các
thiết bị đo, điều khiển,.. Thường có các nắp hình tròn, bầu dục để có thể kiểm
tra nồi hơi.
2. Buồng đốt:
Là bộ phận quan trọng nhất của nồi hơi, hình trụ. Trong buồng đốt này, dầu
được phun vào dưới dạng sương để tạo thành ngọn lửa. Khi bắt đầu đốt ban đầu
thì phải mồi lửa thơng qua hệ thống đánh lửa: hai que điện cực (bugi) và biến áp
đánh lửa, sau khi cháy hoạc một thới gian ngắn thì ngắt lửa.
3. Chùm ống:
Chùm ống có thể là ống nước hoặc ống lửa. Đây là nơi trao đổi nhiệt để biến
nước thành hơi. Thường làm nhiều lớp ống, tăng diện tích tiếp xúc để tăng hiệu
quả kinh tế và năng suất sinh hơi.
4. Bầu góp hơi:
Nằm phía trên nồi hơi, là khơng gian chứa hơi sau khi nước biến thành hơi,
thường gắn đồng hồ theo dõi áp suất hơi, hệ thống van an tồn.
5. Quạt gió:
Dùng đẻ cung cấp oxy cho q trình cháy, đồng thời dùng để thổi gió qt
các khí dễ cháy ra khỏi nồi hơi trước và sau q trình đốt.
6. Bộ đốt phun nhiên liệu, đánh lửa:
Gồm bơm dầu, van tay hoặc van điện từ, vòi phun và bộ phận đánh lửa. Dầu
có áp sấut cao từ bơm thong qua van vào vòi phun, tại đây dầu được xé nhỏ dưới
dạng sương phun vào buồng đốt. Biến áp đánh lửa và bugi tạo tia lửa điện làm
dầu phun vào bốc cháy. Áp lực dầu thường từ 15-25 kg/cm2.
7. Bơm cấp nƣớc:
Khi nước biến thành hơi thì mực nước trong nồi hơi sẽ giảm đi, hệ thống
bơm sẽ cấp nước bổ sung để bù vào lượng nước đó.
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh


Trang 6


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

8. Các thiết bị khác:
Ngồi các thíêt bị nêu trên còn bao gồm các thiết bị khác như: Van tay gạn
mặt, xả nước đáy nồi, van hơi chính, van an tồn, hệ thống đồng hồ, ống thuỷ
theo dõi mực nước nồi,…

IIV
V.. L
LỊ
ỊH

ƠII C

ƠN
NG
GN
NG
GH
HIIỆ
ỆPP V
VỚ
ỚII V
VẤ

ẤN

ĐỀ
ỀT
TIIẾ
ẾT
TK
KIIỆ
ỆM
MN

ĂN
NG
G
L

ƢỢ
ỢN
NG
G
- Hiện nay chúng ta đang sử dụng hàng ngàn lò hơi các loại mà tron g đó
phần lớn là các lò có hiệu suất sử dụng năng lượng thấp, làm gia tăng tình trạng
ơ nhiễm mơi trường và kém hiệu quả về mặt kinh tế. Tình hình này đặt ra u
cầu cần thiết phải có các giải pháp giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu suất,
tiết kiệm năng lượng trong sử dụng và vận hành các lò hơi của cơ sở mình.
- Theo thống kê sơ bộ, Việt Nam hiện đang sử dụng hơn 2.000 lò hơi các
loại, trong đó chủ yếu thuộc lĩnh vực cơng nghiệp. Các lò hơi này có cơng suất
từ 1 tấn/giờ đến 300 tấn/giờ. Phần lớn các lò hơ i đang sử dụng đều có hiệu suất
năng lượng thấp nên lượng khí độc hại do đốt nhiên liệu phát thải vào mơi
trường rất cao. Theo nghiên cứu gần đây của Bộ Cơng nghiệp, do cơng nghệ lò

hơi lạc hậu nên mức tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
cao. Vì vậy, việc nâng cao hiệu suất, tiết kiệm năng lượng đối với lò hơi đang là
vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm, nhất là trong thời điểm hiện nay khi
giá nhiên liệu có xu hướng ngày càng tăng.
- Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong hệ
thống lò hơi liên quan đến q trình đốt, truyền nhiệt, hao hụt năng lượng, giảm
mức tiêu thụ điện của thiết bị phụ trợ. Bằng việc kiểm tra một số yếu tố sau có
thể giúp doanh nghiệp đánh giá được thiết bị lò hơi của đơn vị mình có được
vận hành với hiệu suất tối đa hay khơng.
- Vận hành hệ số khơng khí thừa ở nhiệt độ thích hợp

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 7


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

- Theo phương pháp chuẩn đối sánh, đối với lò dầu thì tỉ lệ bay hơi tốt nhất
là 14% đối với khí CO 2 và 1,5% đối với O 2 . Để điều chỉnh nồng độ O 2 hoặc
CO 2, doanh nghiệp có thể dùng các biện pháp như: Dùng vòi đốt có tỷ lệ
NOx/O 2 thấp, cải tiến là chắn tiết lưu và cách điều chỉnh, chống khơng khí rò
lọt vào lò qua các cửa, nút ở thành lò hơi; sửa chữa, cải tiến hoặc thay thế vòi
đốt, hoặc cải tiến bộ lá chắn và phương pháp điều khiển.
- Gia nhiệt nước cấp sử dụng bộ tiết kiệm nhiệt
- Thơng thường, khí nóng thốt ra khỏi là hơi ba lớp hiện đại có nhiệt độ từ

200 đến 300 0 C. Do vậy có thể thu hồi được từ các dòng khí nóng này. Nhiệt độ
của khí nóng thốt ra từ lò hơi thường được duy trì ở mức tối thiểu là 2000C, do
đó ơxít lưu huỳnh trong khí nóng khơng ngưng tụ được và gây ăn mòn bề mặt
truyền nhiệt. Khi sử dụng các nhiên liệu sạch như khí gas tự nhiên, khí hóa lỏng
hoặc dầu khí, cần phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc thu hồi nhiệt vì nhiệt
độ của khí xả nóng có thể dưới 200 0 C. Khả năng tiết kiệm năng lượng phục
thuộc vào loại lò hơi và loại nhiên liệu được sử dụng. Với loại lò hơi điển hình
kiểu cũ, nhiệt độ khí xả nóng đạt 260 0C, ta có thể sử dụng bộ tiết kiệm để giả m
nhiệt độ xuống còn 200 0 C, giúp tăng nhiệt độ nước cấp thêm 15 0 C. Lò hơi 3 lớp
hiện đại đốt khí gas tự nhiên có nhiệt độ khí xả nóng ở mức 140 0 C, sử dụng bộ
tiết kiệm ngưng tụ giúp giảm nhiệt độ khi xả xuống 65 0 C và tăng hiệu suất nhiệt
lên 5%.
- Gia nhiệt khơng khí đốt
- Gia nhiệt khí khí đốt là biện pháp thay thế việc làm nóng nước cấp. Để
tăng hiệu suất nhiệt lên 1%, nhiệt độ khơng khí đốt phải tăng thêm 200C. Hầu
hết bộ đốt dầu và khí gas trong các trạm lò hơi khơng được thiết kế để sử dụng
ở mức nhiệt độ gia nhiệt khơng khí cao.
- Các bộ đốt hiện đại có thể chịu được sự gia nhiệt khơng khí đốt cao hơn
nhiều, do vậy có thể coi những thiết bị này giống như bộ trao đổi nhiệt cho
dòng khí xả nóng và là biện pháp thay thế bộ tiết kiện năng lượng hoặc là nhiệt
độ khoảng khơng hay nhiệt độ của nước cấp giúp nó hoạt động.
- Điều tiết xả hơi tự động
- Xả hơi liên tục mà khơng kiểm sốt sẽ rất lãng phí. Điều tiết xả hơi tự
động được lắp đặt giúp phát hiện và phản ứng với suất dẫn và độ pH của nước
lò hơi. Cứ 10% xả hơi cho 15kg/cm2 trong lò hơi dẫn đến mức hao hụt hiệu suất
tới 3%.
- Giảm đóng cặn và tạo bồ hóng của các lò hơi đốt than và dầu, bồ hóng
tích tụ trong ống giống như chất cách nhiệt cho q trình truyền nhiệt. Những
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh


Trang 8


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

cặn lắng như vậy cần phải loại bỏ thường xun. Nhiệt độ ống khói tăng lên cho
thấy lượng bồ hóng tích tụ q nhiều. Hiện tượng nhiệt độ ống khói tăng cũng
xảy ra do sự đóng cặn ở bình chứa nước.
- Nhiệt độ khí xả cao ở mức dư lượng khơng khí bình thường cho thấy khả
năng truyền nhiệt kém. Điều này sẽ dẫn tới việc tích tụ dần cặn lắng ở phía
buồng khí hay khoang chứa nước. Khi có cặn lắng ở khoang chứa nớc cần xem
xét lại quy trình xử lý nước và vệ sinh ống để loại bỏ cặn lắng. Ước tính khi
nhiệt độ trong ống xả khói tăng lên 22% thì tương ứng hiệu suất sẽ giảm đi 1%.
- Nên kiểm tra và lấy số liệu nhiệt độ ống xả khói thường xun để đánh
giá các chỉ số của cặn lắng và bồ hóng. Khi nhiệt độ khí nóng tăng thêm khoảng
20 0 C so với nhiệt độ thơng thường ở các lò hơi mới vệ sinh, cần phải nhanh
chóng loại bỏ cặn lắng và bồ hóng. Do vậy, nên lắp đặt một nhiệt kế kiểu mặt
đồng hồ ở chân đế của ống xả khói để kiểm tra nhiệt độ khí xả nóng.
- Mỗi lớp bồ hóng có độ dày 1mm sẽ làm tăng nhiệt độ của ống xả khói lên
55 C. Ước tính một lớp bồ hóng dày 3mm, mức tiêu thụ nhiên liệu sẽ tăng lên
khoảng 2,5%. Việc vệ sinh định kỳ bề mặt lò đốt, thùng chứa cửa lò hơi, bộ tiết
kiệm năng lượng và bộ sưởi khơng khí sẽ giúp loại bỏ các cặn lắng bám lâu
ngày.
0

- Giảm áp suất hơi nước của lò hơi

- Đây là biện pháp hiệu quả giúp giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ ở mức cho
phép từ 1 đến 2%. Giảm áp suất hơi nước đồng nghĩa với việc thu được nhiệt độ
hơi nước bão hòa thấp và khơng cần thu hồi nhiệt thải từ ống xả khói, đồng thời
còn giúp giảm nhiệt độ của khí nóng.
- Hơi nước được sinh ra dưới áp suất (thường là áp suất cao nhất) theo u
cầu nhiệt độ cho từng q trình cụ thể. Trong một số trường hợp, q tình sinh
hơi khơng phải lúc nào cũng ln xảy ra, và có những thời điểm áp suất lò hơi
có thể giảm xuống được. Người phụ tránh điều tiết năng lượng càn xem xét kỹ
lưỡng việc giảm áp suất trước khi vận hành lò hơi. Các ảnh hưởng bất lợi như
tăng lượng nước chảy từ lò hơi do giảm áp suất có thể đi ngược lại với mục đích
tiết kiệm năng lượng, áp suất nên giảm theo từng đợ t và khơng nên vượt q
20%.
- Điều tiết thay đổi tốc độ của quạt, thiết bị quạt gió và bơm
- Việc điều tiết thay đổi tốc độ của quạt, thiết bị quạt gió và bơm có ý
nghĩa quan trọng giúp tiết kiệm năng lượng. Thơng thường, việc kiểm sốt
khơng khí đốt được hỗ trợ bởi các van tiết lưu lắp tại các quạt gió cảm ứng và
cưỡng bức. Tuy van tiết lưu là thiết bị điều chỉnh đơn gian, nhưng lại thiếu
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 9


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

chính xác, khiến khả năng điều chỉnh tại vị trí đầu và cuối của hệ thống vận
hành kém. Nhìn chung, nếu đặc điểm nạp tải của lò hơi biến đổi, có thể thay thế

van tiết lưu bằng một bộ điều tiết thay đổi tốc độ biến tần.
- Thay thế lò hơi
- Việc thay thế lò hơi được tiến hành nếu lò hơi đang sử dụng là cũ và kém
hiệu quả, hoặc lò hơi khơng có khả năng đốt những nhiên liệu thay thế có chi
phí thấp hơn; hoặc lò to q cỡ hay nhỏ hơn so với u cầu.
- Bên cạnh việc xem xét các yếu tố về tính sẵn có của nhiên liệu và kế
hoạch phát triển của mình, doanh nghiệp cũng nên cân nhắc đến yếu tố tài chính
và nhân lực trước khi quyết định thay thế vì các lò hơi thường có tuổi thọ trên
25 năm.
- Trên đây là một số biện phát cơ bản để kiểm tra hiệu quả hoạt động của lò
hơi tại các doanh nghiệp, xưởng sản xuất, giúp tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu
ơ nhiễm mơi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất.

V
CHỌN
V.. L
L
CHỌN ĐẦ
ĐẦ Đ
Đ T
T DẦ
DẦ ,, G
G
CƠNG
CƠNG NGHIỆP
NGHIỆP

CHO
CHO LÕ
LÕ HƠI

HƠI -- NỒI
NỒI HƠI
HƠI

- Ngun lý và ưu nhược điểm của các phương pháp xử lý dầu trước khi
đưa vào đầu đốt
- Mục tiêu chính liên quan tới kỹ thuật đốt là phải đốt cháy dầu với các tiêu
chí là phải đạt hiệu xuất tốt nhất, đảm bảo an tồn vận hành và giảm thiểu sự ơ
nhiễm đối với khơng khí. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được bằng cách sử dụng
các cụm đầu đốt thích hợp và vận hành chúng một cách đúng đắn. Chúng ta có
thể xếp các nhóm đầu đốt tuỳ theo ngun lý xử lý dầu trước khi đưa vào đốt
bằng phương pháp phân biệt các đầu đốt hoạt động theo cách làm hố hơi hay
phun sương.
a. Ngun lý của các đầu đốt hoạt động bằng cách làm hố hơi là: dầu được
làm hố hơi dưới điểm cháy, sau đó hơi dầu đã tạo thành được hồ trộn
với khơng khí cần thiết cho sự cháy và được đốt cháy. Các loại đầu đốt
kiểu này chỉ sử dụng được với các loại dầu hố hơi trên nhiệt độ thấp
như dầu nhẹ, diesel. Các đầu đốt kiểu hố hơi chỉ dùng trong các lò sưởi
dầu của gia đình và các nồi hơi cơng suất nhỏ.
b. Nhiệm vụ của các đầu đốt dầu hoạt động theo kiểu phun sương là dẫn
nhiên liệu vào vùng đốt và cùng lúc phân tán chúng ra thành các hạt
sương nhỏ. Dầu được phun sương, được hố hơi bởi nhiệt bức xạ của
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 10


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner


GVHD : Nguyễn Thanh Hào

ngọn lửa, bởi sự truyền nhiệt và bởi nhiệt lượng tuần hồn trong ngọn
lửa. Độ lớn của các giọt dầu được phun sương vào khoảng 10 - 200 m,
nhưng trong một số trường hợp, các yếu tố phụ thuộc vào chất lượng
dầu, vào kiểu phun sương và sự hoạt động của chúng, các giọt dầu lớn
hơn cũng có thể xuất hiện trong nhiên liệu được phun sương. Tuỳ theo
kiểu phun sương mà sự phân bố các kích thước, các hạt sương cũng thay
đổi.
c. u cầu cơ bản được đặt ra đối với các đầu đốt là phải đảm bảo một sự
phân bố các hạt sương một cách hợp lý, để việc hố hơi nhanh nhất.
Ngồi ra, nhiên liệu phải được phân bổ đều đặn trong khơng khí, chúng
ta có thể xếp nhóm các đầu đốt như sau:
1. Đầu đốt phun sƣơng bằng khơng khí (kiểu gió tán sƣơng - air
atomizing), có các ƣu diểm sau:
- Phun sương mịn, vận tốc tương đối lớn, nên hồ trộn tốt với khơng khí
dùng để đốt cháy.
- Kết cấu đơn giản, khơng cầu kì mà vẫn cháy tốt, hiệu suất cao.
- Khơng kén dầu, có thể đốt được dầu xấu.
- Cần phải trang bị thêm máy nén khí.
2. Đầu đốt phun sƣơng bằng hơi bão hồ (hơi nóng tán sƣơng - steam
atomizing), có các ƣu điểm:
- Dầu tiếp tục được hâm nóng từ hơi dùng để phun sương.
- Kết cấu đơn giản, khơng cầu kỳ mà vẫn cháy tốt, hiệu suất cao.
- Khơng kén dầu, có thể đốt được dầu xấu.
Nhược điểm:
- Tiêu hố hơi để phun sương, mất khoảng 2 - 3% sản lượng hơi.
3. Đầu đốt dùng áp lực phun sƣơng (cao áp), có các ƣu điểm sau:
- Dầu có áp suất cao (đến 30 at) được dưa vào đầu đốt sẽ cải thiện độ mịn

của việc phun sương.
- Kết cấu đơn giản.
Nhược điểm:

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 11


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

- Béc phun dầu là chi tiết đòi hỏi gia cơng cầu kỳ, chính xác và đòi hỏi vật
liệu chịu mài mòn.
- Chất lượng dầu ảnh hưởng nhiều đến việc đốt cháy.
4. Đầu đốt phun sƣơng bằng phƣơng pháp ly tâm (kiểu chén xoay), có các
ƣu điểm sau:
- Xét về quan điểm hồ trộn với khơng khí, đây là kiểu có lợi nhất. Sự phân
bố các hạt sương thừa hơn so với sự phân bố của kiểu phun sương dùng áp lực.
- Khơng kén dầu, có thể đốt được dầu xấu.
Nhược điểm:
- Kết cấu phức tạp, chi tiết đòi hỏi gia cơng c hính xác, chén xoay có vận
tốc cao, giá thành cao.
Một đầu đốt dầu tốt đòi hỏi một q trình đốt cháy hồn hảo và sự đảm bảo
một lượng khơng khí dư tối thiểu. Một q trình đốt ở trạng thái lý tưởng có
một số các điểm lợi quan trọng nhất là:
a. Hiệu suất của nồi hơi được cải thiện bởi sự giảm được lượng khí thải,

đồng thời giảm được tổn thất theo đường khí thải và tiếp theo đó là do
việc tạo ra ít muội than nên các bề mặt trao đổi nhiệt sạch hơn, tạo sự
trao đổi nhiệt tốt hơn.
b. Giảm được lượng các chất thải phóng thích vào mơi trường. Do giảm
được việc sinh ra axit sulfuric và hạ thấp được điểm sương, nên giảm
được sự ăn mòn hố học.
c. Để q trình đốt cháy được hồn hảo, cần phải đảm bảo được việc hồ
trộn tốt giữa dầu và khơng khí dùng để đốt cháy, ngoại trừ trư ờng hợp
dùng khí để phun sương ở tất cả các loại đầu đốt chỉ bắt đầu sau q
trình phun sương.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay, chủ yếu sử dụng các loại đầu đốt chế
tạo theo ngun lý cao áp của nhiều nước khác nhau. Các loại đầu đốt này sau
thời gian sử dụng bộc lộ rõ các điểm sau:
a. Do khơng chú trọng đến hệ thống lọc dầu trước khi vào bơm cao áp, nên
thường bị giảm áp làm dầu đốt khó cháy và tiêu hao nhiên liệu tăng lên.
Việc sửa chữa phục hồi hay thay mới thường có chi phí cao (từ 300 1.000USD/bơm).
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 12


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

b. Việc cân chỉnh đầu đốt cao áp trong điều kiện chất lượng dầu khơng ổn
định thường khó, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt, trong điều kiện
chất lượng dầu xấu, đầu đốt cao áp khó đốt cháy.

Một số nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính thường chọn loại đầu đốt gió
tán sương hay chén xoay - đây là hai kiểu đầu đốt ít kén dầu. Tuy vậy, như đã
trình bày ở trên, kiểu đầu đốt chén xoay thường có giá thành cao.
Trong trường hợp dầu nặng phổ biến trên thị trường Việt Nam hiện nay,
giải pháp dùng gió tán sương là một giải pháp hợp lý với chất lượng phun
sương tốt và giá thành có thể chấp nhận được.

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 13


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

V
VII.. B

ÉC

Đ T
TD
DẦ
ẦU
UN
NẶ
ẶN

NG
G FFO
OL
LO
OẠ
ẠII 11 C
CẤ
ẤPP (dịch theo catalogue Riello)
1. MƠ TẢ
The Riello 40 N series of one stage
heavy oil burners, is a range of
products developed to respond to any
request for home heating. The Riello 40
N series is available in two different
models, with an output ranging from 34
to 217 kW, divided in two different
structures. All the models use the same
components designed by Riello for the
Riello 40 N series. The high quality
level guarantees safe working.

Loạt sản phẩm Riello 40 N của béc đốt
dầu nặng 1 cấp, là 1 loạt các sản phẩm
đƣợc phát triển dể đáp ứng mọi u
cầu cho các lò đốt. Loạt sản phẩm
Riello 40 N có sẵn trong 2 mơ hình
khác nhau, với cơng suất từ 34 tới 217
kW, đƣợc chia ra 2 loại cấu trúc khác
nhau. Với tất cả các loại sử dụng cùng
thành phần đƣợc thiết kế bởi Riello cho

loạt sản phẩm Riello 40 N. Đảm bảo
chất lƣợng cao an tồn trong hoạt
động.

In developing these burners, special
attention was paid to the ease of
installation
and
adjustment,
to
obtaining the smallest size possible to
fit into any sort of boiler available on
the market.

Trong việc phát triển béc đốt, đặc biệt
quan tâm đƣợc bỏ ra vì sự dễ dàng
trong lắp đặt và điều chỉnh. Dể thu
đƣợc các kích tƣớc nhỏ nhất có thể phù
hợp với bất kỳ loại lò hơi nào có mặt
trên thị trƣờng

All the models are conform to
European Directives for EMC, Low
Voltage and Machinery.

Tất cả các loại đều phù hợp với tiêu
chuẩn Châu Âu, điện áp thấp và máy
móc.

All the Riello 40 N burners are tested

before leaving the factrory.

Tất cả các loại béc đốt Riello 40 N đã
đƣợc kiểm tra trƣớc khi xuất khỏi nhà
máy.

Reference conditions:
Temperature: 20 °C
Pressure: 1013.5 mbar
Altitude: 100 m a.s.l.
Noise measured at a distance of 1 meter.
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Thơng số tham khảo:
Nhiệt độ: 200C
Áp suất: 1013.5 mbar
Độ cao: 100 m a.s.l.
Tiếng ồn trong chu vi 1m
Trang 14


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

2. THƠNG

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

KỸ TH ẬT


Loại

N10

Chế độ hoạt động
Tỉ lệ điều chỉnh tối đa ở
đầu ra
Kiểu
Động cơ
Thời gian
phụ
chạy

N20
1 cấp
---

s

--

kW

34 - 102

102 - 217

Nhiệt lƣợng đầu ra


Mcal/h

29,4 - 88,2

88,2 - 186,2

0-9

9 - 19

Nhiệt độ làm việc

kg/h
°C
min./max.
kWh/kg

Năng suất tỏa nhiệt
Độ nhớt
Bơm

0/40
11,4

kcal/kg
mm2/s
(cSt)

9800
25 - 50 (at 50°C)


Hiệu
Lƣu lƣợng

Áp suất phun
Nhiệt độ nhiên liệu
Nhiệt độ nhiên liệu đƣợc
gia nhiệt
Quạt

SUNTEC
kg/h

45 (at 20 bar)

bar

16-28

max. °C

50
NO

Loại

Quạt ly tâm với cánh cong về phía trước

Nhiệt độ khơng khí


max. °C

40

Nguồn điện cấp

Ph/Hz/V

1/50/230±10%

Nguồn dự phòng

Ph/Hz/V

--

Hộp điều khiển

Loại

Cơng suất điện tổng

kW

Nguồn dự phòng

kW

--


Cơng suất điện bộ gia nhiệt kW

--

LANDIS LOA 22
1,1

1,8

Mức bảo vệ

IP

40

Cơng suất điện mơtơ bơm

kW

--

Dòng điện định mức mơtơ
bơm

A

--

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh


Trang 15


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

Dòng khởi động của mơ tơ
A
bơm
Mức bảo vệ của mơ tơ bơm IP

---

Cơng suất điện của quạt

kW

0,14

0,30

Dòng điện định mức quạt

A

0,85


1,5

Dòng khởi động của quạt

A

3,5

6

Mức bảo vệ của quạt

IP
Loại

Biến áp mồi lửa

20
Chứa trong hộp điều khiển

V1-V2

5 kV

I1-I2

Làm việc gián đoạn( ít nhất ngưng 1 lần
mỗi 24h)

Vận hành

Độ ồn
Cơng suất

30 mA

dB(A)
W

65

74
--

Lƣợng CO thải ra

mg/kWh

<60

Mức độ khói bốc lên

N° Bach.

4-6

Lƣợng CxHy thải ra

mg/kWh

<10 (sau 20s dầu tiên)


Lƣợng NOx thải ra

mg/kWh

<600

Hƣớng dẫn

89/336/EEC, 73/23/EEC, 89/392/EEC

Phù hợp với

--

Since the Company is constantly
engaged
in
the
production
improvement, the aesthetic and
dimensional features, the technical
data, the equipment and the accessories
can be changed.

Kể từ khi cơng ty liên tục cải tiến sản
xuất, những đặc tính thẩm mỹ và kích
thƣớc, các dữ liệu kỹ thuật, thiết bị và
phụ kiện có thể đƣợc thay đổi.


This document contains confidential
and proprietary information of RIELLO
S.p.A.
Unless
authorised,
this
information shall not be divulged, nor
duplicated in whole or in part.

Tài liệu này giải thích các đặc tính riêng
và thơng tin sở hữu của RIELLO S.p.A.
Trừ khi có thẩm quyền thơng tin này sẽ
khơng đƣợc tiết lộ và khơng đƣợc sao
chép tồn bộ hoặc 1 phần.

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 16


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

3. PHẠM VI BẮT LỬ
Năng suất đốt cháy hiển thị trong hai đồ thị dưới đây với 2 dòng model:

Quan sát đồ thị ta thấy, vùng làm việc tối ưu đều trong phạm vi tam giác,

béc đốt sẽ đạt đến cột áp cao nếu nhiệt lượng cần cung cấp cho buồng đốt khơng
u cầu q cao.

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 17


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

4. NG N LÝ HOẠT ĐỘNG BÉC Đ T DẦ FO
- Hệ thống nhiên liệu có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu với chất lượng tốt,
nhiệt độ phù hợp vào trong buồng đốt nồi hơi. Hệ thống nhiên liệu bao gồm:
các két nhiên liệu, phin lọc, bơm tuần hồn nhiên liệu, bầu hâm nhiên liệu, vòi
phun nhiên liệu, van điện từ. Dưới đây trình bày hệ thống nhiên liệu tiêu biểu.
Hệ thống nhiên liệu một vòng tuần hồn
2

3

9
10

5
2


9

4

6

8

1
7

1

Bồn chứa dầu

6

Van điện từ

2

Phin lọc

7

Vòi phun

3

Bơm


8

Bộ điều khiển

4

Bộ điều chỉnh áp suất

9

Relay nhiệt

5

Bộ hâm dầu

10

Relay áp suất

Hệ thống nhiên liệu hoạt động theo chế độ CẤP/NGẮT (ON/OFF).
Ngun lý hoạt động của hệ thống như sau: Nhiên liệu từ bồn chứa dầu được
bơm nhiên liệu hút qua các van chặn (thường là các van đóng nhanh), phin lọc
rồi được đẩy qua bầu hâm. Nếu sử dụng nhiên liệu nặng (HFO), nhiên liệu sẽ
được hâm tới nhiệt độ cao tại bầu hâm (khoảng 95-120 0 C), sau đó được đưa tới
vòi phun.
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh


Trang 18


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

Tuỳ từng điều kiện mà van điện từ bố trí trên đường dầu hồi có thể được
điều khiển đóng hoặc mở theo các chương trình được đặt sẵn từ bộ điều khiển
trung tâm. Nếu van điện từ đóng, áp suất nhiên liệu sau bơm cấp sẽ tăng lên và
nhiên liệu sẽ được vòi phun phun vào buồng đốt; nếu van điện từ mở, áp suất
nhiên liệu thấp khơng đủ để mở van tuần hồn trên vòi phun nên k hơng được
cấp vào buồng đốt mà tuần hồn ngược trở lại bơm. Tín hiệu lệnh được đưa tới
bộ điều khiển trung tâm để đóng van điện từ khi có nhu cầu cấp nhiên liệu vào
buồng đốt, nghĩa là khi áp suất hơi trong nồi hơi thấp. Điều này xảy ra khi mới
bắt đầu đốt nồi hơi hoặc khi nồi hơi đang hoạt động ở chế độ tự động mà áp
suất hơi giảm đến giá trị đặt trước. Tuy nhiên, nhiên liệu chỉ có thể được cấp
vào buồng đốt nồi hơi (van điện từ đóng lại) khi các điều kiện để đảm bảo cho
q trình cháy đủ như: quạt gió đã chạy; nhiệt độ hâm nhiên liệu đảm bảo, áp
suất nhiên liệu đảm bảo; mức nước nồi hơi khơng thấp.
Khi đốt với nhiên liệu FO thì bầu hâm được đưa vào hoạt động. Thơng
thường người ta sử dụng các bầu hâm điện. Nhiệt độ hâm nhiên liệu được điều
chỉnh tự động nhờ các rơ le nhiệt. Một rơle nhiệt đảm nhận nhiệm vụ đóng, ngắt
nguồn hâm khi nhiệt độ nhiên liệu thấp hay cao (ví dụ: đóng khi nhiệt độ giảm
tới 95 0 C, ngắt khi nhiệt độ tăng đến 120 0 C); ngồi ra còn có các rơle nhiệt điều
khiển bơm tuần hồn nhiên liệu, báo động nhiệt độ nhiên liệu cao (trên 145 0 C).
Khi nhiệt độ nhiên liệu q thấp (dưới 85 0 C) một rơle nhiệt đưa tín hiệu báo
động nhiệt độ nhiên liệu thấp đồng thời van điện từ được mở để nhiên liệu tuần
hồn qua bầu hâm, dừng q trình cháy.

Một số nồi hơi có thể được thiết kế cháy ở hai chế độ: cháy thấp và cháy
cao (low/high flame). Khi ấy trình tự hoạt động của hệ thống nhiên liệu là:
NGẮT - CHÁY THẤP - CHÁY CAO - CHÁY THẤP - NGẮT
(OFF/LOW/HIGH/LOW/OFF). Việc chuyển từ cháy thấp sang cháy cao thực
chất là tăng lượng nhiên liệu cấp vào buồng đốt nồi hơi.
Thơng thường có hai cách để thay đổi lượng nhiên liệu cấp: sử dụng hai vòi
phun; sử dụng hai chế độ áp suất phun nhiên liệu. Với trường hợp đầu tiên bơm
cấp nhiên liệu đồng thời tới hai vòi phun (nozzle). Hai vòi phun này được điều
khiển độc lập: ở chế độ cháy thấp chỉ một vòi phun được đưa vào làm việc; khi
chuyển sang cháy cao, cả hai vòi phun đều cấp nhiên liệu vào buồng đốt.
Trường hợp thứ hai chỉ có một vòi phun nhưng hệ thống được trang bị thiết bị
phun nhiên liệu đặc biệt: ở chế độ cháy thấp hệ thống được điều chỉnh để làm
việc với áp suất nhiên liệu thấp (ví dụ: 2 MPa), khi ấy một lượng nhiên liệu

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 19


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

được hồi trở lại; khi chuyển sang cháy cao hệ thống sẽ tăng áp suất phun nhiên
liệu lên (ví dụ: 4 MPa), khi ấy lượng nhiên liệu cấp vào cũng tăng theo.
5. CÁC THIẾT BỊ ĐIỂN HÌNH TRONG BÉC Đ T DẦ




:

Cảm biến ngọn lửa

Bơm dầu

Phin Lọc

Bộ gia nhiệt

Biến thế đánh lửa

Vòi phun

Thiết bị đánh lửa
Buồng đốt

Tiếp điểm
220VAC

Bu-gi
đánh lửa

2.5kV
Biến áp
đánh lửa

Sứ cao áp


Thiết bị đánh lửa có chức năng mồi lửa để đốt lò, bao gồm biến áp đánh
lửa 220V/2500V, dây cáp cao áp và ống sứ, bu-gi đánh lửa. Việc đánh lửa dựa
trên ngun tắc tạo ra hồ quang điện khi hai điện cực đặt gần nhau.

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 20


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner


GVHD : Nguyễn Thanh Hào

Cảm biến ngọn lửa
KHUYẾCH
ĐẠI

D

Thiết bị đánh lửa làm việc ở chế độ ngắn hạn, do đó khi đốt lò thành cơng
thì phải có thiết bị cảm biến ngọn lửa để đưa tín hiệu đến ngắt biến áp đánh lửa
ra khỏi mạch điện. Để thực hiện chức năng này, người ta sử dụng tế bào quang
điện hoặc điện trở quang, có đặc điểm là dòng điện qua nó tăng nhanh khi có
ánh sáng chiếu vào. Dòng điện này qua bộ khuếch đại đưa đến điều khiển tiếp
điểm ngắt biến áp đánh lửa.



Bơm dầu
1. : dầu đi vào ( ống hút )
2. : dầu đi ra ( ống đẩy )
3. : điều áp dầu cấp
4. : kết nối vào áp kế ( dầu cấp )
5. : áp suất ngõ ra
6. : kết nối vào áp kế chân khơng

Bơm dầu này được ứng dụng trong cơng nghiệp dầu nặng với cơng suất
trung bình. Khả năng chịu được nhiệt độ cao khi có thêm bộ hâm dầu, được
thiết kế đặc biệt nhằm khởi động lạnh dễ dàng hơn và tuổi thọ cao.
Phạm vi áp suất : 14 – 30 bars
Vòng quay : 2850 vòng / phút, lưu lượng tại 20 bar là 170 – 360 lít/giờ

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 21


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

6. L

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

CHỌN ĐƢỜNG CẤP NHIÊN LIỆ

Fuel feed to the burner can be from the

right or the left side on all models.

Nhiên liệu cấp cho béc đốt có thể từ bên
phải hoặc bên trái trên tất cả các kiểu.

SELECTING THE FUEL SUPPLY
LINES
The fuel feed must be completed with
the safety devices required by the local
regulations in force.
The table shows the choice of piping
diameter for the various burners,
depending on the difference in the
height between the burner and the tank
and the distance between them.

LỰA CHỌN ĐƢỜNG CẤP NHIÊN
LIỆU
Sự nạp nhiên liệu phải hồn tất với thiết
bị an tồn theo u cầu của các quy
định có hiệu lực.
Bảng dƣới cho ta chọn ống có đƣờng
kính phù hợp cho các béc đốt, tùy thuộc
vào sự khác nhau trong chiều cao giữa
béc đốt và thùng chứa và khoảng các
giữa chúng

Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh


Trang 22


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

Type of system that can be installed

H


P
1
2
3
4
5
6
7

Difference in height
Internal pipe diameter
Difference in height ≤ 10 m
Burner
Pump
Filter
Shut-off solenoid valve
Suction pipework
Bottom valve
Return pipework


Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

Kiểu hệ thống mà có thể đƣợc lắp đặt

Cao độ khác nhau
Đƣờng kính trong ống
Cao độ khác nhau  10 m
Bec đốt
Bơm
Phin lọc
Van điện từ
Ống đẩy
Van đáy
Ơng hồi

Trang 23


Trình bày : Béc đốt dầu nặng một cấp
One stage heavy oil burner

GVHD : Nguyễn Thanh Hào

VENTILATION
The ventilation circuits always ensure
low noise levels with high performance

of pressure and air delivery, inspite of
their compact size
HỆ THỐNG LÀM MÁT
Hệ thống làm mát ln bảo đảm độ ồn
thấp với cột áp cao và khí cấp,đƣợc bố
trí trong khơng gian hẹp
COMBUSTION HEAD
Simple adjustment to the combustion
head allows adapting internal geometry
of the head to the maximum rated
output of the burner.
The following diagram shows the flame
dimensions in relation to the burner
output. The lenght and diameter shown
in the diagram below should
be
employed for a preliminary check: it is
required a more careful investigation if
combustion chamber dimensions are
much different from the above reported
values.
ĐẦU ĐỐT
Sự điều chỉnh đơn giản cho dầu đốt cho
phép thích nghi với hình dáng bên trong
của dầu đốt đạt hiệu quả cao tại đầu ra
của Béc đốt.
Sơ đồ sau đây cho thấy kích thƣớc ngon
lửa tại cửa ra của béc đốt. Chiều dài và
đƣờng kính hiển thị trong sơ đồ phía
dƣới đƣợc sử dụng để kiểm tra sơ bộ: nó

bắt buộc 1 sự kiểm tra cẩn thận nếu kích
thƣớc buồng đốt có nhiều sự khác nhau
từ những giá trị báo cáo.
Trường ĐH Côïng Nghiệp TP.HCM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Trang 24


×