Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại trung tâm KTTH HN huyện cam lộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.72 KB, 32 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các
đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi vào phát
triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội
của đất nước.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước
như đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự
nghiệp kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp, hoặc các nguồn kinh
phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động kinh doanh hay nhận
viện trợ biếu tặng theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao cho.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của
Đảng và Nhà nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nước,
các tiêu chuẩn định mức, các qui định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà
nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường
quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng
công tác kế toán và hiệu quả quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chính vì vậy, công việc của kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu
là phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí,
tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản
công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà
nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán hành chính sự nghiệp với chức năng thông tin mọi hoạt
động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành Ngân sách Nhà nước tại đơn vị hành
chính sự nghiệp được Nhà nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong việc quản lý
Ngân sách Nhà nước, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị


hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước nên em quyết tâm học hỏi,
nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về vị trí vai trò của công tác quản lý tài chính – kế toán
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời, qua đó em có thể củng cố và mở rộng
thêm kiến thức mình đã học ở trường để từ đó gắn lý luận với thực tế công tác của đơn vị.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của chị Đào Thị Ái
– kế toán trưởng Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ đã giúp đỡ em trong quá trình tìm
hiểu, thu thập thông tin về đơn vị và những nghiệp vụ kế toán áp dụng. Cùng sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Vưu Thị Thu Thủy đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp.
Em cũng rất mong sự đóng góp của quý thầy cô, ban lãnh đạo Trung tâm KTTHHN huyện Cam Lộ và các bạn để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

2


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KTTH-HN
HUYỆN CAM LỘ
Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị:

1.1.

1.1.1.

Khái quát chung:

-

Tên trường: Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ.

-

Năm thành lập: 1993 theo Quyết định số 526/QĐUB của UB nhân dân huyện
Cam Lộ.

-

Cơ quan chủ quản: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị

-

Giám đốc: Nguyễn Việt Hùng

-

Địa chỉ: Cam Thành, Cam Lộ, Quảng Trị.


-

Điện thoại: (0533)871.517

-

Ngành nghề: Hướng nghiệp, dạy nghề,…

-

Mã đơn vị sử dụng ngân sách: 1049382

-

TK Kho bạc: 3712
1.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển:

Những năm đầu thành lập huyện, dưới sự chỉ đạo của các ban ngành và Đảng Cộng
Sản Việt Nam soi đường chỉ lối về chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một nền giáo dục ổn định
phát triển qui mô chất lượng hiệu quả phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Giáo dục ổn định và phát triển sẽ tạo nên những lớp tri thức có đầy đủ
năng lực và trí tuệ để xây dựng và phát triển đất nước.
Trước tình hình đó, những người đứng trong hàng ngũ của Đảng đã nhạy bén và
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với những khả
năng mình trong tương lai. Chính vì vậy, sau 2 năm thành lập huyện, “Trung tâm KTTHHN huyện Cam Lộ” được thành lập.
Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ được thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1993

theo Quyết định số 526/QĐUB của UB huyện Cam Lộ với tên thành lập là Trung tâm
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

3


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

KTTH-HNDN huyện Cam Lộ, do đồng chí: Nguyễn Huynh làm giám đốc, tổng số giáo
viên là 7, đảm nhận công tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh THCS và THPT Cam
Lộ. Khóa học đầu tiên năm 1992-1993 có 54 học sinh với 2 lớp nghề là: Điện dân dụng và
Kỹ thuật cắt may. Những năm sau đó đã được phát triển thêm các nghề: Tin học, cắt may,
chế biến thực phẩm,…
Trong những năm đầu mới thành lập, trung tâm đã gặp rất nhiều khó khăn. Cam Lộ
là huyện nghèo của tỉnh, bên cạnh đó còn thường xuyên bị thiên tai lũ lụt tàn phá. Mùa lũ
đến, các thầy trò phải chống xuồng vào trường kê tài liệu, máy móc, thiết bị lên cao để
tránh thiệt hại. Tuy nhiên, các thầy cô của trung tâm vẫn hay say học tập, lao động gian
khổ để xây dựng trung tâm bằng công sức của mình.
Đến tháng 7 năm 2000, do yêu cầu công tác, đồng chí Nguyễn Việt Hùng nguyên
là phó giám đốc trung tâm được bổ nhiệm làm giám đốc thay cho đồng chí Nguyên
Huynh.
Năm 2003 trung tâm được đổi tên thành Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ.
Hoạt động bằng nguồn kinh phí hàng năm do Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị cấp.
Trung tâm đã không ngừng đổi mới cơ sở vật chất như nâng cấp phòng máy vi tính, nâng
cấp phòng học, lắp đặt hệ thống máy chiếu hiện đại, áp dụng khoa học kĩ thuật vào giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy khiến thầy trò vui mừng tích cực phấn đấu thi
đua học tập rèn luyện trở thành những học sinh xuất sắc của trung tâm.
Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ dưới sự quản lý của Sở giáo dục và đào tạo

tỉnh Quảng Trị hàng năm được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo các ban ngành về
kinh phí, nhà trường đã xây dựng được ngôi trường 2 tầng khang trang sạch đẹp, khuôn
viên rộng rãi, nằm trên con đường “mòn” Hồ Chí Minh lịch sử hào hùng. Sân trường
được láng xi măng, trong sân trường được trồng nhiều loại cây như phượng vĩ, bằng lăng,
bàng để tạo ra nhiều bóng mát giúp các em học sinh vui chơi và ôn bài dưới những ngày
hè nắng nóng như thiêu như đốt đặc trưng của miền Trung.
Từ ngày thành lập cho đến nay, đặc biệt trong thời gian những năm gần đây, Trung
tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ đã có nhiều cố gắng vươn lên khắc phục mọi khó khăn thử
thách và luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hàng năm Trung tâm tiếp
nhận dạy nghề phổ thông cho 11 trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trên địa
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

4


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

bàn huyện Cam Lộ. Hiện trung tâm đang đào tạo một số ngành nghề như: Điện dân dụng,
Tin học, Kỹ thuật cắt may, Nhiếp ảnh, Chế biến thực phẩm,… Hàng năm có từ 60-80 lớp
học nghề, với số lượng từ 1000-1500 học sinh/năm.
Bên cạnh đó, Trung tâm còn được Sở Giáo dục – Đạo tạo giao nhiệm vụ giảng dạy
và phối hợp đào tạo các ngành nghề xã hội; tập huấn ứng dụng các phần mềm ứng dụng
chương trình giảng dạy,… Trong thời gian qua đã tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ nghề
ngắn hạn cho các ngành nghề như: Tin học với trình độ A, B; Điện dân dụng, May dân
dụng và công nghiệp,….
Các thầy cô giáo tâm huyết, yêu nghề và hết lòng yêu quí học sinh. Nhà trường
luôn luôn quan tâm phát hiện những em học sinh có những khả năng phù hợp với tương
lai, từ đó hướng nghiệp, soi đường chỉ lối cho các em đi đúng với khả năng của bản thân

đem tài năng phục vụ cho quê hương, xã hội. Hàng năm, các thầy cô giáo viên trong
trường luôn tham gia các hoạt động như Giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi diễn văn nghệ,
các hoạt động thể thao trong ngành và gặt hái được nhiều thành công.
Với kết quả đạt được trong thời gian qua, trung tâm KTTH-HN Cam Lộ thực sự
trở thành một trong những cơ sở đào tạo có uy tín và chất lượng cao. Trung tâm KTTHHN đã góp phần quan trọng vào quá trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chuyên
môn, có nghiệp vụ và có tay nghề, cho địa phương trong sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa quê hương, đất nước.
1.2.

Đặc điểm hoạt động và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập

1.2.1. Đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ của Trung tâm KTTH-HN Cam Lộ:
1.2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm:
Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ là đơn vị Hành chính sự nghiệp do Nhà nước
thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh PTTH theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động bằng nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước cấp để duy trì và thực hiện các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
giao cho từng thời kỳ.
1.2.1.2. Quy mô của đơn vị:
-

Số phòng học kiên cố:

-

Tổng diện tích trung tâm: 4.876 m2

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

08


5


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

-

Diện tích trụ sở làm việc: 769 m2

-

Số cán bộ giáo viên: 16 người. Trong đó: 12 Cán bộ giáo viên, 4 Công nhân
viên chức.
1.2.1.3. Quy trình hoạt động của đơn vị

Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị

Các trường THCS trong
huyện Cam Lộ

Các trường THPT trong
huyện Cam Lộ

Trung tâm KTTH-HN
huyện Cam Lộ

Phòng hành
chính


Tổ giảng dạy

Phòng Kế toán

Sở GD – ĐT tỉnh Quảng Trị gửi công văn cho các trường THCS, THPT trong địa
bàn Huyện Cam Lộ để lên danh sách học viên đăng kí theo học hướng nghiệp, giáo viên
cần bồi dưỡng kỹ thuật,…
Sau khi các trường THCS, THPT lên danh sách học viên đăng kí theo học hướng
nghiệp, danh sách sẽ được nộp về Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ. Tại phòng hành
chính sẽ phân loại học viên theo học các môn hướng nghiệp rồi giao lại cho tổ giảng dạy
và phòng kế toán.
Tại các tổ giảng dạy sẽ lên kế hoạch giảng dạy cho năm học mới, phân chia lớp
cho giáo viên bộ môn.
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

6


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Tại phòng kế toán sẽ lên kế hoạch thu, chi trong quá trình giảng dạy cho năm học
mới.
1.2.1.4. Nhiệm vụ của đơn vị:
-

Dạy kỹ thuật (công nghệ), dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh PTTH theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


-

Bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật cho các trường THCS và PTTH trên địa bàn
Huyện Cam Lộ.

-

Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho giáo dục và đào tạo.

-

Nghiên cứu, ứng dụng các Đề tài khoa học và giáo dục, kỹ thuật, tư vấn hướng
nghiệp nghề cho học sinh phổ thông; thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
mới phục vụ kinh tế - xã hội địa phương.

-

Mở lớp dạy nghề cho thanh, thiếu niên và các đối tượng khác.

1.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.2.1.

Sơ đồ tổ chức
Giám đốc

Phó Giám đốc

Tổ hành chính


Tổ Dịch vụ

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

Tổ Điện Tin

Phòng Kế toán –
Tài vụ

Phòng Bảo
vệ

7


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

1.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phòng giám đốc:
-

Giám đốc: (Nguyễn Việt Hùng) là người điều hành hoạt động hàng ngày của

cơ quan và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
-

Phó Giám đốc: (Đặng Xuân Long) là người trợ giúp giám đốc trong công


tác điều hành hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ giám đốc phân công; Có quyền ký thay
và điều hành hoạt động cơ quan khi giám đốc ủy quyền. Và chịu trách nhiệm trước giám
đốc, Nhà nước.
Tổ hành chính: (Tổ trưởng: Trần Văn Tiến) là người tham mưu cho Giám đốc về
công tác Kế hoạch – Tổng hợp và công tác hành chính của cơ quan. Điều chỉnh kịp thời
các khó khăn phát sinh trong quá trình công tác, phân công quản lý theo mảng công việc
và theo dõi tiễn độ thực hiện. Quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị của nhà trường, đơn vị.
Tổ dịch vụ: (Tổ trưởng: Nguyễn Thị Phượng)
-

Kỹ thuật cắt may.

-

Chế biến thực phẩm (nấu ăn).

-

Nhiếp ảnh.
Tổ Điện – Tin: (Tổ Trưởng: Hoàng Văn Vĩnh)

-

Điện dân dụng.

-

Tin học.

Phòng bảo vệ: là tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, giữ vững trật tự an ninh, ngăn

ngừa kẻ gian xâm nhập, giữ gìn tài sản tập thể và cá nhân trong trường. Ngăn chặn, phát
hiện kịp thời các hành vi vi phạm phát luật, tệ nạn xã hội xảy ta trong khu vực cơ quan.
Nhắc nhở mọi người trong cơ quan thực hiện đúng nội quy nhằm giữ vững kỷ cương nề
nếp.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

8


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

1.2.2.3. Tổ chức bộ phận Kế toán – Tài vụ:
1.2.2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ phận Kế toán:

Phòng Kế toán - Tài vụ

Văn thư

Kế toán

Thủ quỹ

1.2.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán:
Chức năng:
-


Kế toán là công cụ quản lý, điều hành và là phương tiện hữu hiệu của cơ

quan Nhà nước kiểm tra, kiểm soát, thực hiện dự toán ngân sách.
-

Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo

đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán,…
-

Theo dõi, phản ánh sự vận động kinh phí của đơn vị dưới mọi trạng thái và

cố vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan.
-

Tham mưu cho Ban giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế

độ qua từng thời kì.
-

Cùng với bộ phận khác tạo nên mạng lưới quản lý thông tin năng động, hiệu

quả.
Nhiệm vụ:
-

Ghi chép và phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,

vật tư, kinh phí; quá trình hoạt động và sử dụng kinh phí của cơ quan.

-

Tổ chức lập dự toán thu, chi trong phạm vi ngân sách quản lý, thực hiện

phân bổ dự toán ngân sách được Bộ GD & ĐT giao cho Trung tâm và phân bổ dự toán
theo thẩm quyền.
-

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính việc thu nộp, thanh

toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, kinh phí; phát hiện và văn ngừa kịp
thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, qui định Nhà nước.
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

9


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

-

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, báo cáo,

quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật, duyệt quyết
toán đối với đơn vị trực thuộc.
-

Phổ biến chinh sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận


liên quan khi cần thiết.
-

Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động, kiểm tra và

phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác động lập và theo dõi kế hoạch.
Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện
hành.
-

Thực hiện chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và chế độ khác cho cán bộ,

viên chức, lao động hợp đồng và tất cả các khoản khác phục vụ cho học tập, giảng dạy,
nghiên cứu, xây dựng cơ sở vật chất, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị của Cơ quan theo
đúng pháp luật hiện hành.
-

Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và các phương tiện

thiết bị được Trung tâm giao.
Quyền hạn
-

Phòng kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

-

Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị.


-

Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Cơ quan cung cấp đầy đủ, kịp

thời các tài liệu, số liệu cần thiết cho công tác kế toán, kiểm tra, thanh tra của Phòng hoặc
Cơ quan thanh tra.
-

Những người có nhiệm vụ lập, ký duyệt hoặc cung cấp các tài liệu, chứng

liệu phục vụ cho việc ghi chép, hạch toán, lập báo cáo kế toán phải chịu trách nhiệm về
những sai sót, không xác thực, không đúng qui định, không rõ ràng, không hợp lệ, không
đúng hạn của tài liệu cung cấp.
-

Được quyền từ chối việc lập, ký, hoặc duyệt các báo cáo, chứng từ, tài liệu

không phù hợp với pháp luật hiện hành.
Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài
liệu kế toán theo đúng quy định hiện hành.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

10


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

1.2.3.


GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Các quy định chung trong lao động của đơn vị:

1.2.3.1.

Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán

Hệ thống chứng từ, sổ sách tài chính tại Trung tâm KTTH-HN Cam Lộ được lập theo
mẫu do Bộ Tài Chính quy định tại quyết định số 19/2006/QĐ-BTC, được lập theo niên
khóa kế toán, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán là những giấy tờ về những nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực sự hoàn thành được lập rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp
luật.
1.2.3.2.

Hình thức kế toán tại đơn vị:

Đây là một đơn vị hành chính sự nghiệp nhỏ, có quy mô hoạt động không lớn, sử dụng
ít tài khoản kế toán nên đơn vị phải lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đơn vị nhằm
đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận xử lý và cung cấp đầy đủ
chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản
lý các hoạt động kinh tế - tài chính.
Hình thức kế toán đơn vị lựa chọn là: Kế toán trên máy vi tính
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
MÁY VI TÍNH

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

11


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Phần mềm kế toán trên máy tính của đơn vị được lập trình theo hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ
liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.

- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký-Sổ Cái...) và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được
nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính được thể hiện trên.
1.2.3.3.

Nội quy đối với cán bộ - giáo viên:

Điều 1: Mọi cán bộ giáo viên phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của cán bộ giáo viên
trong trung tâm gồm:
-

Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy

thực hành thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ,
lên lớp đúng giờ, quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức,
tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
-

Nghiêm chỉnh thực hiện phòng chống cháy nổ; tiết kiệm điện, nước; không

đun nấu trong phòng làm việc, phải kiểm tra an toàn các thiết bị, tắt điện các thiết bị và
khóa phòng trước khi ra về.

-

Việc đánh giá học sinh phải đảm bảo yêu cầu công khai, công bằng, khách

quan, chính xác và toàn diện. Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo
cho gia đình học sinh vào cuối kỳ và cuối năm học.
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

12


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

-

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Luôn trau dồi đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
-

Thực hiện điều lệ trung tâm, thực hiện quyết định của giám đốc, chịu sự

kiểm tra của giám đốc và các cấp quản lí giáo dục.
-

Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,

thương yêu, tôn trọng, đối sử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính

đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
-

Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn

thanh niên, Đội thiếu niên trong dạy học và giáo dục học sinh.
-

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2: Cán bộ - giáo viên trong trường phải hiểu rõ các quyền lợi của mình bao gồm:
-

Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh.

-

Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ

sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với cán bộ - giáo viên.
-

Được trực tiếp thông qua các tổ chức tham gia quản lí trường học.

-

Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng

cao trình độ, nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
-


Được bảo vệ nhân phẩm danh dự.

-

Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Cán bộ - giáo viên trong nhà trường phải chấp hành tốt các hành vi không
được làm như:
-

Không được xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh,

đồng nghiệp, người khác.
-

Không tổ chức cúng, các hình thức mê tín dị đoan trong cơ quan. Không lập

bàn thờ, đốt nến, nhang trong phòng làm việc.
-

Không đi xe đạp, xe máy trong khu vực trường trong giờ làm việc. Để xe

máy, xe đạp và các phương tiện đi lại đúng nơi quy định.
-

Không được sử dụng các tài sản, phương tiện công để phục vụ cho mục đích

cá nhân. Không mang tài sản công ra ngoài cơ quan, không tự ý di chuyển tài sản trang
bị ra khỏi phòng, khi cần mang tài sản ra ngoài phải có giấy duyệt của Ban giám hiệu và

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

13


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

phải báo cho bộ phận Bảo vệ. Phải giữ bí mật tài liệu hồ sơ của cơ quan, không được cung
cấp tài liệu khi chưa được sự đồng ý của Ban giám đốc.
-

Không gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh, trong đánh giá kết quả

học tập và rèn luyện của học sinh.
-

Không xuyên tạc nội dung giáo dục, không gây bè phái và gây mất đoàn kết

nội bộ.
-

Không ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

-

Không hút thuốc, uống rượu, uống bia; không nghe, trả lời điện thoại di

động khi đang dạy học hoặc tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường.

Điều 5: Các cán bộ - giáo viên nếu thực hiện tốt và có thành tích sẽ được khen thưởng,
được tặng các danh hiệu cao quý khác, nếu có hành vi vi phạm các quy định của nội quy
này thì bị xử lí theo các quy định của pháp luật.
1.2.3.4.

Về công tác phòng cháy và chữa cháy:

Công tác phòng cháy chữa cháy được cơ quan đặc biệt quan tâm. Cơ quan trang bị
đầy đủ công cụ hổ trợ cho công tác phòng chống chữa cháy ở Trung tâm.
Thực hiện đầy đủ các biện pháp tuyên truyền trong toàn thể cán bộ, công nhân viên
đề cao cảnh giác trong phòng chống cháy nổ.
Phối hợp với phòng cảnh sát phòng chống chữa cháy công an tỉnh tập huấn nâng
cao nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy. Các cách xử lý tình huống chữa cháy phát sinh.
Kiểm tra thường xuyên các hệ thống báo cháy tự động, các thiết bị chữa cháy
chuyên dùng.
Nhờ chủ động cao trong công tác phòng chống chữa cháy nên nhiều năm qua
trong cơ quan chưa xảy ra vụ cháy nào.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

14


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Chương 2
NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1. Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế nơi đang thực tập:

2.1.1. Sơ đồ mô tả quy trình công việc thực tập:
Kiểm tra các chứng từ, nghiệp vụ kế toán
phát sinh trong ngày.

Báo cáo cho kế toán trưởng

Sắp xếp, phân loại lại hồ sơ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập vào máy tính.

Cuối tháng, đối chiếu các số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết

Báo cáo cho kế toán trưởng

-

2.1.2. Công việc tìm hiểu được về thực tế:
Hàng ngày, đối chiếu, kiểm tra, rà soát các nghiệp vụ kế toán như: chứng từ,
hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi,… được cung cấp đã đúng theo quy định hiện hành của
pháp luật hay chưa.

-

Báo cáo kết quả kiểm tra cho Kế toán trưởng.

-

Sắp xếp, phân loại chứng từ, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi,… định khoản
các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy tính theo bảng, biểu được thiết kế trong phần mềm kế toán.


SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

15


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

-

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Cuối tháng, quý (hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào), thực hiện khóa sổ kế
toán, lập và in báo cáo tài chính, bênh cạnh đó kiểm tra, đối chiếu các số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết.

-

Báo cáo, nộp báo cáo tài chính cho kế toán trưởng xem xét, để cung cấp
thông tin cho cơ quan đơn vị có thẩm quyền.

2.2. Học hỏi và viết báo cáo tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại trung tâm
KTTH-HN Huyện Cam Lộ:
2.2.1 Thực trạng công tác kế toán tại đơn vị:
 Các khoản chi trong đơn vị sử dụng từ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, kho bạc,
nguồn ngân sách Nhà nước cấp. Có các khoản chi không thể thanh toán bằng tiền mặt mà
bắt buộc thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng, kho bạc (nguồn tự thu, tự chi), hoặc thanh
toán bằng nguồn kinh phí (Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp). Các khoản chi bắt buộc đó
là thanh toán tiền điện, nước (ngoại trừ nước uống), điện thoại, những chi tiêu dùng cho
văn phòng (giấy, thay mực máy in, sửa chữa máy…)

 Hệ thống sổ dùng ở đơn vị: Sổ cái, sổ quỹ tiền mặt (sổ chi tiết tiền mặt), sổ tiền gửi

Ngân hàng, Kho bạc; sổ tài sản cố định; sổ chi tiết các tài khoản; sổ theo dõi dự toán, sổ
theo dõi sử dụng nguồn kinh phí; sổ tổng hợp sử dụng nguồn kinh phí; sổ chi tiết doanh
thu…. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một loại sổ được gọi là sổ tính nháp.
Sổ tính nháp là một loại sổ thiết kế do kế toán tự lập ra và sử dụng. Sổ tính nháp
thường được sử dụng như một bước sơ khởi trong việc lập các báo cáo kế toán. Việc sử
dụng sổ tính nháp sẽ hạn chế được các khả năng bỏ sót việc điều chỉnh cũng như trợ giúp
trong việc kiểm tra độ chính xác của các tài khoản. Sổ tính nháp không bao giờ được công
bố và trình bày cho thủ trưởng đơn vị.
Các chứng từ kế toán sử dụng tại đơn vị: bảng truy lĩnh phụ cấp trách nhiệm, giấy
rút dự toán ngân sách, bảng thanh toán tiền lương, bảng chiết tính các khoản phải thu,
bảng truy lãnh lương, bảng nâng lương, biên lai thu tiền, phiếu chi, phiếu thu, hóa đơn
GTGT, ủy nhiệm chi, bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí), bảng thanh toán tiền
thưởng, giấy nộp tiền vào tài khoản, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,…
2.2.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của đơn vị là tiền Việt Nam.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

16


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

2.2.2.1 Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh vào tài khoản tiền mặt đối với
những khoản thu bằng tiền mặt.
2.2.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
 Chứng từ gốc: Biên lai thu tiền, biên lai thu phí, lệ phí, hóa đơn …

Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của đơn vị đã thu tiền làm căn cứ để lập Phiếu thu,
nộp tiền vào quỹ. Biên lai thu tiền phải được bảo quản như tiền. Biên lai thu tiền ghi rõ
tên đơn vị, địa chỉ hoặc đóng dấu cơ quan, ghi rõ tên, địa chỉ của người nộp tiền. Biên lai
thu tiền lập thành hai liên (đặt giấy than viết một lần).
Biên lai thu phí, lệ phí là giấy biên nhận của đơn vị đã thu các khoản phí phải thu từ
việc thu phí từ căn tin, phí giữ xe cũng như các khoản phí khác. Biên lai thu phí, lệ phí là
sử dụng biên lai do chi cục Thuế phát hành.
Cuối ngày nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nộp Kho bạc
 Chứng từ ghi sổ: Phiếu thu, phiếu chi
Phiếu thu nhằm xác định số tiền mặt nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi
sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán các khoản liên quan. Từng phiếu thu ghi rõ ngày, tháng,
năm lập phiếu, thu tiền. Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nộp tiền, ghi rõ nội dung nộp tiền.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu, và ký vào
phiếu thu, sau đó chuyển cho thủ trưởng duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
Phiếu chi nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ
xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

17


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

2.2.2.3. Quy trình ghi sổ cái tài khoản 111:

Chứng từ gốc


Phần mềm kế toán

Sổ cái

TK 111

Sổ quỹ

-

Khi thu học phí, thủ quỹ là người có trách nhiệm ghi biên lai. Căn cứ vào
biên lai đã được ghi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Cuối ngày báo cáo lại cho kế toán, kế toán ghi phiếu thu hạch toán vào sổ

-

tính nháp các khoản thu, sau đó nhập liệu vào máy, cuối tháng lập sổ cái, giấy nộp tiền
vào tài khoản và nộp vào KBNN.
Khi chi tiền, kế toán dựa vào giấy đề nghị tạm ứng, các hóa đơn để ghi

-

phiếu chi chi tiền tạm ứng cũng như thanh toán các khoản phải trả khác.
2.2.2.4. Các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị trong tháng 10/2012:
1. Căn cứ vào PT 10/HP, ngày 2/10/2012, thu tiền học phí là 12.200.000 đồng. (Phụ
lục 1).
Nợ 111
Có 511

12.200.000

12.200.000

2. Căn cứ vào PT 05/NS, ngày 2/10/2012, rút ngân sách nhập quỹ tiền mặt 5.000.00
đồng.
Nợ 111
Có 461

5.000.000
5.000.000

3. Căn cứ vào PC 12/HP, ngày 5/10/2012, chi tiền mặt nộp Kho bạc 12.200.000 đồng
(Phụ lục 2).
Nợ 112
Có 111

12.200.000
12.200.000

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

18


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

4. Căn cứ vào PC 12/NS, ngày 7/10/2012, chi tiền mặt 1.350.000 đồng, sữa chữa hệ
thống điện phòng nấu ăn
Nợ 661

Có 111

1.350.000
1.350.000

5. Căn cứ vào PC13/NS, ngày 7/10/2012, chi tiền mặt cho công tác đoàn 2.000.000
đồng.
Nợ 66121
Có 111

2.000.000
2.000.000

6. Căn cứ vào PT 11/HP, ngày 18/10/2012, thu tiền học phí 20.100.000 đồng.
Nợ 111
Có 511

20.100.000
20.100.000

7. Căn cứ vào PC 16/HP, ngày 20/10/2012, chi tiền mặt nộp vào Kho bạc 20.100.000
đồng.
Nợ 112
Có 111

20.100.000
20.100.000

8. Ngày 20/10/2012, PC 14/NS, chi tiền mặt thanh toán tiền nước uống 400.000 đồng
Nợ 661

Có 111

400.000
400.000

Kế toán dựa vào các biên lai thu tiền mà thủ quỹ đưa, ghi vào sổ tính nháp, sau
đó lập phiếu thu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản 111 vào sổ
cái tiền mặt (Phụ lục)
2.2.3 Kế toán tiền gửi kho bạc (ngân hàng):
2.2.3.1 Nguyên tắc hạch toán:
-

Phản ánh số hiện có, tình hình biến động tiền của đơn vị gửi tại Kho bạc.

-

Căn cứ để hạch toán trên TK 1121 là giấy báo có, báo nợ của Kho bạc kèm
theo các chứng từ gốc.

-

Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi tiền gửi về kinh phí hoạt động.
Định kỳ kiểm tra, đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ khớp
đúng với số liệu của Kho bạc quản lý.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

19



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

2.2.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
-

Giấy nộp tiền vào tài khoản

-

Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…..
2.2.3.3 Quy trình ghi sổ cái tài khoản 112:
Chứng từ gốc

Phần mềm kế toán

Sổ cái

TK 112

Sổ tiền gửi kho bạc

Kế toán dựa vào các hóa đơn, chuyển khoản thanh toán các khoản chi dùng trong
đơn vị, dựa vào phiếu thu lập giấy nộp tiền vào tài khoản. Sau đó ghi vào sổ tính nháp,
nhập dữ liệu vào máy, cuối cùng lập sổ cái.
2.2.3.4 Các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị trong tháng 10/2012:
1. Căn cứ PC 12/HP, ngày 5/10/2012, chi tiền mặt nộp, kho bạc 12.200.000 đồng.
Nợ 112
Có 111


12.200.000
12.200.000

2. Căn cứ vào HĐ 74897, ngày 06/10/2012 lập chứng từ ủy nhiệm chi chuyển khoản
số 09/TGHP thanh toán tiền điện thoại 250.000 đồng cho Vinaphone (Phụ lục 4).
Nợ 66121
Có 112

250. 000
250.000

3. Ngày 07/10/2012, thanh toán tiền sửa chữa máy vi tính 4.950.000 đồng theo hợp
đồng số HĐ 142012 lập chứng từ uỷ nhiệm chi chuyển khoản số 10/TGHP cho Cty cổ
phần máy tính Phi Long.
Nợ 66121
Có 112

4.950.000
4.950.000

4. Ngày 08/10/2012 thanh toán mua sách báo 700.000 đồng theo HĐ 14052 lập
chứng từ uỷ nhiệm chi chuyển khoản số 11/TGHP cho bưu điện huyện Cam Lộ.
Nợ 66121
Có 112

700.000
700.000

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH


20


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

4. Ngày 08/10/2012 thanh toán tiền nước máy 189.000 đồng theo hợp đồng số HĐ
2594 lập chứng từ ủy nhiệm chi chuyển khoản số 12/TGHP cho nhà máy nước Cam Lộ.
Nợ 6612
Có 112

189.000
189.000

5. Ngày 20/10/2012, PC16/HP,chi tiền mặt nộp Kho Bạc 20.100.000 đồng.
Nợ 112
Có 111

20.100.000
20.100.000

Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản 112 vào sổ cái tiền
gửi ngân hàng (Phụ lục).

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

21



BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Chương 3
ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP
3.1. Nhận thức của sinh viên sau thời gian tìm hiểu và tham gia thực tập tại đơn vị.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm KTTH-HN huyện Cam Lộ, được
sự hỗ trợ và giúp đỡ của ban lãnh đạo trong công việc cũng như trong cuộc sống. Bên
cạnh đó em cố gắng nỗ lực của bản thân, chứng minh được khả năng vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, nên Trung tâm đã đồng ý kí hợp đồng lao động 1 năm.
Thực tập là một khâu quan trọng trong quá trình học, giúp sinh viên rút ngắn khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Trong thời gian 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm
KTTH-HN Cam Lộ, với công việc được giao là kế toán hoạt động của đơn vị đã giúp em
có cái nhìn thực tế kế toán tại đơn vị Hành chính sự nghiệp cũng như vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn.
Để hoàn thành tốt công việc được giao, thì một người mới tiếp xúc công việc kế
toán như em muốn làm việc thực tế phải tìm tòi học hỏi rất nhiều, qua đó tự rèn luyện bản
thân, nâng cao ý thức và tinh thần luôn chịu trách nhiệm về công việc được giao. Kế toán
là công việc đặc thù, không được có sai sót dù là nhỏ nhất, bởi vậy sự tập trung cao độ và
bố trí thời gian làm việc sao cho hợp lý một sẽ đem lại hiệu quả tốt cho công việc kế toán.
Bên cạnh những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đã được trau dồi, cọ xát với công
việc. Kỹ năng giao tiếp và ăn nói cũng là một phần không thể thiếu trong công việc và
trong xã hội.
Tuy nhiên, thực tế rất rộng lớn và luôn thay đổi, do vậy để đạt được hiệu quả trong
công việc em cần phải trau dồi kiến thức đã được học, bổ sung những kiến thức mới và
vận dụng kiến thức vào thực tế một cách linh hoạt với những tình hình khác nhau để áp
dụng.
 Nhận xét về ưu nhược điểm về công tác kế toán tại đơn vị:

3.1.1Ưu điểm:
-

Do trung tâm có tổ chức với quy mô nhỏ, nên kế toán kịp thời theo dõi

tình hình biến động các thông tin tại đơn vị.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

22


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

-

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Công tác kế toán tại đơn vị dựa trên tình hình thực tế của đơn vị và vận

dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành.
-

Hiện tại, đơn vị sử dụng hình thức kế toán là hình thức kế toán máy

tính nên mẫu sổ đơn giản, dễ làm. Ngoài ra, việc áp dụng kế toán máy đảm bảo thống
nhất đồng bộ hệ thống không chỉ riêng ở bộ phận kế toán. Bên cạnh đó nó sẽ tiết kiệm
được thời gian.
-


Việc phản ánh số liệu trên Báo cáo tài chính của đơn vị là rõ ràng trung

thực đúng với chế độ kế toán đã cho phép.
-

Số liệu phản ánh trên các mục, tiểu mục của mục lục Ngân sách là phù

hợp với số liệu phản ánh trên sổ chi tiết hoạt động của đơn vị. Vì vậy đảm bảo việc thanh
toán kịp thời, đầy đủ mọi khoản chi thường xuyên phát sinh tại đơn vị.
-

Việc thực hiện chế độ chi thường xuyên tại đơn vị phù hợp với luật

Ngân sách Nhà nước đã quy định.
3.1.2 Nhược điểm:
Do sử dụng hình thức kế toán máy tính, nên vào những ngày mất điện sẽ ảnh
hưởng không ít đến công tác kế toán; việc cập nhật về các thông tư, quyết định của Nhà
nước phụ thuộc vào nhà phát hành phần mềm.
Việc trả lương theo thời gian còn mang tính bình quân chưa khuyến khích tăng
năng suất lao động. Tính bình quân ở đây thể hiện ở hệ số lương, hệ số này tăng theo mức
độ bằng cấp – chức vụ. Mỗi bằng cấp chức vụ luôn đi kèm với hệ số lương nhất định. Mà
năng lực của nhân viên không chỉ thể hiện ở loại bằng cấp mà còn ở hiệu quả của công
việc.
3.2. Mối quan hệ giữa cá nhân, đồng nghiệp, tổ chức, bộ phận nơi tham gia công
việc:
-

Mối quan hệ với các đồng nghiệp:
Ngày đầu tiên bước đến nơi làm việc em đã rất lo lắng, căng thẳng, em đã chuẩn bị


tâm lý rất kỹ là mình phải ăn nói, ứng xử, đi đứng như thế nào cho đúng với phong cách
một nhân viên công sở. Vì em biết ấn tượng đầu tiên rất quan trọng, mình làm công việc
tốt thì người khác sẽ nghĩ tốt về mình và nơi đã đào tạo ra mình…Các cô chú, anh chị ở
đây đã rất nhiệt tình, vui vẻ hướng dẫn, chỉ bảo cho em, nơi em thực tập là một môi
SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

23


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

trường thân thiện, hòa đồng, mọi người luôn đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Làm việc trong
một môi trường như vậy mang lại cho em một tâm lý thoải mái, em đã mạnh dạn, và công
việc luôn được hoàn thành với một kết quả khá tốt.
-

Mối quan hệ với cấp trên:
Một người cấp trên bao giờ cũng cần ở nhân viên của mình một tinh thần trách

nhiệm cao trong công việc, một thái độ khiêm tốn và trung thực. Vì vậy, đối với cấp trên
em luôn cư xử một cách nhã nhặn, lịch sự trong giao tiếp, em luôn cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ một cách nhanh nhất và với một kết quả tốt nhất trong khả năng của mình. Em
luôn cố gắng lắng nghe những lời góp ý, chỉ dạy của cấp trên và xem đó là những bài học
quý báu cho bản thân em sau này.
- Mối quan hệ với các bộ phận khác trong Trung tâm:
Sự thành đạt và phát triển của một Trung tâm không thể phụ thuộc vào một cá nhân
hay bộ phận riêng lẻ nào cả, mà đó là sự cố gắng của toàn thể mọi người trong Trung tâm,
vì vậy ta luôn phải biết ứng xử một cách khéo léo trong giao tiếp với tất cả mọi thành viên

của Trung tâm, luôn giữ được tình đoàn kết trong tập thể, có như vậy Trung tâm mới phát
triển vững mạnh và phồn thịnh được.
Mối quan hệ giữa cá nhân, đồng nghiệp, tổ chức, bộ phận chính là tài sản vô hình
của mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp. Với gần 20 năm hoạt động, các phòng ban trong
đơn vị phối hợp nhịp nhàng với nhau làm cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao, sự đoàn kết, tinh thần sẵn sang giúp đỡ lẫn nhau của những cán bộ công
nhân viên đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của Trung tâm. Bản thân em về
thực tập tại đơn vị đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, anh chị nhân viên ở
phòng Kế toán.
Trong thời gian thực tập tại trung tâm em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo trung tâm cũng như các anh chị phòng Kế toán.
3.3. Học hỏi từ các quy định nơi thực tập:
3.3.1 Học tập được gì qua các quy định về nội quy lao động, học tập, nghỉ ngơi
và an toàn lao động.
Qua quá trình làm việc tại Trung tâm giúp em học hỏi được rất nhiều thứ bổ ích từ
công việc đến kinh nghiệm sống.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

24


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: VƯU THỊ THU THỦY

Em học được cách kiên nhẫn để giải quyết vấn đề, biết sắp xếp và giải quyết công
việc được giao một cách khoa học vừa nhanh mà mang lại hiệu quả cao.
Biết được muốn trở thành một kế toán giỏi thì phải không ngừng phấn đấu, trau dồi
kiến thức, học hỏi các anh chị đi trước để tích lũy kinh nghiệm. Em cần nhanh nhẹn, linh

hoạt hơn nữa để có thể linh động trong công việc kế toán.
Học được các nội quy về lao động và an toàn lao động và biết chấp hành nghiêm
chỉnh.
Luôn tuân thủ các quy định của Trung tâm, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế
nhỏ, không đáng kể nhưng em đang cố gắng khắc phục để hoàn thiện.
Em luôn hòa đồng, yêu thương mọi người trong Trung tâm, cùng các anh chị chia sẽ
các kinh nghiệm tích lũy được từ chuyên môn của mình, xem môi trường làm việc là gia
đình thứ 2 của mình. Luôn cố gắng giải quyết mâu thuẩn một cách nhẹ nhàng để mang lại
không khí vui tươi, thoải mái cho mọi người.
3.3.2 Học tập được gì qua quy định PCCC, vệ sinh và môi trường
Đơn vị có những quy định như công tác phòng cháy chữa cháy, nhân viên Trung tâm
phải thực hiện nghiêm chỉnh thưc hiện đúng theo như hướng dẫn về các dụng cụ phòng
cháy chữa cháy, có ý thức kiểm tra giám sát những vấn đề có thể phát sinh cháy nổ….,
luôn giữ cho môi trường làm việc Xanh- Sạch- Đẹp.
- Nhân viên phải tuân thủ những quy định sau:
+ Cấm đưa bất kỳ vật liệu dễ cháy, nổ vào trong cơ quan đơn vị.
+ Hút thuốc tại các khu vực quy định.
+ Trang bị phòng chữa cháy hợp lý trong cơ quan, đơn vị.
+ Không sử dụng chất lỏng dễ cháy trong nơi làm việc, không nên đặt gần các thiết bị
nóng hoặc nguồn điện…
+ Không được phép di chuyển bình chữa cháy từ các địa điểm của nó được quy định.
Không nên chơi với bình chữa cháy hoặc sử dụng bình chữa cháy với mục đích khác hơn
là chữa cháy.
+ Tất cả nhân viên nên biết làm thế nào để sử dụng bình chữa cháy, cần biết sơ tán khi có
sự cố xảy ra và nên nghiêm túc tham gia diễn tập sơ tán cháy tiến hành thường xuyên.

SVTT: NGUYỄN THỊ VŨ TRINH

25



×