LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 1
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, bên cạnh các tổ chức ngân hàng thì còn có một
bộ phận không kém phần quan trọng trong việc tạo ra dòng tiền luân chuyển vốn từ người
tiết kiệm – cho vay đến người chi tiêu – đi vay, đó là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Ngoài ra vai trò của các tổ chức tài chính phi ngân hàng còn được nâng cao trong quá
trình sáng tạo và đổi mới trong hệ thống tài chính. Hiện nay, các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng đang từng bước phát triển và nâng cao vai trò của mình trong nền kinh tế và
cạnh tranh trực tiếp với các tô chức tín dụng là ngân hàng. Vậy các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng là gì? Hệ thống các tổ chức tín dụng là phi ngân hàng, đặc điểm và vai trò của
các tổ chức tín dụng này như thế nào???Để phần nào giúp chúng ta hiểu thêm về các tổ
chức tín dụng là phi ngân hàng, từ hệ thống tổ chức đến đặc điểm từng loại công ty, đến
vai trò của chúng, nhóm chúng em thực hiện đề tài: Các tổ chức tín dụng là phi ngân
hàng.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 2
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Phần I) Khái quát chung về các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
I) Khái niệm
Dưới sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, bản thân các chủ thể của nó cũng
có những bước phát triển không ngừng. Các hoạt động của hệ thống ngân hàng càng được
mở rộng về tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán, từ các hình thức mang tính chất ngắn
hạn đến trung và dài hạn… Đồng thời chúng đã được chuyên môn hóa theo các lĩnh vực
khác nhau để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên trước sự phát triển rất mạnh của thị trường tài chính, có những nơi, những lĩnh
vực mà bản thân các ngân hàng không thể bao quát hết, vì thế đòi hỏi phải có những tổ
chức nhất định đảm nhận công việc này. Đó là các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Theo Khoản 4 điều 4 của Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì: “Các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của luật này trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung cấp các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng là phi ngân hàng bao gồm
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng là phi ngân hàng
khác.”
II) Đặc điểm và vai trò
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng có đặc điểm khác biệt với các ngân hàng ở chỗ:
Chúng không nhận tiền gửi không kỳ hạn, chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn nhất định,
không được làm các dịch vụ thanh toán như các ngân hàng. Do đó chúng không tham gia
quá trình tạo tiền gửi và không bị điều hành chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương như các
Ngân hàng Thương mại. Với đặc thù của mình, chúng đã đưa các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ
vào phục vụ quá trình sản xuất và đời sống theo các hoạt động thế mạnh của mình như:
chứng khoán, cho vay tiêu dùng, thế chấp đồng thời làm các dịch vụ như: môi giới, đại
lý.Với những đặc thù của mình, các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội.Chúng góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ, tài chính
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 3
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
cho nền kinh tế, đem lại những lợi ích thiết thực: tạo cơ hội sinh lời cho các nguồn tiết
kiệm nhỏ lẻ thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ tài chính.
Các hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp đồng bảo hiểm,
các dịch vụ cung cấp thông tin… cho các khách hàng, giúp họ được bảo vệ tài chính và
phân tán rủi ro. Đây là một khía cạnh đặc thù mà các tổ chức này đem lại
Các tổ chức tín dụng là phi ngân hàng sẽ kích thích và huy động được các nguồn vốn tiết
kiệm nhỏ lẻ, tạo ra những cơ hội đầu tư sinh lời cho cá nhân, thúc đẩy hơn nữa sự đầu tư
cạnh trạnh và tiến bộ trowng thị trường tài chính. Đồng thời các tổ chức tín dụng là phi
ngân hàng sẽ đáp ứng được các nhu cầu trong việc bảo vệ và đầu tư tài chính.
III) Phân loại
Nhìn chung các tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu gồm:
Các trung gian đầu tư: Đặc trưng của loại này là huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư
vào một số lĩnh vực. Các trung gian đầu tư bao gồm 2 loại hình cơ bản: Công ty tài chính
và các quỹ đầu tư.
Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: Thuộc loại hình này có các Công ty Bảo hiểm và các
quỹ trợ cấp. Tại đây, tài sản nợ của tổ chức được hình thành từ các hợp đồng, bằng cách
nhận được các khoản nộp theo định kỳ và có trách nhiệm chi trả khi có sự kiện nảy sinh.
Sự chênh lệch thời gian thu và chi tạo cơ hội cho các tổ chức này sử dụng vốn nhàn rỗi để
đầu tư.
PHẦN II) CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
I) Công ty tài chính
1. Định nghĩa
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng
vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ
tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật,
nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 01 năm.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 4
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
2. Phạm vi hoạt động
- Công ty tài chính được mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Công ty tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn
theo quy định của pháp luật.
3. Phân loại
Có 3 dạng công ty tài chính: công ty tài chính bán hàng, công ty tài chính tiêu dùng, công
ty tài chính doanh nghiệp.
- Công ty tài chính bán hàng:
Các công ty tài chính này gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua các món
hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhà sản xuất nào đó. Tín dụng được cấp dưới hình
thức: các doanh nghiệp bán hàng trả góp cho khách hàng theo hợp đồng mẫu do công ty
tài chính loại này cung cấp, sau đó hợp đồng được bán lại cho công ty tài chính. Như vậy,
khoản nợ của khách hàng với nhà sản xuất hoặc nahf bán lẻ đã chuyển thành khoản nợ
của khách hàng đối với công ty tài chính.
- Công ty tài chính tiêu dùng:
Công ty tài chính tiêu dùng thực hiên các khoản cho vay cho khách hàng mua các loại
hàng hóa cụ thể hay chi trả các khoản nợ nhỏ. Các công ty tài chính loại này có thể do các
ngân hàng thành lập nên hoạt động độc lập dưới hình thức các công ty cổ phần.
- Công ty tài chính doanh nghiệp:
Công ty tài chính doanh nghiệp cung cấp các hình thức ứng dụng chuyên biệt cho các
doanh nghiệp bằng cách thực hiện các khoản cho vay và tài khoản mua bán với chiết
khấu. Ngoài ra, công ty tài chính doanh nghiệp chuyên môn hóa vào cho thuê trang thiết
bị máy móc mà họ mua về và cho các doanh nghiệp vay trong một khoảng thời gian nào
đó.
4)Vốn của Công ty tài chính
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 5
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Ngày 25 tháng 11 năm 2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Văn bản hợp nhất số
07/VBHN-NHNN - Nghị định ban hành Danh mục mức vốn pháp định đối với các tổ
chức tín dụng thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Đây là văn bản hợp nhất 2 nghị định về mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng: Nghị
định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Danh mục
mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
141/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng.
Theo đó, mức vốn pháp định của:
- Ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương: 3000 tỷ đồng
- Ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách: 5000 tỷ đồng
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD.
- Công ty tài chính: 500 tỷ đồng
- Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0,1 tỷ đồng.
Công ty tài chính có vốn điều lệ do các thành viên công ty thỏa thuận với nhau, tuy nhiên
mức vốn điều lệ của công ty phải cao hơn mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Như vậy
thì có sự khác nhau giữa mức vốn pháp định của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Vốn
pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008 không thấp hơn 1.000 tỷ
đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến năm 2010 trở đi không thấp hơn
3.000 tỷ đồng.
5). Loại hình tổ chức hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia công ty tài chính
thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ phần, công ty tài chính
trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100%
vốn nước ngoài. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các
hình thức sau:
1. Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 6
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
2. Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp
vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần.
3. Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức
tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
4. Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa
bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước
ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
5. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng
vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Tuy nhiên, cách phân chia này hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện
hành ở Việt Nam. Hiện nay, trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành
viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần.
6. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời
hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia
hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng không bị
pháp luật khống chế.
7.Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn
so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và công
ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính liên doanh và công ty tài
chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập công
ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên
10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì công ty
tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra
đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu,
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 7
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và
tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn.
Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân hàng là không
được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các công ty tài chính
hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ
nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn,
trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ
khác tương tự như một ngân hàng thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất
lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một công
ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có
quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động
nghiệp vụ công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án
quan trọng trong nội bộ tập đoàn
.
8) Quản trị, điều hành và kiểm soát công ty tài chính
Theo Thông tư số 06 ăm 2002 hướng dẫn nghị định số 79 năm 2002 và Nghị định số 81
năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002 thì cơ cấu tổ chức của
công ty tài chính gồm:
. Công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). Trong Công ty tài chính, Hội đồng quản trị có
chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty,
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán
nội bộ của công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 8
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng và các quy định khác cuả pháp luật.
Đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, việc quản trị, kiểm soát công ty do
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Tổ chức tín dụng quyết định.
Việc bầu hoặc bãi miễn, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên
khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính phải được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Trong thời gian Tổng Giám đốc (Giám đốc) chưa được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm
soát và các thành viên trong Ban kiểm soát hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
(trước cổ đông đối với Công ty tài chính cổ phần) về mọi hoạt động của Công ty tài chính.
. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng
giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định.
(*) Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là 3 người và không vượt quá 11 người. Số
lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên góp vốn hoặc do Đại hội cổ đông quyết
định và được quy định trong điều lệ.
Đối với Hội đồng quản trị của Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty
tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng (nếu có), số thành viên Hội đồng quản trị từ 3 đến 5
người tuỳ theo quy mô phát triển của Công ty tài chính.
Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết
về hoạt động ngân hàng- tài chính, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật
Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những
người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 9
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của
Công ty tài chính.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Công ty tài chính.
Nhiệm kỳ thành viên Hội đồng quản trị từ 2 đến 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị, các
thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại.
(*). Ban Kiểm soát:
24.1. Ban kiểm soát có số thành viên tối thiểu là 3 người, trong đó có 1 người là Trưởng
ban và ít nhất phải có 1 người là thành viên chuyên trách hoặc không được kiêm nhiệm
công việc điều hành hoạt động của Công ty tài chính. Số lượng thành viên Ban kiểm soát
được quy định tại Điều lệ của Công ty tài chính.
24.2. Thành viên Ban kiểm soát phải là những người có bằng đại học về tài chính ngân
hàng trở lên và có đạo đức nghề nghiệp, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40
Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(*). Tổng giám đốc (Giám đốc):
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) phải là người không
thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng, có trình độ từ đại học
trở lên về chuyên ngành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành Công ty tài chính theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
nhiệm.
b) Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính:
Việc mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực
thuộc của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số
79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính, chi nhánh của Công ty tài chính bao gồm: văn phòng,
các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch.
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại và giải thể:
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Công ty tài chính phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
9. Hoạt động của công ty tài chính
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 10
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
* Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính (Điều 108 Luật các tổ chức tín dụng)
- Nhận tiền gửi của tổ chức.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của các tổ
chức.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng
khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
* Mở tài khoản của công ty tài chính (Điều 109 Luật các tổ chức tín dụng)
- Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt
buộc.
- Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
- Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài
khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
- Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách
hàng.
* Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính (Điều 110 Luật các tổ chức tín dụng)
- Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
- Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc
thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều
này.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 11
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
* Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính (Điều 111 Luật các tổ chức
tín dụng)
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu
tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức
tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn
cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái
phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
- Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
- Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
10) Tình hình và xu hướng phát triển của các công ty tài chính tại Việt Nam
Thứ nhất: Loại hình trung gian ín dung “công ty tài chính”đã có những chỗ đứng nhất
định tại Việt Nam, minh chứng là số lượng các công ty tài chính được cấp phép hoạt động
không ngừng gia tăng ở Việt Nam.
Thứ hai:Đa số các công ty tài chính còn chịu sự chi phối nhiều từ các tập đoàn, tổng công
ty hoặc các công ty mẹ, điều này càng nhấn mạnh chức năng bơm vốn cho các dự án của
tập đoàn hay tổng công ty. Do đó, đối tượng khách hàng được tiếp cận với các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ tài chính của chính công ty tài chính cũng bị hạn chế.
Thứ ba: Tốc độ phát triển của các công ty tài chính còn chậm và chưa khai thác được hết
tiềm năng trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên các công ty tài chính mới hoặc đã chuẩn bị
hình thành có sự quan tâm nhất định hơn đến việc chuyên môn hóa lĩnh vực kinh doanh
của mình.
Hiện nay thì số lượng các công ty tài chính có sự gia tang đáng kể vì các lí do sạu đây:
Thứ nhất, do nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh chóng và ổn định. Việc hội
nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kê,
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tìm kiếm lĩnh vực đầu tư hiệu quả,
trong đó có mô hình hoạt động của công ty tài chính
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 12
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Thứ hai, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam được ban hành tương đối đầy đủ,
tạo hành lang pháp lí an toàn và hiệu quả cho các công ty tài chính hoạt động.
Thứ ba, so với việc thành lập một ngân hàng với số vốn quá cao như vậy thì công ty tài
chính có số vốn chir trên 500 tỷ đồng ( thấp hơn so với ngân hàng ), và hơn nữa các công
ty tài chính hoạt động với tỉ lệ sinh lời cao và hệ số rủi ro thấp.
Thứ tư: các chỉ số kinh tế, xã hội hiện nay cho thấy, người dân Việt Nam có thu nhập bình
quân đầu người tang, mức tiết kiệm cao hơn, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng ngày càng
cao. Vì vậy, các công ty tài chính càng có khả năng huy động vốn tiết kiệm nhỏ lẻ và
chuyên môn hóa cao hơn trong lĩnh vực tiêu dùng.
Thứ năm: Hội nhập kinh tế sâu rộng sẽ càng ngày càng có nhiều Công ty tài chính nước
ngaoif hoạt động tại Việt Nam. Với tiềm lực tài chính lớn cùng với kinh nghiệm trong
kinh doanh thì các Công ty này sẽ góp phần thúc đẩy các công ty tài chính Viêt Nam phát
triển hơn.
II). Công ty bảo hiểm
1. Định nghĩa
Công ty bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian thực hiện việc huy động vốn
bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư,
bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra theo các điều khoản ký kết trong hợp
đồng bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công
chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị trường chứng khoán.
2. Các loại hình bảo hiểm
- Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm:
+ Bảo hiểm tài sản: là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là giá trị tài sản. Các
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản phổ biến hiện nay: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu; bảo
hiểm thân tàu, thuyền, ô tô..; bảo hiểm cháy…
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 13
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
+ Bảo hiểm con người: là bảo hiểm toàn bộ thân thể của người được bảo hiểm. Đối tượng
bảo hiểm là đời sống sức khỏe, tính mạng, khả năng lao động của con người. Các nghiệp
vụ bảo hiểm con người phổ biến hiện nay: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tại nạn chết
người và mất khả năng lao động, bảo hiểm tai nạn các nhân bất ngờ, bảo hiểm trẻ em, bảo
hiểm hành khách…
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách
nhiệm dân sự. Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự phổ biến hiện nay: bảo hiểm
trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp…
- Căn cứ theo phương thức hoạt động:
+ Bảo hiểm tự nguyện: là bảo hiểm theo ý muốn của người tham gia bảo hiểm được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết tự nguyện giữa người tham gia bảo hiểm với công ty bảo
hiểm. Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn loại hinh bảo hiểm, lựa chọn nhà bảo
hiểm hoặc không tham gia bảo hiểm. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm tự nguyện là mỗi thể
nhân hay pháp nhân muốn tham gia loại hình hoạt động nào thì mua phí bảo hiểm của
hoạt động đó. Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vi và thời gian theo hợp đồng
bảo hiểm đã ký kết, sau khi đã đóng phí bảo hiểm.
+ Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm do pháp luật quy định tổ chức, cá nhân phải tham
gia bảo hiểm, điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi
ích công cộng và an toàn xã hội như bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của tổ chức luật sư, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm…
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 14
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
3. Vốn của công ty bảo hiểm
Theo Điều 4 Nghị định 46/2007/NĐ-CP thì mức vốn pháp định của doanh nghiệp
bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là 300 tỉ đồng, của doanh nghiệp bảo hiểm
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là 600 tỉ đồng.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm là số vốn do các thành viên, cổ đông góp
hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp bảo
hiểm. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì mức vốn điều
lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định và phải được bổ sung tương xứng với nội
dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ Tài chính quy định
cụ thể mức vốn điều lệ bổ sung.
4. Các sản phẩm của công ty bảo hiểm
Căn cứ theo điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và Nghị định 45/2007/NĐ-CP thì
các sản phẩm của công ty bảo hiểm bao gồm:
- Bảo hiểm nhân thọ bao gồm: bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo
hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí.
- Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng
không; bảo hiểm hàng không; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm thân tàu
và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm; bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp.
- Bảo hiểm sức khỏe bao gồm: bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm y tế, bảo hiểm chăm
sóc sức khỏe.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý
*Công ty bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức
quản lý bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc). Ví dụ: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI), công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC), công ty Cổ phần Bảo hiểm
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 15
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
PETROLIMEX (PJICO), Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI), công ty Cổ
phần bảo hiểm SHB...
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đồng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định coa
nhất của công ty bảo hiểm là công ty cổ phần.Đại hội đồng cổ đông họp thường niên
trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông họp bất
thường theo quyết định triệu tập họp của hội đồng quản trị.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông: thông qua định hướng phát triển; sửa
đổi, bổ sung điều lệ; phê chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị,
ban kiểm soát; quyết định số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát từng
nhiệm kì....
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân danh công ty bảo hiểm để quyết
định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông.
Số lượng thành viên: không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có
ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất ½ tổng số thành viên là
thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành công ty bảo hiểm.
Nhiệm kỳ: không quá 05 năm.
Nhiệm vụ, quyền hạn: quyền và nghĩa vụ của chủ tịch hội đồng quản trị; quyền và nghĩa
vụ của thành viên hội đồng quản trị được quy định tại các điều 63, 64, 65 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010.
- Ban kiểm soát:
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 16
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát , đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật, quy định nội bộ, điều lệ và nghị quyết, quyết định của đại hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị.
Số lượng thành viên: phải có ít nhất 03 thành viên, trong đó phải có ít nhất ½ tổng số
thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc
khác tại công ty bảo hiểm hoặc doanh nghiệp khác.
Nhiệm kỳ: không quá 05 năm.
Nhiệmvụ, quyền hạn: được quy định tại các điều 45,46,47 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
-Tổng giám đốc(giám đốc): Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của
mình làm tổng giám đốc (giám đốc) hoặc thuê tổng giám đốc (giám đốc). Tổng giám đốc
(giám đốc) là người điều hành cao nhất của công ty bảo hiểm, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Quyền, nghĩa vụ của tổng giám đốc (giám đốc) được quy định tại điều 49 Luật các tổ
chức tín dụng 2010.
*Công ty bảo hiểm được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có cơ
cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc). Ví dụ: Công ty TNHH Manulife Việt Nam, công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ,
công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Generali Việt Nam...
- Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân danh công ty bảo hiểm để
quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của chủ sở hữu. Các quy định về hội đồng thành viên tương tự như hội đồng
quản trị trong công ty bảo hiểm là công ty cổ phần.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 17
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
-Ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) của công ty bảo hiểm được thành lập dưới hình
thức công ty TNHH được Luật các tổ chức tín dụng quy định chung cho các loại hình tổ
chức tín dụng là công ty.
6. Thành lập công ty bảo hiểm
- Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, điều kiện để công ty bảo hiểm được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
+ Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ;
+ Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điều 64 Luật kinh
doanh bảo hiểm năm 2000;
+ Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật kinh doanh bảo
hiểm năm 2000 và các quy định khác của pháp luật;
+ Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
hiểm.
+ Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải có đủ năng
lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp
vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.
Ngoài ra, theo quy định tại điều 6 Nghị định 45/2007/NĐ-CP thì điều kiện để doanh
nghiệp bảo hiểm được cấp giây phép thành lập và hoạt động là “không thuộc các đối
tượng bị cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp”.
- Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động:
Căn cứ Điều 64 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, thẩm quyền cấp giấy phép thành
lập và hoạt động của công ty bảo hiểm được quy định như sau:
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 18
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
“1. Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính
của Việt Nam.”
Ngoài ra, Nghị định 45/2007/NĐ-CPcũng quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động; Lệ phí cấp Giấy phép; Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm
được cấp phép thành lập và hoạt động tại các điều 7,8,9 Nghi định này.
2.7. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp, chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 16 Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định về việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua,
bán, chuyển nhượng vốn góp đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
“1. Việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp, chuyển nhượng từ 10%
số vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
bảo đảm:
a) Hoạt động ổn định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người
lao động và Nhà nước;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua, bán doanh nghiệp,
chuyển nhượng phần vốn góp trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.”
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 19
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
III). Công ty cho thuê tài chính
1. Định nghĩa
Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam có
hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Theo Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì: Công ty cho thuê tài chính là công ty tài chính
chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định tại nghị định này. Dư
nợ cho thuê tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng (Khoản 5-Điều 3).
Cho thuê tài chính: là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chín. Bên cho thuê tài chính
cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài
chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo
quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. (Khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP).
Trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động,
gồm 06 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 04 công ty có vốn đầu tư
nước ngoài và 02 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần. Một số công ty cho thuê
tài chính tại Việt Nam: công ty cho thuê tài chính Quốc Tế Việt Nam (VILC), công ty cho
thuê tài chính Kexim Việt Nam (KVLC), công ty cho thuê tài chính ngân hàng Công
Thương Việt Nam (ICBLC), công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (VCBLC), công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam (ALC I) ...
2. Các hình thức công ty cho thuê tài chính
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên: đây là doanh
nghiệp được thành lập do từ 02 đến 05 tổ chức là pháp nhân cùng góp vốn theo quy định
của Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 20
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên: đây là doanh nghiệp
được thành lập do một tổ chức làm chủ sở hữu theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật
các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần: đây là doanh nghiệp được thành lập do các cá nhân,
tổ chức cùng góp vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng
2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Vốn của công ty cho thuê tài chính
Theo Danh mục Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Nghị
định 10/2011/NĐ-CP, mức vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ đồng.
Vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính có thể được góp dưới hình thức tiền mặt và
hiện vật. Tùy theo loại hình công ty mà vốn điều lệ được hình thành từ nguồn tương ứng.
Vốn huy động: công ty cho thuê tài chính được phép huy động thêm vốn phục vụ nhu cầu
kinh doanh. Nguồn vốn huy động gồm: nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên; phát
hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở
lên để huy động vốn từ trong và ngoài nước; vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước và tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nước.
4. Các sản phẩm dịch vụ của công ty cho thuê tài chính
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các công ty cho thuê tài chính thực hiện các dịch
vụ sau:
- Cho thuê tài chính:
Đây là nghiệp vụ chủ chốt của các công ty cho thuê tài chính và nó xuyên suốt quá trình
hoạt động và phát triển của công ty.
Đối tượng cho thuê: tất cả các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục
đích hoạt động của mình, gồm: cá nhân, hộ gia đình, công ty, các tổ chức khác thuộc đối
tượng vay của các tổ chức tín dụng.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 21
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Tài sản cho thuê bao gồm phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị thi công, dây
chuyền sản xuất, thiết bị gắn liền với bất động sản, các động sản khác không bị pháp luật
cấm.
Giá trị tài sản thuê bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho
thuê.
- Huy động vốn:
Để có nguồn vốn hoạt động các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc huy động vốn từ
các nguồn sau:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài, vay Ngân
hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính còn có thể khai thác nguồn hàng trả chậm từ các nhà
cung cấp nước ngoài.
- Các dịch vụ khác
Ngoài hoạt động cho thuê tài chính, huy động vốn, các công ty cho thuê tài chính được
thực hiện các hoạt động khác như:
+ Tư vấn khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
+ Dịch vụ ủy thác: công ty cho thuê tài chính cho khách hàng thuê theo chỉ định của bên
ủy thác và được hưởng phí uy thác cho thuê. Mọi rủi ro trong quá trình ủy thác do bên ủy
thác chịu.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 22
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
+ Thực hiện dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo hướng dẫn của Ngân
hàng nhà nước.
+ Được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành khi được ngân hàng nhà nước cho phép.
+ Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
+ Công ty được thực hiện hoạt động ngoại hối theo quy định của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
+ Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tương đương mức vốn pháp định đối với
công ty tài chính thì được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán đối với bên thuê, được
phép thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê.
+ Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng nhà
nước cho phép.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý
- Hội đồng quản trị:
Đây là cơ quan quản lý cao nhất của công ty cho thuê tài chính, có toàn quyền thay mặt
công ty để ra quyết định và thực hiện hầu hết các quyền, nghĩa vụ của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cho thuê tài chính cổ
phần) hoặc thuộc chủ sở hữu (đối với công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn) và
có quyền sử dụng con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Số lượng: ít nhất 03 thành viên
Nhiệm kỳ: 03-05 năm
- Ban kiểm soát:
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 23
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
Đây là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát việc chấp hành chế
độ tài chính; thực hiện kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá kết quả kinh doanh và tình hình
tài chính của công ty.
Số lượng: tối thiểu là 03 thành viên
Nhiệm kỳ: 03-05 năm
- Tổng giám đốc (giám đốc):
Tổng giám đốc (giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều
hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực thi các nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
6. Thành lập công ty cho thuê tài chính
* Điều kiện cấp giấy phép thành lập công ty cho thuê tài chính:
- Nhà đầu tư phải đảm bảo điều kiện về tư cách chủ thể: không thuộc một trong các
trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật doanh
nghiệp, Nghị định 102/2010/NĐ-CP, Nghị định 43/2010/NĐ-CP.
- Có nhu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động.
- Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ.
- Chủ sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia
góp vốn, cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
- Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, có trình độ chuyên môn phù hợp lĩnh vực kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu khác
theo quy định pháp luật.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 24
LUẬT NGÂN HÀNG – NHÓM 2
- Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm
2010, Nghị định 39/2014/NĐ-CP.
- Có phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ
thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh không lành
mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
* Trình tự, thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính
- Lập hồ sơ xin cấp phép thành lập công ty cho thuê tài chính.
Đây là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình thành lập và hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính. Nội dung của quá trình này là tập hợp các tài liệu cần thiết để xin cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Ký quyết định thành lập.
Công ty cho thuê tài chính thành lập và hoạt động như thế nào sẽ phụ thuộc ít nhiều vào
quá trình xem xét thẩm định, ký quyết định thành lập của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Đăng ký kinh doanh và công bố thông tin hoạt động.
+ Đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp: Sau khi được cấp Giấy phép thành lập,
công ty cho thuê tài chính phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp, Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Thông tư
01/2013/TT-BKHĐT.
+ Công bố thông tin hoạt động: công ty cho thuê tài chính phải công bố trên phương tiện
thông tin của Ngân hàng nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp
hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
Page 25