Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Cơ hội và thách thức đối với lao động việt nam khi tham gia AEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.18 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới đất nước theo xu
thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại. Gần đây, Việt Nam liên
tục tham gia đàm phán kí kết các hiệp định hợp tác phát triển kinh tế và tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế Năm 2015, việc tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN là vấn đề nổi bật
đang thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế cả trong nước và quốc tế.
- Cộng đồng kinh tế ASEAN dự kiến được thành lập vào cuối năm 2015, là một trong 3 trụ
cột của tầm nhìn ASEAN 2020 được xác định năm 2003 bởi các nhà lãnh đạo ASEAN, với
mục đích AEC là thúc đẩy sự lưu thông tự do của hàng hóa, vốn, dịch vụ, đầu tư, lao động có
tay nghề trong các nước với mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng, các rào
cản pháp lí về ngăn cản thương mại và thu hút đầu tư lẫn nhau của các nước ASEAN được
dỡ bỏ. Điều này tác động không nhỏ tới việc phát triển kinh tế của Việt Nam và đặc biệt là
thị trường lao động
- Hiện nay, thất nghiệp và chênh lêch cung cầu việc làm vẫn đang là vấn đề nan giải của đất
nước cũng như người lao động. Để không bị thụ động thì người lao động cần phải nắm rõ cơ
hội và thách thức đặt ra để xây dựng phương hướng phát triển => những thách thức, cơ hội
của thị trường lao động và phương hướng giải quyết là vấn đề cần được chú trọng quan tâm.
- Là một quốc gia có nền kinh tế đứng thứ 7 trong khu vực ASEAN với chất lượng nguồn lao
động chỉ hơn Lào và Campuchia thì những chuyển biến lớn như tham gia AEC tác động
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế. Việc nhận định những cơ hội và thách thức đối với thị
trường lao động là vô cùng quan trọng.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Đánh giá những cơ hội, thách thức đối với thị trường lao động Việt Nam khi tham
gia cộng đồng kinh tế AEC, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp
Nhiệm vụ:
- Khái quát nhất được bối cảnh nền kinh tế và thị trường lao động Việt Nam trong AEC
- Đánh giá những cơ hội, thách thức đối với lao động Việt Nam, đưa ra những nguyên nhân
gây ra thách thức
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Lực lượng lao động Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu:


 Phạm vi nội dung: Lực lượng kỹ sư Việt Nam
 Phạm vi thời gian: 2010 - 2015

Mặc dù Cộng đồng kinh tế AEC được định hướng thành lập từ năm 1997 tuy nhiên trong giai
đoạn thực hiện đã trải qua rất nhiều biến động. Nghiên cứu tập trung phân tích trong giai
đoạn 2010 - 2015 để thấy được những biến động gần đây nhất tới cộng đồng đặc biệt là trong
giai đoạn cuối năm 2014 tới nay, khi các quốc gia trong khối đang đẩy mạnh tốc độ hoàn
thiện mọi mặt chuẩn bị cho sự gia nhập cộng đồng cuối năm 2015 nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Thu tập thông tin, xử lí và phân tích tài liệu.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài.
6. Cấu trúc đề tài
Chương I: Tổng quan tài liệu, cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi tham gia AEC
Chương IV: Giải pháp


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Tổng quan tài liệu
1. Phúc Hằng (2015), “Tham gia AEC, lao động Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khốc liệt”.
Chỉ ra một số hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam và những rào cản khi gia nhập
AEC nhưng chưa nêu được những cơ hội và giải pháp tối ưu, thiết thực.
2. Nguyễn Hồng Sơn (2015), “Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC): bối cảnh và kinh

nghiệm quốc tế”. Cung cấp những kinh nghiệm quốc tế cho quá trình hiện thực hoá
AEC, nhận diện rõ bối cảnh quốc tế mới và những thách thức đặt ra đối với AEC.
3. Kim Ngân (2015), “Thị trường lao động Việt Nam: Lắm cơ hội, nhiều thách thức”.
Nhận định khi Việt Nam gia nhập AEC thị trường lao động trong nước sẽ có rất nhiều
cơ hội, môi trường cạnh tranh tăng lên, nhưng còn khái quát, chưa có giải pháp.
4. Phạm Thị Lý ( Báo Khoa học chính trị số 1 + 2/2015), “Thị trường lao động Việt
Nam trong cộng đồng kinh tế ASEAN: Cơ hội và thách thức”. Nêu được cơ hội và
thách thức của thị trường lao động Việt Nam trong bối cảnh hội nhập AEC, định
hướng những giải pháp.
5. Ngọc Diệu (2014), “Cộng đồng Kinh tế ASEAN hình thành: Lao động cần chuẩn bị
tâm thế tốt”. Nhận định trình độ lao động Việt Nam hiện nay chưa đưa ra được thách
thức và cơ hội, giải pháp.
6.

Tổ chức Lao động Quốc tế và Ngân hàng Phát triển Châu Á (2015), “Cộng đồng
ASEAN 2015: quản lý hội nhập hướng tới việc làm tốt hơn và thịnh vượng chung”.
Nêu bật những thách thức và cơ hội đi cùng AEC, đồng thời nêu những khuyến nghị
chính sách về việc làm sao để tạo việc làm tốt hơn và đảm bảo cho lợi ích của AEC.

7. Trần Thị Tuyết Minh (2013), “Hướng tới hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN”.
Nêu lên những tiến triển của ASEAN trong việc thực thi AEC.
8. Phạm Thị Thanh Bình (2010), “Triển vọng hình thành Cộng đồng ASEAN và vai trò
của Việt Nam”. Nêu lên những cơ sở hình thành AEC, tầm nhìn triển vọng và vai trò
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

=> Nhận xét: Những bài báo cáo, nghiên cứu về Cộng đồng kinh tế ASEAN và sự tác
động của AEC đến thị trường lao động Việt Nam khá nhiều nhưng chưa tập trung nêu
được hết các vấn đề chính, đặc biệt là tác động liên quan đến ngành kĩ sư ở Việt Nam.



2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
2.1. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
 Khái quát:

ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) là một khu vực kinh tế năng động có:
Diện tích: 4.435.670 km2
Dân số: 598.498.000 người
GDP: 1.850.855 triệu USD
Tổng giá trị thương mại: 2.042.788 triệu USD
Tổng giá trị đầu tư: 74.081 triệu USD
Các đối tác thương mại chính: Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ,

( Bộ ngoại giao, 2005)
Cộng đồng kinh tế ASEAN ( Tên tiếng anh : Association of Southeast Asian Nations
Economic Community, viết tắt AEC) là một khối kinh tế của các quốc gia thành viên
ASEAN bao gồm 10 nước : Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar,
Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam dự định sẽ được thành lập vào năm 2015 .
AEC là một trong ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN nhằm thực hiên các mục tiêu
đề ra trong Tầm nhìn ASEAN 2020.
(Bộ Ngoại giao, 2005)
Tầm nhìn ASEAN 2020 đề ra 3 trụ cột chính :
o Hợp tác chính trị - an ninh (Cộng đồng an ninh ASEAN – ASC)
o Hợp tác kinh tế (Cộng đồng Kinh tế ASEAN – AEC)
o Hợp tác văn hoá xã hội (Cộng đồng Văn hoá Xã hội ASEAN – ASCC).
 Quá trình hình thành:
• Tại Tầm nhìn ASEAN 2020, được thông qua 12/1997, Các nhà lãnh đạo ASEAN đã
định hướng ASEAN sẽ hình thành một Cộng đồng.
• Tại Hiệp Hội Các nước ASEAN 9 (Bali, In-đô-nê-xia, tháng 10/2003), ASEAN nhất
trí hướng đến mục tiêu hình thành một cộng đồng ASEAN liên kết, tự cường vào năm
2020.

• Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12 tại Cebu, Phi-líp-pin, tháng 1/2007 đã quyết
định rút ngắn thời hạn hình thành Cộng đồng, trong đó có Cộng đồng Kinh tế, từ
2020 xuống 2015
(Bộ ngoại giao, 2005)


 Các nội dung chính của Cộng đồng kinh tế ASEAN

 Luân chuyển lao động trong các ngành nghề
Theo tiến trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015, một nội dung mới được
bổ sung đó là tự do di chuyển lao động. Trong Hiệp định ASEAN về di chuyển thể
nhân được các nước thành viên ký kết năm 2012 có ghi: "Các quốc gia cần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc di chuyển thể nhân, hướng tới tự do hóa lao động có kỹ năng
trong ASEAN".
o AEC hình thành sẽ cho phép một số lượng người lao động kỹ năng cao của
Việt Nam với đủ trình độ và bằng cấp được theo đuổi các cơ hội việc làm tốt
hơn ở các nước khác trong khu vực ASEAN.
o Tám lĩnh vực nghề nghiệp mà người lao động được quyền di chuyển tìm việc
làm sau khi AEC hình thành gồm: kiểm toán, kiến trúc, kỹ sư, nha sĩ, bác sĩ, y
tá, điều tra viên và du lịch.
o Nhưng điều kiện đặt ra để nhận được quyền tự do làm việc trong các nước
thuộc khối ASEAN là người lao động phải được công nhận tay nghề tương
đương các nước.


Trước mắt, trong năm 2015, có 8 ngành nghề lao động trong các nước ASEAN được di
chuyển tự do thông qua các thỏa thuận công nhận tay nghề tương đương, gồm: kế toán, kiến
trúc, kỹ sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, vận chuyển và nhân viên ngành du lịch.
=> Như vậy để tham gia luân chuyển lao động trong AEC, cần phải có điều kiện về tay nghề,
trình độ và được công nhận

 Đối với ngành kỹ sư: điều kiện để kỹ sư tham gia luân chuyển: là kỹ sư chuyên
nghiệp.

Hiện nay, trong ASEAN đang tồn tại hai loại kỹ sư chuyên nghiệp là kỹ sư chuyên nghiệp
ASEAN (APE) và kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPE). Tất cả các kỹ sư chuyên
nghiệp dù được công nhận ở tổ chức nào cũng phải đáp ứng những yêu cầu về đạo đức hành
nghề.
 Kỹ sư chuyên nghiệp ASEAN (viết tắt là APE) là chứng chỉ được Uỷ ban đăng bạ kỹ
sư ASEAN (ASEAN Enginers Register – AER) thuộc Liên đoàn các tổ chức kỹ sư
ASEAN (ASEAN Federation of Engineering Organisations – AFEO) đánh giá và
công nhận
 Kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (viết tắt là ACPE) là chứng chỉ được Uỷ ban
Giám sát (MC) đánh giá và công nhận. Kỹ sư đăng bạ phải được các tổ chức đăng bạ
kỹ sư chuyên nghiệp nước thành viên ASEAN (MC) chấp thuận đủ tiêu chuẩn và
được Uỷ ban điều phối Kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPECC) chấp
thuận cấp chứng chỉ ACPE.
Như vậy, ACPE được chính phủ công nhận, còn APE thì được công nhận bởi hội nghề
nghiệp.
Theo số liệu của Uỷ ban điều phối Kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPECC)
Năm

2011: Current

Total
Brunei
Cambodia
Indonesia
Laos
Malaysia
Myanmar

Philippines
Singapore
Thailand
Vietnam : 134

2.2.

Registered
Engineers
Darussalam

Engineers

on
:
:

:
:
PDR

Nền kinh tế Việt Nam trong ASEAN

:
:
:
:
:
:


the

Database
1260
2
0
486
0
207
101
77
229
24




Theo Asean Stats, trong 10 nước ASEAN, Việt Nam: đứng thứ 4 về diện tích, thứ
3 về dân số, là nền kinh tế lớn thứ 5 xét về tổng sản phẩm quốc nội theo sức mua
tương đương với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
• Việt Nam hiện nay được coi là một trong những nền kinh tế năng động nhất trong
khu vực. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá hiện hành năm 2012 đạt 141,7
tỷ USD, gấp 4 lần so với 10 năm trước.
(nguồn)
GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm 2012

(Nguồn Aseanstats)


Thị trường xuất khẩu của Việt Nam khá đa dạng, nhưng thị trường nhập khẩu còn quá

tập trung. Việt Nam xuất khẩu sang nhiều thị trường như Mỹ, EU, Trung Quốc và
Nhật Bản, trong khi nhập khẩu tới 29% giá trị từ riêng Trung Quốc.


Kim ngạch thương mại hàng hóa của Việt Nam theo khu vực kinh tế
(đơn vị: tỷ USD)

Nguồn: Tổng cục Hải quan
 2015 sẽ là năm bản lề cho tương lai của nền kinh tế Việt Nam, bởi đây sẽ là năm hình

thành nhiều khối tự do mậu dịch mà Việt Nam sẽ tham gia, trước hết là ba khối: Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Liên hiệp châu
Âu (Việt Nam – EU AFTA) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
[Năm 2015, Việt Nam sẽ tham gia:
 Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
 Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Liên hiệp châu Âu (Việt Nam – EU AFTA)
 Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)]


Đặc điểm chung của lao động VN

Quy mô LLLĐ quý 2/2015 đạt 53,71 triệu người.
Cơ cấu lao động theo trình độ và nhóm ngành, quý 2/2015
Đơn vị: %
NLTS
100,0

Tổng
Không


CMKT/ bằng, 95,4
chứng chỉ
Chứng chỉ nghề
0,3
dưới 3 tháng

CNXD
100,0

Dịch vụ
100,0

Chung
100,0

81,0

58,1

79,9

0,9

0,7

0,5


Sơ cấp nghề
0,9

3,6
6,2
Trung cấp
2,0
5,5
9,7
Cao đẳng
0,7
3,1
5,7
Đại học
0,7
5,9
19,6
Nguồn: TCTK (2015), Điều tra LĐ-VL quý 2/2015.

3,3
5,3
2,9
8,1

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
- Thu thập và tổng hợp những dữ liệu liên quan đến Cộng đồng kinh tế AEC, nền kinh tế và
nguồn lao động Việt Nam.
- Tham khảo thực trạng tại các nước trong khối ASEAN
2. Thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp:
Tổng hợp từ nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, Tổ chức lao động quốc tế, Viện khoa học
lao động và xã hội Việt Nam, Tổng cục hải quan, Ngân hàng Thế giới, Sổ tay kinh doanh của

cộng đồng kinh tế, Bộ phận thống kê ASEAN, Ủy ban điều phối kỹ sư chuyên nghiệp chuẩn
ASEAN, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
3. Phương pháp phân tích xử lí số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, so sánh=> Tập trung phân tích
cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế AEC.
- Tiến hành so sánh chất lượng nguồn nhân lực giữa các ngành nghề, giữa các nước trong
khu vực.
- Dự báo những ảnh hưởng của việc tham gia AEC tới lao động Việt Nam.


CƠ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG (KỸ SƯ) VIỆT NAM KHI THAM GIA ASEAN (AEC)



1. Cơ hội việc làm tăng thêm:
Theo nghiên cứu mới nhất của ILO về tác động của AEC đến thị trường lao động đã
chỉ ra: đến 2025, AEC có thể thúc đẩy tăng trưởng GDP ở Việt Nam lên 14,5% và tạo
ra hàng triệu việc làm mới.
(Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
[Vì:
- Trong tương lai AEC sẽ là thị trường chung với quy mô hơn 600 triệu dân, thu nhập
quốc dân khoảng 2 nghì tỷ USD/năm. Việc trao đổi thương mại ko chỉ còn được diễn
ra nội khối mà còn mở rộng ra các hiệp đinh FTA với Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật
Bản,... => thúc đẩy thương mại khi thuế suất các mặt hàng máy móc, kỹ thuật đều trở
về mức 0 % => tạo việc làm cho lao động VN
- Thu hút vốn đầu tư nc ngoài]



Hội nhập ASEAN Việt Nam đã thấy được sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề 1 cách

rõ rệt: từ năm 1996 đến 2003, tỷ lệ lao động tham gia vào ngành công nghiệp tăng lên
gấp đôi 10,6% - >21,2%
Việc làm theo ngành giai đoạn 1992 - 2003 (đơn vị: %)



Ở Việt Nam, theo kịch bản cơ sở giai đoạn 2010 - 2025, tỷ trọng việc làm trong ngành
công nghiệp tăng 7,8 điểm, tỷ trọng ngành dịch vụ, vận chuyển tăng 2,0 điểm.




Mỗi năm nước ta có tới 100.390 kỹ sư được đào tạo (World Economic Forum - WEF),
số lượng khá nhiều nên AEC sẽ là cơ hội để lực lượng lao động nói chung, cũng như
ngành kỹ sư nói riêng có được công việc phù hợp là rất khả thi.
Những quốc gia đào tạo nhiều kỹ sư nhất thế giới năm 2015
(Thống kê trên không gồm Trung Quốc và Ấn Độ do không đủ dữ liệu)

(Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum - WEF))
Chất lượng nguồn kỹ sư Việt Nam đang ngày được cải thiện và rõ ràng khả năng của kỹ sư
Việt Nam cũng không phải là thấp trong khu vực:
Số lượng kỹ sư đăng ký Danh bạ kỹ sư chuyên nghiệp ở Việt Nam tăng đáng kể trong thời
gian 2004 - 2014
2004: 14
2006: 40
2007: 59
2011: 134
2014: 166
(Nguồn: Vusta)


2.

Nâng cao tiền lương và thu nhập cho lao động có kỹ thuật cao
Lao động có kỹ năng cao có khả năng sẽ có mức tăng lương lớn nhất trong khuôn khổ
AEC: tại Campuchia 20,1%, tại Lào 17,8%, tại Việt Nam 14,2%


Thay đổi lương trong kịch bản có tác động của AEC so với kịch bản cơ sở, 2025 (%)

3.
Tạo cơ hội cho lao động có tay nghề được phép di chuyển tự do di chuyển
trong khu vực.
• Từ năm 1990, nguồn di chuyển nội khối “ASEAN” đã tăng mạnh, tuy nhiên vẫn chỉ
tập trung tại 3 nước: Malaysia, Sigapore, Thái Lan (gộp 3 nước chiếm 90% tổng lao
động di cư trong khu vực, 97% tổng lao động di chuyển trong nội khối) và chủ yếu là
di chuyển lao động có tay nghề thấp, trình độ trung bình.
• Các chính sách quản lý dòng di cư trong khuôn khổ AEC đang bị giới hạn cho lao
động tay nghề cao. Công cụ chính để đạt được mục tiêu đó là các hiệp định công nhận
lẫn nhau (MRA), các khung tham chiếu trình độ ASEAN (AQRF) để so sánh các loại
bằng cấp được chứng nhận tại các nước. Đến nay, MRA đã hoàn thiện cho 8 ngành
nghề, trong đó kỹ sư (được ký 12/2005).
• Các nước thành viên ASEAN đã chuyển sang việc sản xuất và xuất khẩu hàng hóa
thâm dụng kỹ năng với năng suất lao động cao hơn: Ở Singapore, tỷ trọng hàng xuất
nhập khẩu các ngành chế tác thâm dụng kỹ năng năm 2012: 48%; Thái Lan: 19,6%;
Malaysia: 15,7%.


Tỷ trọng hàng xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao trong giá trị hàng xuất
khẩu năm 2000 và 2012 (%) và tỷ trọng khối lượng hàng xuất khẩu hàng hóa
công nghệ cao ASEAN năm 2012 (%)


 Theo nghiên cứu của Viện thông kê UNESCO đối với nhân công kỹ thuật cao
tại các nền KT ASEAN giai đoạn 2010 - 2025 có thể tăng tới 41%, tương
đương 14 triệu nhân công: nhu cầu của Indonesia chiếm gần 1 nửa con số này,
nhu cầu ở Philipines cũng sẽ mở rộng đáng kể với mức tăng 60% (4,4 triệu)
 Đối với nhau cầu về lao động kỹ thuật bậc trung (tổng mức tăng trưởng thấp
hơn và nằm ở mức 22% - tương ứng 38 triệu việc làm). Nhu cầu đối với lao
động bậc trung là lớn nhất, tập trung tại Thái Lan và Việt Nam
 Các nước có thu nhập trung bình và cao như Malaysia, Philipines, Singapore
và Thái Lan đang nhắm đến sản xuất kỹ thật cao (như phụ tùng ô tô và thiết bị
điện tử), các dịch vụ tri thức cao ( công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính)

4. Cơ hội nâng cao chất lượng nguồn lực


Cơ hội học hỏi kiến thức và kinh nghiệm:

Việc tự do di chuyển trong khối ASEAN sẽ giúp các nguồn lao động có tay nghề cao được
lựa chọn ngành nghề và đất nước phù hợp, lao động Việt Nam có thể được làm việc cùng
nhiều lao động có tay nghề cao hơn hẳn, được đào tạo chuyên sâu. Rồi từ đó có thể nắm bắt
cách thức, kinh nghiệm làm việc áp dụng cho chính bản thân.


Cơ hội tiếp cận với cơ sở vật chất hiện đại:


Các nước như Singapo hay Thái Lan đều có hệ thống, cơ sở chuyên môn cao, sử dụng nhiều
máy móc, phương tiện tiên tiến nhất. Việc di chuyển tới các đất nước này sẽ giúp cho lao
đông được tiếp cận và hiểu biết, nâng cao năng suất lao động nhờ sự hiện đại hoá này.



Cơ hội được nâng cao chất lượng đào tạo

Nhờ sự hợp tác song phương hay đa phương với các quốc gia trong khu vực có nền giáo dục
lớn mạnh như Singapo với việc đẩy mạnh quốc tế hoá giáo dục, định hướng trở thành trung
tâm giáo dục cao ở khu vực và trên thế giới, hay Thái Lan với mục tiêu trở thành trung tâm
giáo dục ở khu vực bằng việc hợp tác quốc tế, thu hút sinh viên nước ngoài, nâng cao trình
độ học thuật, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng quốc gia… (Theo Báo Kinh tế & Phát triển số
212, tháng 2/2015) và một số quốc gia khác sẽ là cơ hội để lao động Việt Nam được học tập
theo một hệ thống hợp lí, đạt tiêu chuẩn, có kiến thức chuyên sâu và được thực hành trực
tiếp, tiếp cận với các thiết bị tiên tiến nhất, tránh bỡ ngỡ và thiếu thực tế khi làm việc.
Nỗ lực gần đây của Thái Lan đã giúp cải thiện chất lượng giảng dạy trung học cơ sở. Các
sáng kiến của quốc gia này bao gồm ban hành hệ thống cấp phép giáo viên, mở rộng các dịch
vụ đào tạo trước và trong quá trình giảng dạy, khen thưởng thành tích giảng dạy và cải thiện
lương thưởng dành cho giáo viên. Tương tự, Malaysia cũng chú trọng vào chất lượng của
giáo dục trung học bằng cách thiết lập hệ động học tập hướng đến kinh tế tri thức và kinh tế
thông tin, giảng dạy toán học và khoa học bằng tiếng Anh, cũng như nâng cấp chất lượng và
lương thưởng của giáo viên
(Nguồn: ILO và ADB)


THÁCH THỨC
1. Những rào cản khi tiến hành luân chuyển


Rào cản nhập cư, vấn đề thị thực và rào cản hệ thống pháp luật

Thị thực (hay thị thực xuất nhập cảnh) là một bằng chứng hợp pháp xác nhận rằng một
người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực
Việc tự do di chuyển lao động không chỉ đi kèm với vấn đề nhập cư mà còn ảnh hưởng lớn

đến cơ hội việc làm của lao động tại nước sở tại. Do vậy, để bảo hộ cho lao động nước mình
hầu hết các quốc gia đều đặt ra chính sách nhập cư hạn chế số lượng:
VD: Tại Malaysia, một kỹ sư muốn đến làm việc tại nước này cơ quan nhập cư sẽ yêu cầu
anh ta chứng minh rằng mình đang làm một công việc hoặc dự án mà trong đó không có
người Malaysia nào đủ năng lực
/> Một số quốc gia áp dụng hình thức kiểm tra nhu cầu kinh tế gây ra sự thiếu minh bạch
 Thủ tục, tiêu chí cấp visa và thủ tục nhập cảnh cồng kềnh
• Rào cản ngôn ngữ, trình độ, văn hóa
 Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á sử dụng ngôn ngữ bản địa là ngôn ngữ hành
chính. Trong 10 nước ASEAN thì chỉ có 6 nước Brunei, Campuchia, Malaysia,
Singapore, Thái Lan, Philippines đã dịch văn bản hành chính thành Tiếng Anh, còn lại
vẫn chưa hoàn thiện. => Gây khó khăn cho nhà tuyển dụng, lao động có trình độ
chuyên môn không thể tương tác làm việc.
 Các quốc gia ASEAN có sự khác biệt đáng kể trong trình độ giáo dục và kiểm tra sát
hạch để được cấp chứng chỉ nghề nghiệp

- các nước thành viên ASEAN đã và đang hình thành 1 xu hướng thiết lập và phát triển các
cơ quan đầu ngành (hoặc hội đồng kỹ năng ngành)
VD: tại Malaysia, 16 cơ quan đầu ngành công nghiệp tại các lĩnh vực khác nhau tư nông
nghiệp đến tài chính đã giúp xác định được năng lực cụ thể cần thiết đối với các vị trí việc
làm khác nhau


Vấn đề an sinh xã hội

(Thực hiện các hiệp định an sinh xã hội song phương trong bối cảnh này cũng sẽ giúp lao
động di cư có thể duy trì những quyền của họ đối với lương hưu và đảm bảo các quyền này
có thể được chuyển giao qua biên giới.)



 Luật an sinh xã hội ở Brunei và Singapore vẫn không áp dụng cho lao động di cư
không có quyền định cư dài hạn, khiến họ bị tước khỏi một số quyền bảo vệ then
chốt.
 Ở Malaysia, mặc dù lao động di cư đã được nói đến trong Đạo luật An sinh xã hội
1969 nhưng trên thực tế chủ sử dụng lao động vẫn không tuân thủ việc đăng ký cho
họ theo cơ chế trong nước và thường đẩy trách nhiệm cho những nhà cung cấp thương
mại.
 VN chưa có bất kì 1 công ước được phê chuẩn liên quan đến lao động di cư (bao gồm
Quyền lao động di cư, đối xử bình đẳng về lao động xã hội) Tron khi đó Campuchia,
Indonesia, Phillipinses đã thông qua 8 công ước cơ bản.
• Rào cản về thể chế chính trị, văn hóa, tôn giáo, tình hình an ninh

2. Chất lượng và cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển và
hội nhập.


Việc đào tạo quá nhiều kỹ sư gây ra thách thức ngay trong chính VN: Các kỹ sư trở
nên cạnh tranh nhau rất lớn, nguồn nhân lực thừa thãi. Chưa kể, trình độ đào tạo của
VN chưa cao => Chất lượng đầu ra của kỹ sư không tốt bằng các nước phát triển
khác => Tự tạo khó khăn cho nguồn nhân lực trong nước.
• Điểm yếu cố hữu của kỹ sư trong nước: 80% nhân lực không có khả năng giao tiếp
tiếng Anh, tiếng Nhật. (Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lệ, Chủ tịch công ty phần mềm
TMA Solutions)
 Theo kết quả khảo sát 61 công ty CNTT vừa được website tuyển dụng

ITviec.com công bố, điểm yếu của nhân viên CNTT tại Việt Nam là tiếng Anh.
Có tới 90% công ty cho rằng khả năng tiếng Anh của nhân viên CNTT các
nước khác tốt hơn Việt Nam.
 Ngoài ra, những kỹ năng khác mà nhân viên CNTT Việt Nam cần cải thiện là
khả năng thiết kế phần mềm và phân tích tình huống để đưa ra giải pháp thay

vì chỉ thực hiện theo yêu cầu (27%), kỹ năng kỹ thuật (6%), lòng trung thành
(6%) và sự yêu thích học hỏi (6%).
• Số liệu điều tra, nghiên cứu của Hội đồng đăng bạ kỹ sư Việt Nam cho thấy: Nhóm
kỹ sư làm công tác tư vấn, chủ trì thiết kế, lập dự án, khảo sát, quản lý dự án chiếm
tỷ lệ hơn 45% so với các loại kỹ sư khác. Trong đó chỉ có 20% kỹ sư có trình độ cao
có khả năng chủ trì thiết kế, giám đốc dự án, chủ trì dự án.


Điểm yếu lớn nhất đối với chất lượng kỹ sư Việt Nam: khả năng quan hệ xã hội kém
(dẫn đến việc các kỹ sư có năng lực thiết kế tốt nhưng không thể tìm được dự án lớn,
mang lại nhiều tiền); khả năng chia sẻ, hợp tác rất hạn chế, những dự án làm việc


nhóm kém thành công hơn những dự án đơn lẻ; đầu ra sản phẩm chưa ổn định, sản
phẩm ra chồng chéo, cạnh tranh.
3. Ngành công nghiệp phụ trợ còn yếu kém





Cũng có thể thấy 1 nghịch lí trong chất lượng đào tạo kỹ sư VN: trong khi lực lượng
kỹ sư và tiến sĩ VN đông đảo thì ngành công nghiệp phụ trợ không làm nổi chiếc “ốc
vít”

Theo số liệu được đưa ra tại hội thảo triển lãm do Tập đoàn Samsung tổ chức hồi
tháng 7/2015: Tại nước ta, chỉ có 4 doanh nghiệp (DN) Việt Nam cung ứng linh kiện
trực tiếp, còn lại khoảng 28 DN cung ứng qua một DN nước ngoài khác tại Việt
Nam. với một linh kiện cấp 2 là khuôn mẫu thì Samsung yêu cầu độ chính xác đến
phần nghìn, trong khi hầu hết các DN Việt Nam chỉ đảm bảo chính xác đến phần

trăm.



Do vậy, các DN nước ta chủ yếu tham gia khâu lắp ráp - khâu tạo ra giá trị gia tăng
thấp nhất trong cơ cấu chuỗi giá trị.



Ông Trần Việt Thanh – Thứ trưởng Bộ KHCN thông tin, phần lớn DN Việt Nam đang
dùng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình thế giới từ 2-3 thế hệ.



Trong đó, nhóm DN có trình độ tiên tiến chỉ 12% và chủ yếu là DN có vốn đầu tư
nước ngoài; 88% còn lại thuộc trung bình, lạc hậu.



DN Việt Nam cũng chỉ mới đầu tư khoảng 0,5% doanh thu cho đổi mới công nghệ,
trong khi Hàn Quốc là 10%.

4. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân
người tài và nguồn nhân lực chất lượng cao.


5. Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động => nguy cơ tăng
khoảng cách thu nhập giữa lao động giản đơn và lao động có trình độ cao => bất bình
đẳng.
Đây là thực trạng chung đối với lao động Việt Nam

Trong khi năng suất lao động của Việt Nam đang ở tình trạng rất thấp thì 1 nghịch lý
cho thấy tốc độ tăng tiền lương lại cao vượt so với các nước trong khu vực. Tiền
lương tăng gấp 3 lần tăng năng suất lao động làm cho giá nhân công tăng lên, làm xói
mòn lợi thế lao động giá rẻ. Sự thiếu hụt lao động trong các ngành kỹ thuật và lao
động quản lý tạo ra khoảng cách thu nhập với lao động trong ngành sản xuất. Tuy
nhiên khoảng cách này sẽ trở nên lớn hơn khi tham gia AEC, lao động có trình độ
cao sẽ tìm đến những khu vực có mức thu nhập cao hơn, môi trường vững bền hơn
=> phân hóa thu nhập gia tăng.

NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp:









Công tác đào tạo hiện nay chưa phù hợp, chất lượng đào tạo còn hạn chế, dẫn đến
tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”
(Tâm lý của người Việt Nam: đều muốn làm thầy, chứ không muốn làm thợ)
Hầu hết DN Việt Nam sử dụng công nghệ tụt hậu so với thế giới từ 2 đến 3 thế hệ;
gần 80% các loại thiết bị máy móc đang sử dụng được nhập khẩu từ thời kì 1960
-1970; hơn 75% thiết bị đã quá thời hạn khấu hao nhưng không được thay thế; trong
tổng số thiết bị máy móc nhập khẩu, có hơn 50% thuộc loại tân trang. Đánh giá
chung, có 52% thiết bị máy móc lạc hậu và rất lạc hậu, riêng khu vực sản xuất nhỏ, tỉ
lệ này là hơn 70%; chỉ có khoảng 10% thiết bị máy móc nằm trong nhóm hiện đại i.
(Nguồn: ILSSA)

Trình độ quản lý chưa cao, Hiệu quả quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô (doanh nghiệp)
ở nước ta còn thấp.
Mặt khác, hệ thống thông tin của thị trường lao động Việt Nam hiện nay còn nhiều
yếu kém và hạn chế, như bị chia cắt giữa các vùng, miền; khả năng bao quát, thu thập
và cung ứng thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu các đối tác trên thị trường lao
động, đặc biệt là người chủ sử dụng lao động và người lao động.
Ngoài ra, còn thiếu mô hình dự báo thị trường lao động tin cậy và nhất quán, thiếu
đội ngũ cán bộ, chuyên gia làm công tác thống kê, phân tích, dự báo.
Việt Nam chưa có 1 luật riêng điều chỉnh tất cả các quan hệ việc làm, các văn bản
pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, thống nhất, nhiều vướng mắc.


CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP

1. Giải pháp đối với những rào cản gia nhập


Rào cản nhập cư, vấn đề thị thực và rào cản hệ thống pháp luật:
Cần có một hệ thống pháp luật tương đồng giữa các quốc gia trong cộng đồng kinh tế
ASEAN đặc biệt về các chính sách xuất- nhập cảnh, trao đổi lao động giữa các quốc
gia rõ ràng, minh bạch và nhanh chóng trong việc hoàn thành thủ tục
• Để xóa bỏ rào cản về ngôn ngữ, các thương hiệu lớn thường thuê các công ty dịch vụ
ngôn ngữ chuyển ngữ hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh
doanh; tư vấn pháp luật; tư vấn về tên gọi, thương hiệu, nhãn hiệu, hình ảnh; dịch
thuật các tài liệu liên quan để xin cấp phép và các chứng nhận liên quan đến các sản
phẩm, dịch vụ; thuê phiên dịch viên hỗ trợ trong các buổi làm việc với các đối tác…
• Vấn đề an sinh xã hội: việc đổi mới chính sách tiền lương cần phải đồng bộ, cùng với
việc xây dựng chính sách tiền lương đối với khối doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
cũng cần xem xét và đổi mới chính sách tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp.
Việc đổi mới chính sách tiền lương khu vực này cần xem xét, tính toán tới việc tinh

giản bộ máy hưởng lương từ ngân sách nhà nước để hoạt động hiệu quả, đồng thời
bảo đảm mức sống của cán bộ công chức, viên chức.


Mở rộng bao phủ của chương trình bảo hiểm thất nghiệp quốc gia: Gia nhập AEC sẽ
góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra nhu cầu mới cho một số ngành
nghề trong khi giảm nhu cầu đối với một số ngành nghề khác do vậy việc mở rộng độ
bao phủ của chương trình bảo hiểm thất nghiệp quốc gia sẽ giảm thiểu chi phí của
quá trình chuyển dịch cơ cấu và tạo điều kiện cho lao động di chuyển sang các
ngành nghề có năng suất cao hơn.



Người lao động và các doanh nghiệp nên chủ động tìm hiểu, học hỏi về thể chế chính
trị, văn hóa và đặc điểm tôn giáo của thị trường, quốc gia hướng tới lao động và đầu
tư.

2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động


Đẩy mạnh các biện pháp nhăm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Đối với lao động thiếu kỹ năng Chính phủ cần căng cường phát triển hệ thống giáo dục
kỹ thuật và dạy nghề ở cấp trung học đồng thời cần có sự kết hợp giữa nhà trường,
doanh nghiệp, Hiệp hội, để nắm bắt được nhu cầu, qua đó đào tạo chuẩn xác lao động có


kỹ năng cao với ngành nghề đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đặc biệt cần hướng tới
đào tạo nhân lực theo chuẩn AEC, quốc tế (đặc biệt là ngoại ngữ, chuẩn đăng bạ kỹ sư
chuyên nghiệp)

Thúc đẩy việc học tập, lao động thực tế tại các quốc gia phát triển. Tận dụng lợi thế nhân
công giá rẻ, thu hút cầu lao động kỹ sư tại Nhật Bản để kỹ sư Việt Nam có cơ hội được làm
việc thực tế, tiếp xúc với môi trường chuyên nghiệp tại Nhật
Tạo điều kiện hỗ trợ các sinh viên, kỹ sư đi học tập và đào tạo theo chuyên ngành ở nước
ngoài.
=> Sau đó trở về phát triển đất nước


Tăng năng suất lao động thông qua.

Tăng hiệu quả của các ngành công nghiệp chính bằng cách áp dụng công nghệ mới,
nâng cấp máy móc và đầu tư vào đào tạo kỹ năng và đào tạo nghề;
Chuyển dịch sang các hoạt động có giá trị gia tăng lớn hơn. Bởi vậy, Việt Nam cần
chuyển dịch từ nông nghiệp và các ngành dịch vụ cấp thấp sang các ngành chế tạo và các
ngành dịch vụ cao cấp. Ưu tiên thực hiện các biện pháp nâng cao năng suất lao động và chất
lượng việc làm trong ngành nông nghiệp bao gồm đầu tư vào hệ thống thủy lợi và cơ sở hạ
tầng để hỗ trợ các cơ sở sản xuất nông nghiệp nhỏ có thể tham gia vào chuỗi cung ứng đồng
thời đa dạng hóa công việc trong các ngành chế tạo mới.



Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp,
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.

Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với trị trường lao động, hướng vào
việc đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành, đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp. Hình thành các đơn vị quan hệ trường - ngành trong các cơ sở
dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề
sau khi tốt nghiệp; có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin từ phía doanh nghiệp và thay
đổi để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp




Phát triển hệ thống thông tin quản lí.


Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động sẽ giúp các cơ Sở Giáo dục và Đào
tạo có thể đáp ứng với nhu cầu về kỹ năng hiện tại và tương lai của các doanh nghiệp và các
ngành kinh tế, bên cạnh đó phân tích dự báo thông tin thị trường lao động khu vực ASEAN
nhằm đánh giá, nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường lao động để có chính sách
điều chỉnh phù hợp.

3. Đối với các doanh nghiệp để giữ chân nhân lực, nhân tài






Áp dụng chế độ lương bổng và phúc lợi hợp lý và cạnh tranh
Phân quyền mạnh mẽ hơn cho người tài
Hình thành và phát triển các mối quan hệ xã hội trong công ty
Phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên
Xây dựng môi trường làm việc thân thiện


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
International Labour Organization and Asian Development Bank (2014), “ASEAN
Community 2015: Managing integration for better jobs and shared prosperity”, Bangkok,

Thailand: ILO and ADB.

2.
Tổ chức Lao động quốc tế và Ngân hàng Phát triển Châu Á (2014), “Cộng đồng
ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn”,
Bangkok, Thailand.
3.
Ban thư ký ASEAN (2011), “Cộng đồng kinh tế ASEAN - Sổ tay kinh doanh”,
Jakarta.
4.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tổng cục thống kê (2014), “BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO
ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 2 năm 2014”, Hà Nội.
5.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổng cục thống kê (2015), “Bản tin cập nhật
thị trường lao động Việt Nam”, Bản tin Cập nhật thị trường lao động hằng quý, số 6, quý 2
năm 2015.
6.
Đài Truyền hình Việt Nam (2015), “Đào tạo nghề đón đầu hội nhập AEC”.
/>7.
Bộ xây dựng (2009), “Thực hiện đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN là
một hình thức nâng cao năng lực hoạt động tư vấn kỹ thuật”.
/>8.
Viện Khoa học lao động và Xã hội (2015), “Gia nhập AEC: thách thức và cơ hội đối
với thị trường lao động Việt Nam”. />9.
Tổng cục Hải quan (2015), “Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam
tháng
12

12

tháng
năm
2014”.
/>%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
10.
Viện Khoa học lao động và Xã hội (2015), “Năng suất lao động việt nam – hướng tới
cộng đồng kinh tế ASEAN”. />


PHỤ LỤC
1. Các yêu cầu để được đăng bạ là Kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPE)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Một kỹ sư chuyên nghiệp hoặc người hành nghề đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về
năng lực, kinh nghiệm thực tế
Hoàn thành một chương trình đào tạo kỹ thuật được công nhận hoặc thừa nhận
Đủ tư cách để hành nghề độc lập
Đạt được tối thiểu 7 năm kinh nghiệm thực tế kể từ khi tốt nghiệp
Có ít nhất 2 năm giữ trọng trách trong các công việc kỹ thuật quan trọng
Duy trì việc Phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD)
Tuân thủ quy tắc đạo đức và quy tắc ứng xử nghề nghiệp
Lưu trữ hồ sơ để phục vụ mục đích giám sát lẫn nhau
Tại Việt Nam Ủy ban giám sát (MC) do Bộ Xây dựng thành lập được gọi tắt là VNMC

Mục tiêu liên tiếp của các kỹ sư Việt Nam là: Đăng bạ KSCN Việt Nam, Đăng bạ KSCN
ASEAN, Đăng bạ KSCN APEC, và Đăng bạ KSCN quốc tế.

2. Ngành kỹ sư
- Khái niệm kỹ sư: Kỹ sư vừa là một chức danh vừa là học vị của người được đào tạo hoặc
thành thạo trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, người kỹ sư sử dụng óc sáng tạo, công nghệ kỹ
thuật và hiểu biết khoa học để giải quyết các vấn đề thực tế. Những người mà làm việc như
một kỹ sư thường tốt nghiệp trường đại học kỹ thuật
Kỹ sư chuyên nghiệp là người được đào tạo và được công nhận thông qua hệ thống văn bằng
chính thức trong hệ thống các trường đại học kỹ thuật Chuyên nghiệp hoá đòi hỏi người cán
bộ kỹ thuật phải luôn không ngừng phấn đấu học tập và cập nhật các thông tin và kiến thức,
hoàn thiện kỹ năng hành nghề để đáp ứng yêu cầu có khả năng cung cấp được các dịch vụ tốt
nhất cho xã hội.
Hiện nay, trong ASEAN đang tồn tại hai loại kỹ sư chuyên nghiệp là kỹ sư chuyên nghiệp
ASEAN (APE) và kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPE). Tất cả các kỹ sư chuyên
nghiệp dù được công nhận ở tổ chức nào cũng phải đáp ứng những yêu cầu về đạo đức hành
nghề.
Kỹ sư chuyên nghiệp ASEAN (viết tắt là APE) là chứng chỉ được Uỷ ban đăng bạ kỹ sư
ASEAN (ASEAN Enginers Register – AER) thuộc Liên đoàn các tổ chức kỹ sư ASEAN
(ASEAN Federation of Engineering Organisations – AFEO) đánh giá và công nhận. Tiêu
chuẩn cơ bản tối thiểu đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp ASEAN phải tinh thông nghề nghiệp, tốt
nghiệp đại học kỹ thuật, có ít nhất 7 năm hành nghề và 2 năm kinh nghiệm đảm nhiệm những
công việc kỹ thuật quan trọng. Kỹ sư đăng bạ phải được các tổ chức đăng bạ kỹ sư chuyên


nghiệp thành viên AFEO (trường hợp của Việt Nam là VUSTA) chấp thuận đủ tiêu chuẩn
và đề nghị Uỷ ban đăng bạ kỹ sư ASEAN của AFEO xem xét cấp chứng chỉ APE.
Kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (viết tắt là ACPE) là chứng chỉ được Uỷ ban Giám
sát (MC) đánh giá và công nhận. Tiêu chuẩn cơ bản tối thiểu đăng bạ ACPE là phải tinh
thông nghề nghiệp, tốt nghiệp đại học kỹ thuật, có ít nhất 7 năm hành nghề và 2 năm kinh

nghiệm đảm nhiệm những công việc kỹ thuật quan trọng. Kỹ sư đăng bạ phải được các tổ
chức đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp nước thành viên ASEAN (MC) chấp thuận đủ tiêu chuẩn
và được Uỷ ban điều phối Kỹ sư chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPECC) chấp thuận
cấp chứng chỉ ACPE.
Như vậy, ACPE được chính phủ công nhận, còn APE thì được công nhận bởi hội nghề
nghiệp.
3. Công ước được phê chuẩn tới lao động di cư


×