Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

báo cáo lao động thực tế tại công ty tnhh tv ks xây dựng tổng hợp h a i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.23 KB, 41 trang )

Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHẢO
SÁT XÂY DỰNG TỔNG HỢP H.A.I
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty

Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Xây dựng Tổng hợp H.A.I được thành lập theo
giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102021541 ngày 19 tháng 04 năm 2004 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Hiện nay công ty đang hoạt động
theo giấy phép kinh doanh được đăng ký thay đổi lần thứ 6, ngày 04 tháng 02 năm
2010.
Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực khảo sát địa kỹ thuật, trắc đạc công
trình, đo đạc địa hình, địa chất thủy văn, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm cơ lý đất
và thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn kiên trì theo đuổi phương châm: “High
Quality – Advanced Technology – International Standard (Chất lượng cao – Công
nghệ tiên tiến – Tiêu chuẩn Quốc tế). Đó cũng chính là lý do tại sao công ty lại lấy
tên H.A.I.
Trụ sở chính : CÔNG TY TNHH TV KS XÂY DỰNG TỔNG HỢP H.A.I
 Địa chỉ: 369/7 Nguyễn Thái Bình, Phường 12, Q.Tân Bình, Tp.HCM
 MST : 0 3 0 3 2 4 1 9 6 7
 Điện thoại: (84-8) 62925316
 Fax: (84-8) 62925317
 Email:
 Website: www.haigeo.com

SVTH: Lê Thị Hiền Trang


1


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỊA KỸ THUẬT
 Địa chỉ: Số 7, Bàu Cát 4, Phường 14, Quận Tân Bình, Tp.HCM
 Điện thoại: (84-8) 62923204
 Fax: (84-8) 62923205
 Email:
PHÒNG THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
 Địa chỉ: 19F Nguyễn Hữu Cảnh, P.19, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
 Điện thoại: (84-8) 38403974
 Fax: (84-8) 38403974
 Email:
Như chúng ta đã biết, tổ chức là một tập hợp gồm con người, thiết bị và vốn. Tổ
chức dù có mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận cũng đều tiến hành các hoạt động
nhằm cung cấp hàng hóa/dịch vụ (gọi chung là sản phẩm) cho khách hàng. Mọi tổ
chức đều có khách hàng và không có tổ chức nào có thể tồn tại lâu bền nếu không đáp
ứng được các nhu cầu của khách hàng. Hiểu biết một cách sâu sắc về điều đó, Công ty
TNHH Tư vấn Khảo sát Xây dựng Tổng hợp H.A.I đã từng bước bắt tay vào thực hiện
chuỗi các hoạt động kinh doanh liên tiếp nhau, xuyên suốt quá trình phát triển của
mình.
 Hoạt động đầu vào: Công ty đã tiến hành nghiên cứu, phát triển chất lượng
dịch vụ và thị trường; Hoạt động tuyển dụng và đào tạo nhân viên ban đầu, chủ chốt;
Hoạt động thu mua các yêu tố đầu vào vật chất cần thiết như nguyên vật liệu, máy móc
đo đạc, thiết bị khoan,…
 Các hoạt động tổ chức thi công dự án: nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ cuối

cùng, công ty đã tiến hành vận hành máy móc, công cụ, thiết bị chuyên dụng cũng như
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

2


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

vận chuyển chúng đến các công trình; bảo quản và kiểm tra thiết bị, đánh giá chất
lượng sản phẩm đạt được.
 Các hoạt động đầu ra: Công ty đẩy mạnh việc giao tiếp với khách hàng,
thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ và tư vấn; thực hiện hoạt động thanh quyết
toán, thu tiền, giao sản phẩm dịch vụ cuối cùng cho khách hàng là báo cáo khảo sát địa
kỹ thuật.
 Các hoạt động điều hành: Đây là hoạt động thuộc chức năng điều hành
chung như tổ chức nhân sự trong công ty, xử lý số liệu, kế toán, quản lý…
Những ngày đầu thành lập công ty chỉ hoạt động với một số vốn điều lệ 2 tỷ
đồng cùng 10 nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thô sơ. Đến nay, sau hơn 6 năm
thành lập thì Công ty đã tăng số vốn điều lệ của mình lên đến 5 tỷ đồng, với 30 lao
động cơ hữu và một đội ngũ lao động thuê ngoài có phong cách làm việc chuyên
nghiệp, trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Bên canh đó, Công ty đã
đầu tư hàng tỷ đồng để mua máy khoan, máy toàn đạc, máy nén tam liên… và các máy
móc thiết bị thiết yếu phục vụ cho công việc kinh doanh của mình. Chính những điều
đó giúp cho Công ty đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc, ngày càng được khách
hàng biết đến nhiều hơn, có chổ đứng và vị thế hơn trên thị trường của ngành khảo sát
tư vấn xây dựng và đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
1.2 Quy trình thực hiện dự án
1.2.1 Khái quát

Một dự án thông thường sẽ được thực hiện bởi 2 quy trình chính: Lập phương án
kỹ thuật và tiến hành thi công công công trình( khảo sát, trắc đạc, nén tải tĩnh hiện
trường công trình… ).
1.2.2 Lập phương án kỹ thuật
Khi có yêu cầu của khách hàng, Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lập phương án ký
thuật theo đúng yêu cầu của khách hàng, song song với quá trình đó thì phòng kế toán
lập dự toán kinh phí và làm hợp đồng kinh tế.
1.2.3 Thi công công trình
Bộ phận thi công kết hợp với nhà thiết kế hoặc chủ đầu tư sẽ tiến hành thực hiện
khảo sát bằng việc xác định khối lượng, vị trí hố khoan, sau đó khoan lấy mẫu, bảo
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

3


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm để phân tích.Cuối cùng, khi đã tập hợp
xong, và có số liệu của bộ phận thí nghiệm, thì phòng kỹ thuật sẽ viết báo cáo kỹ thuật,
trình lên chủ đầu tư và qui trình được kết thúc khi chủ đầu tư chấp thuận báo cáo và
thanh lý hợp đồng.
1.2.4 Sơ đồ tóm tắt các bước thực hiện dự án
Toàn bộ các bước thực hiện qui trình dự án được mô tả và cụ thể hoá bằng sơ đồ.
Chúng kết nối với nhau, vận hành liên tục theo qui trình khép kín và được phản ánh
thông qua chất lượng của sản phẩm dịch vụ tương ứng.

Bước
1


Bước
2

Bước
3

Bước
4

Bước
5
Bước
6

Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
- Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu đã
có về điều kiện thiên nhiên của địa điểm
khảo sát.
- Khảo sát khái quát ngoài hiện trường.
Lập phương án kỹ thuật.
- Thành phần, khối lượng công việc.
- Phương pháp, thiết bị sử dụng.
- Tiêu chuẩn áp dụng.
- Tiến độ thực hiện.
- Các biện pháp an toàn lao động.
- Dự toán chi phí cho công tác thực hiện.

LẬP
PHƯƠNG ÁN

KỸ THUẬT

Tiến hành ký kết Hợp đồng

Công tác thực hiện ngoài hiện trường.
- Điều động nhân lực, máy móc thiết bị thực
hiện dự án.
- Triển khai thi công công tác hiện trường.
- Nghiệm thu khối lượng hiện trường.

Công tác thí nghiệm trong phòng
KHẢO SÁT
CÔNG TRÌNH

Lập báo cáo khảo sát địa kỹ thuật
(Báo cáo kỹ thuật)

Chuyển giao báo cáo khảo sát địa kỹ thuật
Bước
7 Lê Thị Hiền Trang
SVTH:

4


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

Nghiệm thu thanh lý dự án


Bước
8

Sơ đồ các bước thực hiện dự án

1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
HỘI ĐỒNG
THÀNH
VIÊN

BAN GIÁM
ĐỐC

PHỊNG
HÀNH
CHÍNHNHÂN SỰ

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
KỸ
THUẬT

PHỊNG KẾ
TỐN


ĐỘI TN HIỆN
TRƯỜNG

ĐỘI
KHOAN

ĐỘI ĐỊA
CHẤT THỦY
VĂN

ĐỘI TRẮC
ĐẠC

PHỊNG
TN
ĐỊA KỸ
THUẬT

TRUNG
TÂM THÍ
NGHIỆM

PHỊNG
TN VẬT
LIỆU XD

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của cơng ty

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Từ sơ đồ tổ chức, ta có thể nhận diện được một cách phổ qt chức năng và

nhiệm vụ từng phòng ban:

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

5


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

 GIÁM ĐỐC: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chính về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, là đại diện pháp nhân của đơn vị trước pháp
luật. Ngoài ra, Giám đốc còn là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban cũng như trung
tâm thí nghiệm, giám sát việc sử dụng tài sản, vốn và lao động, trực tiếp giao nhiệm vụ
và nắm những phần trọng yếu trong công ty.
 PHÓ GIÁM ĐỐC: Là người tham mưu cộng sự đắc lực cho Giám đốc
trong công tác quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm về tổ
chức quản lý hành chính nhân sự, tổ chức chỉ đạo công tác đào tạo cán bộ, đồng thời
thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề của công ty. Là người chịu trách nhiệm về
kỹ thuật thi công các công trình đã ký kết.
 PHÒNG HÀNH CHÍNH-NHÂN SỰ: Tổ chức công tác văn phòng, quản
lý công văn giấy tờ hành chính trong doanh nghiệp, cung cấp các thông tin giấy tờ có
liên quan. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo nhân sự, thực hiện các thủ tục liên quan đến
hợp đồng lao động cũng như các chế độ về tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN… cho
người lao động.
 PHÒNG KINH DOANH: Quản lý, theo dõi cũng như duy trì, mở rộng
nguồn khách hàng tại công ty. Chịu trách nhiệm đàm phán, lập báo giá, soạn thảo hợp
đồng và theo dõi tiến độ của hợp đồng nhằm thỏa mãn, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.

 PHÒNG KỸ THUẬT: Dưới sự quản lý, chỉ đạo của ban giám đốc công ty,
phòng Kỹ thuật có khảo sát phương án thi công khi có yêu cầu của khách hàng thông
qua Phòng kinh doanh sau đó lập ra các phương án khảo sát, tiến hành chỉ đạo thi công
các công trình và sản phẩm cuối cùng là các báo cáo kỹ thuật. Về mặt hiện trường, tổ
chức thực hiện các công trình, điều phối máy móc thiết bị, nhân lực kỹ thuật cũng như
nguyên, nhiên vật liệu để đáp ứng công tác thi công. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật để xử lý có hiệu quả những vấn đề có liên quan tới việc khảo sát, trắc đạc công
trình, nén tải tĩnh hiện trường… Đảm bảo tiến độ thi công đã được đề ra để phục vụ tốt
yêu cầu của khách hàng. Về mặt nội nghiệp, tổ chức thực hiện thu thập số liệu từ ngoài
hiện trường cũng như từ Phòng thí nghiệm, sau đó lập báo cáo kỹ thuật cuối cùng và
kiểm tra lại tránh sự sai sót sau đó trình lên khách hàng.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

6


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

 PHÒNG KẾ TOÁN: Quản lý sử dụng tài chính, thực hiện chế độ, nguyên
tắc hạch toán kế toán phù hợp với mô hình của công ty và phù hợp với quy định của
Nhà nước, theo dõi phân bổ các chi phí hợp lý. Căn cứ các hợp đồng kinh tế, các đơn
đặt hàng tiến hành theo dõi công nợ, tính toán chi phí công trình nhằm đảm bảo hiệu
quả nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí. Tổ chức việc ghi chép sổ sách, số liệu và tiến
hành quyết toán báo cáo nộp lên Ban giám đốc. Phòng kế toán tham mưu cho ban
giám đốc về mặt quản lý, đầu tư tài chính, và các phương án sử dụng vốn. Ngoài ra,
được sự giao phó của Ban giám đốc, phòng kế toán thực hiện các giao dịch và làm
việc trực tiếp với các cơ quan liên quan như Ngân hàng, cơ quan Thuế…
 TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM: Tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu các mẫu

khảo sát địa chất đất đá, nước, vật liệu xây dựng …. của các công trình theo đúng yêu
cầu về loại chỉ tiêu thí nghiệm và yêu cầu kỹ thuật đã đề ra. Đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật, sự trung thực về số liệu tính toán nhằm phục vụ cho công tác viết báo cáo,
tổng hợp số liệu của Phòng kỹ thuật. Ngoài ra, trung tâm thí nghiệm còn đảm nhận
thêm vai trò đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho kỹ thuật viên trong cùng lĩnh vực.
1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
1.3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN

TỔNG HỢP

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN

TIỀN MẶT

LAO

VẬT TƯ &

TẬP HỢP


& CÔNG

ĐỘNG

CCDC, TS

CP &

NỢ

TIỀN

CỐ ĐỊNH

TÍNH GIÁ

LƯƠNG

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

THÀNH

7


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty


1.3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ tương ứng
Kế toán trưởng:
 Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính.
 Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý chung đối với bộ phận kế toán
 Lập kế hoạch tài chính, kiểm tra việc thu chi của công ty.
 Chịu trách nhiệm chính trước Ban Giám đốc công ty về hoạt động của
phòng kế toán tài chính.
 Khi có nhu cầu, phân tích trình Giám đốc thấy rõ về tình hình tài chính tại
công ty.
 Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
 Có quyền đề nghị các bộ phận, phòng ban khác trong công ty cung cấp đầy
đủ chứng từ cần thiết, giải trình các chi phí có liên quan.
Kế toán tổng hợp:
 Theo dõi, tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí, và lập báo cáo quyết toán
kinh phí của đơn vị cho cấp trên theo đúng qui định hiện hành của Luật
ngân sách.
 Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện
hành.
 Thường xuyên đôn đốc, đối chiếu sổ sách kế toán với các kế toán viên khác
theo từng kỳ kế toán đã qui định. Kiểm tra và lưu trữ toàn bộ chứng từ, hồ
sơ thanh toán, sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị
theo qui định hiện hành.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

8


Báo cáo lao động thực tế


GVHD: Phan Thành Nam

Kế toán tiền mặt kiêm kế toán công nợ:
 Kiểm tra các chứng từ có liên quan trước khi lập các phiếu thu, phiếu chi, ủy
nhiệm chi.
 Lập báo cáo chi tiết về việc thu chi tiền mặt hằng ngày.
 Lập báo cáo công nợ phải thu, và các khoản phải trả.
 Đối chiếu sổ sách với tồn quỹ hằng ngày để tránh sai sót, nhầm lẫn.
 Lưu trữ, bảo quản các chứng từ có liên quan đến việc thanh toán bằng tiền
mặt và công nợ của công ty.
Kế toán lao dộng tiền lương:
 Tiến hành theo dõi, tính lương cho nhân viên trong công ty và đội ngũ lao
động thuê ngoài.
 Tính toán các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ…) của nhân viên công ty.
 Tiến hành trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên.
 Lưu trữ, bảo quản các chứng từ có liên quan đến việc thu chi có liên quan
tới lao động tiền lương.
Kế toán vật tư kiêm kế toán công cụ dụng cụ, tài sản cố định:
 Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư tại đơn vị.
 Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn của TSCĐ hiện có và tình
hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài
sản tại đơn vị.
 Hàng năm kết hợp với phòng Quản trị thiết bị thực hiện công tác kiểm kê và
đánh giá lại tài sản của đơn vị.
 Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện
hành.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
 Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang


9


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

 Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công, và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng… trong quá trình thực hiện công trình để
đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
 Tính toán hợp lý giá thành công tác thi công công trình, các sản phẩm lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý
và có hiệu quả.
 Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
 Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời
kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công
trình, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3.4 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán nhà nước
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty theo hình thức kế toán tập trung, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Ban Giám đốc. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để vận dụng các
phương tiện tính toán hiện đại, bộ máy ít nhân viên, nhưng cũng đảm bảo cung cấp

thông tin kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo.
1.3.5 Hình thức kế toán áp dụng
Các hình thức kế toán khác nhau đều có chung một chức năng chính: Là cơ sở
để lập các báo cáo tổng hợp, phân nhóm và kiểm tra.
Hình thức kế toán Nhật ký chung được công ty áp dụng ngay từ khi đi vào hoạt
động, với ưu điểm là phổ biến, rõ ràng và dễ hiểu, nhưng cũng không tránh hiện tượng
trùng lắp trong việc ghi chép.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

10


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế. Từ đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu mà kế toán tại công ty đang áp dụng gồm:
-

Sổ Nhật ký chung.

-

Sổ Cái.

-


Sổ kế toán chi tiết.

Sơ đồ trình tự ghi sổ trong kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung được biểu
diễn như sau:

Chứng từ kế toán

Nhập dữ
liệu vào
máy
Sổ Cái

Sổ Nhật ký chung
Xử lý tự động
theo chương
trình
Bảng cân đối số
phát sinh

Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo kế toán

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Theo dõi hằng ngày (định kỳ).
Theo dõi vào cuối kỳ.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

11



Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
1.3.6 Chính sách kế toán áp dụng
1.3.6.1 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Đối với Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Xây dựng Tổng hợp H.A.I thì hàng tồn
kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là phương pháp thực
tế đích danh.
1.3.6.2 Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Để việc tính toán được đơn giản hoá thì công ty đang áp dụng cách tính khấu hao
tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
1.3.6.3 Phương pháp tính thuế
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ
1.3.6.4 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Công ty đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
1.3.6.5 Phương pháp hạch toán
Hạch toán thao phương pháp kê khai thường xuyên
1.4 Các quy định chung của công ty
1.4.1 An toàn lao động, vệ sinh lao động
Trách nhiệm của công ty
Công ty sẽ trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn
lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho Người lao động trong
suốt thời gian làm việc cho Công ty.
Trách nhiệm của người lao động

Thực hiện các nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến
công việc, nhiệm vụ được giao;
Phải sử dụng và bảo vệ các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, các
thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc làm hư hỏng thì phải bồi
thường;
Phải làm vệ sinh nơi làm việc, dụng cụ làm việc, thiết bị máy móc thuộc phạm
vi quản lý của mình trước khi kết thúc ca làm việc.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

12


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

1.4.2 An toàn phòng cháy chữa cháy
Trách nhiệm của công ty
Công ty trang bị đầy đủ hệ thống PCCC như: hệ thống còi báo động, hệ thống
cấp nước, bình xịt chữa cháy….;
Chấp hành tốt các quy định của nhà nước về an toàn PCCC;
Cử nhân viên kiểm tra định kỳ hệ thống PCCC của công ty.
Trách nhiệm của người lao động
Không đem những vật có thể gây cháy nổ vào công ty;
Không hút thuốc lá trong khu vực phòng thí nghiệm, kho hàng, văn phòng làm
việc cũng như trong khuôn viên của công ty;
Tuyệt đối tuân theo quy định về PCCC của công ty.
1.4.3 Bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ kinh doanh của công ty
Bảo vệ tài sản
Người lao động phải có trách nhiệm bảo quản tài sản của công ty. Nghiêm cấm

việc sử dụng tài sản công ty một cách phung phí, bất cẩn, vô trách nhiệm hay đánh cắp
tài sản của Công ty.
Bất cứ một sự mất mát hay hư hại nào đối với tài sản của công ty gây ra bởi sự
phung phí, bất cẩn, vô trách nhiệm hay đánh cắp sẽ bị xử lý kỷ luật. người lao động
buộc phải bồi thường tùy vào mức độ thiệt hại.
Người lao động không được mang tài liệu, vật mẫu, vật tư, thiết bị máy móc ra
khỏi công ty khi chưa có sự đồng ý của Ban giám đốc.
Bí mật công nghệ kinh doanh
Người lao động không được phép tiết lộ bất cứ thông tin mật về kinh doanh, tài
chính, nhân sự, bí quyết công nghệ hay thông tin lien quan đến hoạt động kinh doanh
trong thời gian tại chức hay thời gian sau này, ngoại trừ những công việc do yêu cầu
công việc của người lao động đó;
Người lao động không được sao chép lấy tài liệu hay những thông tin bảo mật,
thiết bị, chìa khóa của Công ty nếu không được phép;
Người lao động không được làm thêm ngoài giờ đối với những công ty hay
nghành nghề có thể làm tổn hại hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi kinh tế của Công ty.

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

13


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

1.5 Thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển
1.5.1 Thuận lợi
Nước ta đang trong thời kỳ phát triển, nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
ngày càng tăng, có nhiều công trình mang tầm thế kỷ. Trong sự hoàn thiện của các

công trình không thể không kể đến vai trò của công tác tư vấn, khảo sát thiết kế. Công
tác này góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng của mỗi công trình, dự án.
Vì vậy, qua hơn 7 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát
Xây dựng Tổng hợp H.A.I đã có bề dày kinh nghiệm với đội ngũ quản lý và kỹ sư có
năng lực, trình độ chuyên môn cao, say mê tìm tòi, sáng tạo và không ngừng học hỏi.
Thời gian gần đây, công ty cũng tập hợp được nhiều kỹ sư có trình độ chuyên môn
khá, giàu kinh nghiệm, được trang bị bởi các thiết bị khảo sát, thiết kế, thi công hiện
đại và đã đảm đương nhiều công trình lớn ở khắp mọi miền đất nước, từ Bắc chí Nam
như Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quy Nhơn, Đồng Nai, Tiền Giang, Hậu Giang,
Kiên Giang…
Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến việc hợp tác, liên doanh, liên kết với
các đơn vị tư vấn khác như TEDI, công ty Tư vấn Pitt & Sherry (Australia), công ty
Tư vấn Leonardt Andrea & Partner (Đức)…nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và
năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, kỹ sư và các chuyên viên. Nhiều công trình đã
được Chủ đầu tư đánh giá cao về sự áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, đạt chất lượng
cao, và đảm bảo vệ sinh môi trường.
1.5.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đạt được là những khó khăn công ty đang phải đối
mặt khi đứng trước cái nhìn mới về lĩnh vực này.
Thứ nhất, giá tư vấn trong nhiều trường hợp còn bất hợp lý. Vì việc định giá tư
vấn là vấn đề nhạy cảm, tác động trực tiếp, toàn diện và sâu sắc đến chất lượng, tiến
độ, giá thành của bất kỳ công trình xây dựng cơ bản nào. Do vậy, điều này không
những ảnh hưởng bất lợi cho bản thân công ty, mà rộng hơn là hiệu quả đầu tư, chất
lượng kỹ thuật của công trình.
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

14


Báo cáo lao động thực tế


GVHD: Phan Thành Nam

Thứ hai, hiện nay định mức chi phí khảo sát, thiết kế, chi phí tư vấn được xác
định bằng tỷ lệ % của giá trị dự toán xây lắp, nên làm cho giá khảo sát, tư vấn giảm so
với trước, là một bất lợi đáng kể cho công ty; không khuyến khích sự sáng tạo; giá
dịch vụ thanh toán cho việc tư vấn, khảo sát phụ thuộc vào khối lượng công trình xây
lắp, chứ không phụ thuộc hàm lượng chất xám đã đầu tư cho sản phẩm dịch vụ, nên dễ
dẫn đến công trình nào càng đầu tư nhiều công sức để cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt
nhất thì hiệu quả đem lại cho công ty không cao.
Thứ ba, một thực tế khách quan cho thấy, là tình hình cạnh tranh trên thị trường
ngày một biến động, điển hình với các nhà đấu thầu mạnh được trang bị nguồn lực tiên
tiến hơn, hỗ trợ làm cho giá thành sản phẩm dịch vụ giảm. Bên cạnh đó, ngày càng có
nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực ra đời, cho nên việc cạnh tranh về giá cả
ngày càng khốc liệt. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu hút khách hàng cũng như đưa
ra được giá cả cạnh tranh mà vẫn tạo ra hiệu quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là một vấn đề hết sức nan giải của công ty cùng ngành nói chung và đặc biệt là
công ty HAI nói riêng.
Do vậy, khi đối mặt với những thách thức trên, đòi hỏi công ty phải từng bước
khắc phục những khó khăn và tự hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.5.3 Hướng phát triển
Đứng trước những cơ hội đạt được và những thách thức nảy sinh, công ty đã
chủ động đề ra phương hướng phát triển, với phương châm: “Chất lượng cao – Công
nghệ tiên tiến – Tiêu chuẩn Quốc tế”, nhằm hướng tới mục tiêu trở thành doanh
nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực
khảo sát địa chất, địa hình phục vụ cho công tác xây dựng ở nước ta.
Chính vì thế Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển trong tương
lai gần bao gồm:
-


Xây dựng sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO của hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm. Không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

15


Báo cáo lao động thực tế

-

GVHD: Phan Thành Nam

Chú trọng xây dựng định mức kỹ thuật phù hợp và sát với thực tế, làm cơ sở
cho việc quản lý chi phí khảo sát dễ dàng và hiệu quả.

-

Mở rộng kinh doanh, phát triển thị trường. Đồng thời hoàn thiện cơ chế giá
theo hướng phù hợp với thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh.

-

Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, năng động và chất lượng. Xây dựng
và tiếp tục hoàn thiện quy chế quản lý tài chính phù hợp.

-


Tiếp tục hoàn thiện phần mềm kế toán cung cấp số liệu cho công tác quản
lý.

-

Hoàn thiện trang web của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc ra các
quyết định điều hành kinh doanh, thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo.

-

Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, giúp cho việc áp dụng máy móc kỹ thuật tiên tiến vào
công việc có hiệu quả hơn.

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

16


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰC TẾ
2.1 Nội dung lao động thực tế
2.1.1 Quy trình lao động thực tế :
Thời gian thực tập tại công ty tôi thực hiện công tác kế toán liên quan đến việc
thanh toán với nhiệm vụ sau :





Quản lý các khoản thu :
-

Thực hiện các nghiệp vụ thu tiền.

-

Theo dõi công nợ.

-

Theo dõi tiền gởi ngân hàng.

-

Theo dõi việc thanh toán thẻ của khách hàng.

-

Quản lý các chứng từ liên quan đến thu chi.

Quản lý các khoản chi :
-

Lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp hàng tháng, tuần.

-


Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán tiền mặt, qua ngân hàng cho nhà
cung cấp.

-

Thực hiện nghiệp vụ chi nội bộ như lương, thanh toán những khoản mua
ngoài của công ty…





Theo dõi nghiệp vụ tạm ứng.

Kiểm soát hoạt động của thủ quỹ :
-

Trực tiếp nhận các chứng từ liên quan từ bộ phận thủ quỹ.

-

Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ các chứng từ của bộ phận thủ quỹ.

Theo dõi việc quản lý quỹ tiền mặt :
-

Kết hợp với thủ quỹ thực hiện nghiệp vụ thu chi theo quy định.

-


In báo cáo tồn quỹ, tiền mặt cho Giám Đốc.

-

Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ.

2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế :
Công ty TNHH Tư Vấn Khảo Sát Xây Dựng Tổng Hợp H.A.I là công ty chủ
yếu hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ và tư vấn. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có phần khác so với các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

17


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

được tính theo mỗi công trình tương đương với từng mặt hàng của doanh nghiệp sản
xuất. Do không phải là doanh nghiệp sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được hạch toán đơn giản (vì chủng loại nguyên vật liệu ít).
Trong quá trình thực tập tôi được tìm hiểu về tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm như sau :
- Hàng tháng, định kỳ, kế toán nhận chứng từ (bản chính hoặc bản sao) đã
phát sinh trong tháng do Công ty tập hợp về làm.
- Xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu số liệu thông tin trên chứng từ
kế toán với thực tế phát sinh.

- Kiểm tra các chứng từ kế toán dưới góc độ hợp lý của kế toán, phát hiện các
sai sót và điều chỉnh cho phù hợp.
-

Xử lý nghiệp vụ: Cập nhật vào hệ thống sổ sách; Kiểm soát công nợ phải

thu, phải trả, tiền mặt, tiền gửi; Theo dõi chi tiết từng vật tư, hàng hóa; Tập hợp chi phí
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung); Tính giá thành của từng dịch vụ, hợp đồng theo thời điểm.
Quy trình tính giá thành của một công trình dự án là quy trình tập hợp các chi
phí phát sinh từ khi kí kết hợp đồng dự án đến khi dự án đó kết thúc và thanh lý hợp
đồng. Mục tiêu đảm bảo các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của
mỗi công trình dự án đều được ghi nhận, tính đúng, tính đủ và phân bổ phù hợp với
niên độ kế toán.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành khảo sát xây dựng
2.2.1. Chi phí và lập dự toán chi phí
2.2.1.1 Phân loại chi phí:
Tại công ty, chi phí được phân loại theo chức năng hoạt động, bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong đó:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ cần thiết trực tiếp để thực
hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
- Vật liệu chính: Xăng, dầu, xi măng…
- Vật liệu phụ: Nước, phụ tùng thay thế, axit, hóa chất,…
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

18



Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

- Công cụ sản xuất: Ống khoan, mũi khoan, ống chống,…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm thuế GTGT.
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Là toàn bộ chi phí của nhân viên thí nghiệm, công nhân trực tiếp để thực hiện
và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lương và các chi phí khác có thể khoán trực tiếp cho người lao động
để tính một ngày công định mức. Chi phí nhân công trực tiếp sẽ được xác định như
sau:
-

Các khoản chi phí nhân công sẽ được tính với mức lương tối thiểu theo quy
định hiện hành.

-

Các khoản phụ cấp gồm:

 Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu.
 Phụ cấp không ổn định sản xuất, mức bình quân 10% lương cơ bản.
 Một số khoản lương phụ (Nghỉ phép, lễ, Tết,…) tính bằng 12% lương cơ
bản.
 Một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% tiền
lương cơ bản.
 Chi phí sản xuất chung:
Công ty hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sử dụng máy, thiết bị

trực tiếp và chi phí chung.
 Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp
Là chi phí sử dụng các loại máy thi công trực tiếp cần thiết để thực hiện và
hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng, gồm: Chí phí khấu hao
cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí sửa chữa
thường xuyên và chi phí khác của máy. Trong chi phí sử dụng máy không bao gồm chi
phí nhân công điều khiển máy, vì chi phí này đã được tính vào chi phí nhân công trực
tiếp.
 Chi phí chung: Chi phí chung được tính bằng 70% chi phí nhân công trực
tiếp, gồm:
-

Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ máy quản lý.

-

Chi phí phục vụ công nhân.

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

19


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

-

Chi phí phục vụ thi công.


-

Chi phí khác.

2.2.1.2 Lập dự toán chi phí
Tùy theo tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự án, Công ty có thể lập dự toán
chi phí khảo sát bằng nhiều phương pháp linh hoạt khác nhau: Xác định trên cơ sở
khối lượng và đơn giá khảo sát; vận dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các
công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát tương tự.
Thực tế, việc lập dự toán chi phí khảo sát hay còn được gọi là dự toán kinh phí
về căn bản được tiến hành theo Thông tư số 14/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng lập
ngày 10 tháng 08 năm 2005. Và, dự toán khi lập theo từng công trình cũng sẽ được cấu
thành bởi các khoản mục thiết yếu, như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp

 Chi phí chung
 Giá trị dự toán trước thuế
 Thuế GTGT.
 Giá trị dự toán sau thuế. …..
Để minh chứng cụ thể hơn cho quá trình lập dự toán chi phí ở Công ty Tư vấn Khảo
sát Xây dựng Tổng hợp H.A.I, dưới đây là bảng dự toán khảo sát địa chất công trình
Khu chợ An Thạnh được thực hiện vào quý I/2010.

SVTH: Lê Thị Hiền Trang


20


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

BẢNG DỰ TOÁN KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Công trình: KHU CHỢ AN THẠNH
Hạng mục: Khoan khảo sát địa chất
Địa điểm: Xã Long Thọ - Huyện Nhơn Trạch – Tỉnh Đồng Nai
Căn cứ:

- Đơn giá KSXD tỉnh Đồng Nai ban hành theo QĐ số 8777/QĐ-UBND của uỷ Ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai ngày 21/09/2006.
- Hướng dẫn số: 736/HD-SXD ngày 15/06/2009 về việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chi Phí trực tiếp

STT

Hạng mục

Đơn

Công việc

vị

CP máy

KL

VL

NC

điều

CPC

TNCTTT

9=70%*(6)

10=6%*(8+9)

204.823

41.617

Đơn Giá

Thành Tiền

CỘNG

chỉnh
1
1

2


3

4

5

6

7

8

11=8+9+
10

12=4*11

Công tác hiện trường khoan xoay bơm rửa bằng ống mẫu trên cạn
a

Khoan đến

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

Mét

40

58.325


292.604

137.859

488.789

21

735.228

29.409.136


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

30m, đất đá
cấp I-III
Thí nghiệm
b

SPT trong

TN

đất đá cấp

20


8.740

112.936

83.483

205.159

79.055

17.053

301.266

6.025.328

23.968

355.746

144.009

523.723

249.022

46.365

819.110


16.382.191

I-III
2

Thí nghiệm trong phòng
Thí nghiệm
mẫu
a

nguyên

Mẫu

20

dạng 9 chỉ
tiêu cơ lý

3

Cộng (1+2)

51.816.655

Lập báo cáo khảo sát 5% * (1+2)

2.590.833

Tổng


54.407.488

Thuế VAT 10%

5.440.749

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

22


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

Tổng Cộng

59.848.236

Làm tròn

59.848.000
(Bằng chữ: Năm mươi chín triệu tám trăm bốn mươi tám ngàn đồng chẵn)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2010

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

23



Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

 Dự toán kinh phí vừa được minh họa sẽ là cơ sở để tiến hành ký kết hợp đồng khảo
sát. Hơn nữa, xem xét cách tính toán cho thấy, Bảng dự toán công ty lập đã được đơn
giản hóa phần nào, giúp người đọc cũng như bên duyệt có thể hình dung khái quát về
khối lượng công việc khảo sát gắn với từng đơn giá cụ thể, từ đó có thể xác định được
giá trị dự toán cuối cùng tương đối chính xác và hợp lý.
2.2.2 Xác định đối tượng và kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành:



Chúng ta nhận thấy rằng, để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí khảo
sát trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất ngành và
quy trình khảo sát, đặc điểm của tổ chức khảo sát, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng
như đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Qua đó, Công ty TNHH Tư vấn Khảo sát Xây dựng Tổng hợp H.A.I với đặc
điểm và bản chất phức tạp trong ngành, tiến hành khảo sát gắn liền với từng công
trình, khu vực thi công cụ thể, có dự toán kinh phí khảo sát riêng, đã xác định đối
tượng tập hợp chi phí khảo sát là từng công trình riêng biệt.
Kỳ tính giá thành:



Với các công trình tương đối lớn, thời gian tiến hành khảo sát kéo dài, thì kỳ
tính giá thành có thể theo năm. Còn đối với những công trình vừa và nhỏ, thì Công ty
tiến hành tính giá thành theo từng quý, chẳng hạn như công trình vừa lấy ví dụ ở trên.

Do đó, ở công ty không áp đặt kỳ tính giá thành cố định như các doanh nghiệp
kinh doanh khác, mà thay đổi theo Quý hoặc Năm tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm
cũng như thời gian thi công từng công trình đặc thù.
2.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí :
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí khảo sát và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Các tài khoản này sẽ được mở chi tiết cho từng công trình, khu vực thi công.

SVTH: Lê Thị Hiền Trang

24


Báo cáo lao động thực tế

GVHD: Phan Thành Nam

Việc hạch toán như vậy là đúng nguyên tắc kế toán và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc theo dõi chi phí theo từng khoản mục nhất định.
Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích hạch toán, kế toán tại Công ty còn sử dụng
các tài khoản khác có liên quan như: TK111, TK112, TK141, TK214, TK331,
TK334,TK 338…
2.2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí
Kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp trực
tiếp để tập hợp chi phí.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại công ty, do hình thức khoán trong thi công khảo sát nên chủng loại nguyên
vật liệu ít.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có
nhiệm vụ tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Hơn nữa, tùy thuộc vào quy mô, tính chất công trình thực tế, điều kiện đặc điểm
địa hình, vật lý, địa chất,… của từng địa điểm thi công, mà giá trị nguyên vật liệu sử
dụng sẽ có chiều hướng biến động trong phạm vi phù hợp.


Căn cứ hạch toán:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu Chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng kê thanh toán tạm ứng

 Cách thức hạch toán:
Ở công ty, nguyên vật liệu thường là nguyên vật liệu mua ngoài, nên được đưa
vào sử dụng trực tiếp không qua kho và được dùng đủ khi hoàn thành thi công. Do
vậy, sẽ không có giá trị vật liệu dở dang cuối kỳ mà ta thường thấy ở các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ khác.
 Thực tế, thời điểm Qúy I/2010 Công ty đã thực hiện khảo sát địa chất công
trình: KHU CHỢ AN THẠNH. Khi nhận công trình, tổ trưởng tổ khảo sát lập Giấy đề
nghị tạm ứng tiền mặt. Kế toán ghi nhận bút toán thực chi tạm ứng cho từng công trình
như sau:
 Nợ TK141 (KHU CHỢ AN THẠNH) 32.400.000
Có TK1111
SVTH: Lê Thị Hiền Trang

32.400.000

25


×