Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

đề tài công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.12 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH
------

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐỊNH
CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài:

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
GVHD: Ths Nguyễn Phạm Thi Nhân

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Nhóm5: Công ty cho thuê tài chính
Tên đề tài: Công ty cho thuê tài chính
Nội dung nhận xét:
1. Tiến trình thực hiện:...........................................................................
2. Nội dung:...........................................................................................
• Cơ sở lý thuyết:.............................................................................
• Các số liệu, tài liệu thực tế............................................................
• Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề.............................
3. Hình thức: .........................................................................................
• Hình thức trình bày:......................................................................
• Kết cấu:.........................................................................................
4. Những nhận xét khác:........................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


................................................................................................................................
II. Đánh giá và cho điểm:
I.

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TPHCM, ngày .....tháng …..năm 2015
Người hướng dẫn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nhóm 5

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Ngân Hàng Nhà Nước

NHNN

Cho thuê tài chính

CTCT

Ngân Hàng Thương Mại


NHTM

Thương mại cổ phần

TMCP

Doanh nghiệp

DN

Trang 3


MỤC LỤC

Nhóm 5

Trang 4


1. CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty cho thuê tài chính
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là Hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh

toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.1.2.

Công ty cho thê tài chính

Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt
Nam, thời hạn hoạt động tối đa là 50 năm, được gia hạn, được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
- Công ty cho thuê tài chính TNHH 2 thành viên trở lên.
- Công ty cho thuê tài chính TNHH 1 thành viên.
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam, công ty cho thuê tài chính là loại hình
công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
(Theo Khoản 4, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cho thuê tài
chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, giám sát và
thanh tra hoạt động của các công ty cho thuê tài chính, trình cơ quan nhà nước có

Nhóm 5

Trang 5


thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt
động cho thuê tài chính.

Theo Chuẩn mực kế toán sô 6 “Thuê tài sản” là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên
cho thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một
khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Bao
gồm: thuê tài chính và thuê hoạt động:
- Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và

lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
 Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc

lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi vốn.
 Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời

gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản
hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
- Thuê hoạt động: là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
1.1.2. Đặc điểm
Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp động, bên thua được quyền ưu tiên mua tài

sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm
mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu

hao tài sản cho thuê đó.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

 Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành

Cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động): là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên
thuê sử dụng tài sải cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ
phải trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho
thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê.

Nhóm 5

Trang 6


Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê vận
hành ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Theo Chuẩn mực kế toán số 6 tại Việt
Nam:
- Thuê tài sản được phân loại là “thuê tài chính” nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể

hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
- Thuê tài sản được phân loại là “thuê vận hành” nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản
không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Một số khác biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Cho thuê tài chính
Thời hạn cho thuê
so với thời gian hữu dụng của tài sản
tương đối dài
Người thuê gánh chịu phần lớn các rủi
ro liên quan đến tài sản

Cho thuê vận hành
Thời hạn cho thuê

so với thời gian hữu dụng của tài sản
ngắn
Người cho thuê gánh chịu phần lớn
các rủi ro liên quan đến tài sản

Người cho thuê cam kết bán lại tài sản
cho người đi thuê khi kết thúc hợp
đồng thuê

Không có cam kết bán lại tài sản

Hiện giá của các khoản chi trả tiền
thuê của 1 hợp đồng thuê mua gần
bằng với giá trị của tài sản

Hiện giá của các khoản chi trả tiền
thuê của 1 hợp đồng thuê mua nhỏ
hơn nhiều so với giá trị của tài sản

1.1.3. Lợi ích của cho thuê tài chính
- Góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật.
- Là hình thức tài trợ bổ sung cho các phương thức tín dụng trung và dài hạn. Góp phần
làm đa dạng sản phẩm tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức tài
chính.
- Đây là hình thức tài trợ có mức rủi ro thấp thích ứng với các doanh nghiệp nhỏ có
mức tín nhiệm thấp gặp khó khăn trong việc vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng.
Giúp cho bên thuê không bị đọng vốn đầu tư vào tài sản cố định.
- Là phương thức tài trợ thuận lợi cho những khoản đầu tư nhanh chóng đáp ứng kịp
thời các cơ hội kinh doanh.

- Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với điều kiện sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp.
Nhóm 5

Trang 7


1.2. Các yếu tố trong một giao dịch cho thuê tài chính
1.2.1. Tiền thuê và các khoản chi phí liên quan
Theo thông tư số 05/2006/TT-NHNN:
- Tiền thuê tài chính gồm: (1) nợ gốc được xác định trên cơ sở giá mua các tài sản cho
thuê và các chi phí hợp lý liên quan đến việc mua tài sản đó, (2) nợ lãi được xác định
trên cơ sở dư nợ gốc, lãi suất và thời hạn thuê tài chính.
- Các chi phí khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính mà bên thuê phải trả cho
công ty cho thuê tài chính do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2. Lãi suất cho thuê tài chính
Theo thông tư số 05/2006/TT-NHNN, Lãi suất cho thuê tài chính: do công ty cho thuê
tài chính và bên thuê thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trường hợp quá
hạn trả nợ, thì mức lãi suất áp dụng với các khoản nợ gốc do bên công ty cho thuê tài
chính và bên thuê thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất áp dụng trong thời
hạn cho thuê ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng.
Thường áp dụng hai loại lãi suất:
− Lãi suất cố định: lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng và áp dụng cố định trong thời hạn

cho thuê tài chính.
− Lãi suất thả nổi: lãi suất biến động trong mỗi kỳ thanh toán, căn cứ vào lãi suất thị

trường.
Có hai loại lãi suất cần lưu ý:

− Lãi suất ngầm định trong hợp đồng cho thuê tài chính: là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm

khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
và giá trị hiện tại còn lại không được đảm bảo để tổng của chúng bằng giá trị hợp lí
cho thuê tài sản. Đây là thông tin nội bộ của bên cho thuê, bên thuê thường khó biết.
− Lãi suất biên đi vay: là lãi suất bên thuê phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính
tương tự hoặc lãi suất thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay
một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương
tự.
1.2.3. Thời hạn và kỳ hạn cho thuê tài chính
Theo thông tư số 05/2006/TT-NHNN:
- Thời hạn cho thuê tài chính: là thời gian từ thời điểm bên thuê nhận nợ tiền thuê tài

chính cho đến khi trả hết nợ tiền thuê tài chính. Thời hạn cho thuê không vượt quá
Nhóm 5

Trang 8


thời hạn ghi trong giấy phép hoặc không vượt quá thời hạn sinh sống và làm việc tại
Việt Nam nếu là người nước ngoài. Thời hạn thuê tài sản có hai giai đoạn:
 Thời hạn cơ bản: Thời hạn kí kết lần đầu thuê mua. Trong thời hạn này người đi thuê
và người cho thuê không được hủy nagng hợp đồng.
 Thời hạn gia hạn thêm: Là thời hạn người đi thuê được thuê tiếp sau khi chấm dứt thời

hạn cỏ bản. Trong thời hạn này bên thuê được phép hủy hợp đồng trước hạn và trả lại
tài sản.
− Kỳ hạn cho thuê tài chính: là khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính được

thỏa thuận trong hợp đồng mà cuối mỗi khoảng thời gian đó thì bên thuê phải trả một

phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính.
1.2.4. Phương thức thanh toán
Mức hoàn vốn trong thời hạn tài trợ: tổng số tiền tài trợ được chia thành 2 phần: (1)
phần được thu hồi trong thời hạn thuê mua cơ bản, (2) giá trị còn lại (phần sẽ được
thu hồi thông qua việc bán tài sản và cho thuê tiếp)
Các phương thức tính số tiền thuê:
- Thanh toán tiền thuê đều đặn giữa các định kỳ: có thể xảy ra 4 trường hợp:
 Vốn được thu hồi toàn bộ trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả cuối mỗi
định kỳ: áp dụng công thức hiện giá, ta có:

 Vốn được thu hồi toàn bộ trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả đầu mỗi định

kỳ: ta có mô hình tính tiền như sau:

 Vốn tài trợ chưa thu hết trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả cuối mỗi định

kỳ.

 Vốn tài trợ chưa thu hết trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả đầu mỗi định

kỳ
- Thanh toán tiền thuê tăng dần hoặc giảm dần theo thời gian.
- Thanh toán tiền thuê theo thời vụ.

Nhóm 5

Trang 9


- Thanh toán tiền thuê theo lãi suất thả nổi.


Định kỳ thanh toán:
- Định kỳ thanh toán đều đặn: tháng, quý, nửa năm, năm. Có thể là đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
- Thanh toán theo thời vụ.
1.3. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính
Theo thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP, Xử lý tài sản sau khi kết
thúc hợp đồng thuê: trong thời hạn tối đa 60 ngày, công ty cho thuê tài chính phải xử
lý xong tài sản cho thuê theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không xử lý được tài sản theo thỏa thuận thì
công ty cho thuê tài chính được xử lý tài sản cho thuê theo một trong các hình thức
-

sau:
Bán tài sản cho thuê.
Cho bên thuê khác thuê tiếp.
Công ty cho thuê tài chính trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê.
Tái xuất khẩu tài sản cho thuê.
Các hình thức khác không trái quy định của pháp luật.
1.4. Các loại hình cho thuê tài chính
1.4.1. Cho thuê hai bên
Cho thuê 2 bên là hình thức cho thuê tài chính trong đó công ty cho thuê tài chính
tiến hành mua tài sản, lập thủ tục chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê. Định
kỳ, bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên thuê.
1.4.2. Cho thuê ba bên
Cho thuê ba bên là hình thức cho thuê tài chính trong đó có sự tham gia của bên thứ
ba là bên cung cấp tài sản. Công ty cho thuê tài chính tiến hành ký hợp đồng và trả
tiền mua tài sản với bên cung cấp, đồng thời ký hợp đồng cho thuê tài sản với bên
thuê.
Bên cung cấp tiến hành chuyển giao tài sản cho bên thuê, đồng thời tiến hành thủ tục
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê.

Bên cho thuê tiến hành thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê.
Bên thuê định kỳ thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
1.4.3. Cho thuê đồng tài trợ (Cho thuê hợp vốn)
Theo thông tư số 42/2011/TT-NHNN, cấp tín dụng hợp vốn là việc có từ hai tổ chức
tín dụng trở lên cùng thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng thông qua các nghiệp
Nhóm 5

Trang 10


vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.4.4. Mua và cho thuê lại
Theo thông tư số 07/2006/TT-NHNN, mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài
chính: là việc công ty cho thuê tài chính mua tài sản thuộc sở hữu của bên thuê và
cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê
tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê
lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê.
1.5. Các nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính
 Huy động vốn từ các nguồn sau:

- Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy
định của Ngân hàng Nhà nước;
- Được Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và Giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên
một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
- Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Cho thuê tài chính.
 Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là mua và cho


thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê
thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
 Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài

chính.

Nhóm 5

Trang 11


 Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động

cho thuê tài chính.
 Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Hoạt động ngoại hối:

+ Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho
thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giấy phép hoạt động,
+ Các công ty cho thuê tài chính khác muốn hoạt động ngoại hối đều phải có đơn
và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định.
 Ngân hàng Nhà nước vừa cho phép các công ty cho thuê tài chính được thực hiện hình

thức mới: cho thuê vận hành.
Đây là hình thức cho thuê hoạt động, tức cho thuê tài sản có thời hạn nhất định
(thời gian thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản) và
sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời gian thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở
hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng đã thỏa thuận.

Các công ty cho thuê tài chính muốn được thực hiện nghiệp vụ này cần phải đáp
ứng những điều kiện như có nhu cầu hoạt động cho thuê vận hành, có thời gian hoạt
động tối thiểu 2 năm, hoạt động kinh doanh có lãi, tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối
quý trước không dưới 5%, không vi phạm các quy định an toàn khi hoạt động, phải
đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ cho thuê như kho hàng, bến bãi,
bảo dưỡng đối với tài sản cho thuê... Hợp đồng cho thuê vận hành sẽ không ràng
buộc việc mua bán tài sản cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
Hình thức cho thuê này đã được các công ty cho thuê tài chính mong đợi từ lâu
bởi nó hiện là nhu cầu của rất nhiều DN, đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc các đơn vị có thời gian hoạt động ngắn.

Nhóm 5

Trang 12


2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Hiện nay tính đến năm 2015 Việt Nam đã có 8 công ty CTTC, trong đó có 5 công ty
trực thuộc ngân hàng thương mại Nhà nước và 3 công ty có vốn nước ngoài, bao
gồm:

- VietinBank Leasing
- Vietcombank Leasing
- Sacombank Leasing
- ACB Leasing
- BIDV Leasing
- Agribank Leasing I
- Agribank Leasing II
- Vinashin Leasing.
Từ khi ra đời đến nay, các công ty CTTC đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô và

mạng lưới hoạt động. Cụ thể: đã thực hiện được nhiều nghiệp vụ cho thuê khác nhau,
đa dạng hoá các tài sản cho thuê, phương thức cho thuê và đối tượng khách hàng. Vị
trí các công ty CTTC ngày càng quan trọng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Bảng 1. Tổng nguồn vốn hoạt động của công ty cho thuê tài chính

Nhóm 5

Trang 13


Bảng 2. Tỷ trọng vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính so với các NHTM

Nhóm 5

Trang 14


Tuy nhiên, các công ty CTTC đang đứng trước những thách thức không nhỏ khi năng
lực tài chính có hạn, mà áp lực của tái cấu trúc và hội nhập đang cận kề. Theo thống
kê của Hiệp hội CTTC Việt Nam (VILEA):
 4/8 công ty CTTC đang hoạt động có hiệu quả và không có lỗ luỹ kế là: VietinBank

Leasing, Vietcombank Leasing, Sacombank Leasing và ACB Leasing.
 Các công ty CTTC trong diện tái cơ cấu gồm: Vinashin Leasing, Agribank Leasing I

và Agribank Leasing II.
 BIDV Leasing hoạt động đồng thời với việc xử lý tồn đọng cũ.

Hoạt động CTTC ở Việt Nam còn đầy tiềm năng và đây cũng đang là xu hướng phát

triển trên thế giới. Do đó, Nhà nước đang nỗ lực tái cơ cấu mạnh mẽ hoạt động
CTTC bằng cách ban hành dự thảo: các NHTM phải thành lập công ty con là công ty
CTTC để cho vay tiêu dung.

Nhóm 5

Trang 15


3. Công ty cho thuê tài chính VietinBank

3.1. Giới thiệu chung
Công ty Cho thuê Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công Thương Việt Nam
(VietinBank Leasing) được thành lập theo Quyết định số 53/1998/QĐ-NHNN5 ngày
26/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN, hoạt động theo mô hình Công ty
TNHH MTV. Vietinbank Leasing được NH TMCP Công Thương Việt Nam, cấp
100% vốn Điều lệ và có quyền tự chủ về tài chính. Với mức vốn Điều lệ hiện tại là 800
tỷ đồng, VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính
và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Là một công ty độc lập thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên có nhiều
lợi thế mang lại từ thương hiệu ngân hàng mẹ VietinBank như tiềm lực tài chính mạnh,
mạng lưới các chi nhánh trải rộng trong toàn quốc có thể hỗ trợ Công ty trong việc phát
triển khách hàng.
VietinBank Leasing với phương thức hỗ trợ tài chính trung và dài hạn (là chủ yếu), giúp
các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư vào máy móc, phương tiện sản xuất, máy xây
dựng, thiết bị văn phòng, ôtô, tàu thủy… để khởi đầu và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng là để đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Là một trong những Công ty cho thuê tài chính thành lập đầu tiên ở Việt Nam,
VietinBank Leasing được thị trường thừa nhận là một công ty có vị thế trên thị trường
Nhóm 5


Trang 16


với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm được đào tạo tại các trường Đại học trong và
ngoài nước.
VietinBank Leasing mở rộng màng lưới khắp cả nước, mang tới cho thị trường Việt Nam
các sản phẩm, dịch vụ tài chính hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu hiện
tại và tương lai của khách hàng, với mục tiêu trở thành công ty cho thuê tài chính hàng
đầu ở Việt Nam.
3.2. Các nghiệp vụ chính
3.2.1. Huy động vốn
Để có nguồn vốn cho thuê tài chính, VietinBankLC thực hiện việc huy động vốn từ các
nguồn sau:

 Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ thực hiện tại Trụ sở chính, các chi
nhánh và phòng Giao dịch.
 Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ

chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ chức tùy theo yêu cầu
của hoạt động cho thuê và đầu tư; tùy theo sự biến động lãi suất trên thị trường.
 Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy định của

pháp luật, vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê

tài chính.

Lãi suất huy động được xác định trên cơ sở căn cứ vào lãi suất huy động vốn bình quân
trên thị trường của các tổ chức tín dụng và tổ chức phi ngân hàng khác - căn cứ vào mức
Nhóm 5

Trang 17


sử dụng để cho thuê của công ty Cho thuê tài chính NHCTVN và sự thỏa thuận giữa
công ty CTTC và khách hàng.
3.2.2. Cho thuê tài chính
Đây là nghiệp vụ chủ chốt của VietinBankLC xuyên suốt quá trình hoạt động trong
những năm qua và trong thời gian tới.
 Đối tượng cho thuê

Tất cả các tổ chức hoạt động, cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử
dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình, gồm:

- Cá nhân, hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Các tổ chức khác thuộc đối tượng vay của các tổ chức tín dụng.
 Tài sản cho thuê

 Phương tiện vận chuyển
 Máy móc, thiết bị thi công
 Dây chuyền sản xuất
 Thiết bị gắn liền với bất động sản
 Các động sản khác không bị pháp luật cấm.
 Điều kiện để được thuê tài chính

Nhóm 5


Trang 18


- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
- Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phụ vụ đời sống khả thi và hiệu quả.
- Có khả năng tài chính đảm bảo thánh toán đầy đủ tiền thuê trong thời hạn đã cam kết.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền thuê tài chính.
- Tại thời điểm thuê tài chính, bên thuê không còn nợ xấu nội bảng tại bất cứ tổ chức tín
dụng nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn vốn dự phòng của bất kỳ tổ
chức tín dụng nào đang hạch toán ngoại bảng.

- Đáp ứng điều kiện đặt cọc tối thiểu bằng 20% tổng giá mua tài sản thuê.
- Bên thuê phải gửi Báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
VietinbankLC.

- Nếu bên thuê là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc thì phải có Văn bản ủy quyền của
Người có thẩm quyền tại đơn vị chính.
 Giá trị tài sản cho thuê: bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài

sản cho thuê.
 Thời hạn cho thuê: Tối đa không quá 10 năm. Với tài sản đã qua sử dụng, thời gian cho

thuê không quá 5 năm.
 Lãi suất cho thuê:

- Lãi suất cho thuê bằng Đồng Việt Nam áp dụng theo phương thức thả nổi.
- Lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường trong nước và
quốc tế.
Nhóm 5


Trang 19


Quy trình cho thuê tài chính:
Trong đó:
1. Thỏa thuận về tài sản thuê: máy

móc, thiết bị, phương tiên…
2. Hợp đồng cho thuê tài chính
3. Đặt mua tài sản
4. Giao hàng, lắp đặt, chạy thử
5. Thanh toán tiền mua hàng
6. Thanh toán tiền thuê tài chính.

3.2.3. Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại là việc VietinBankLC mua tài sản thuộc sở hữu của bên thuê
và cho thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp
tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
Tài sản mua và cho thuê lại giống như tài sản cho thuê tài chính bao gồm:
Phương tiện vận chuyển
 Máy móc, thiết bị thi công
 Dây chuyền sản xuất
 Thiết bị gắn liền với bất động sản
 Các động sản khác không bị pháp luật
Giá mua tài sản cho thuê được xác định phù hợp với quy định của pháp luật về mua
bán tài sản.
3.2.4. Bán các khoản phải thu
Nhóm 5


Trang 20


Bán các khoản phải thu từ Hợp đồng Cho thuê tài chính là việc VietinBankLC
bán khoản phải thu (số tiền mà bên thuê còn phải trả cho công ty theo Hợp
đồng CTTC) cho bên mua là các nhà đầu tư, gồm: các tổ chức hoạt động tại
Việt Nam, cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Giá bán các khoản phải thu do các bên thỏa thuận, được xác định bằng một tỷ lệ
phần trăm so với số tiền bên thuê còn phải trả theo Hợp đồng CTTC.
Sau khi bán các khoản phải thu, VietinBankLC vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê và tiếp tục thu hồi tiền thuê từ bên thuê để trả cho bên mua.
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Ngoại tệ
chỉ thực hiện trong trường hợp Hợp đồng CTTC bằng ngoại tệ.
3.2.5. Cho thuê vận hành
Là hình thức Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của VietinBankLC trong một thời
gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho VietinBank Leasing khi kết thúc thời hạn
thuê tài sản.
VietinBankLC thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành với các đối tượng:

- Doanh nghiệp
- Tổ chức khác thuộc đối tượng vay Tổ chức tín dụng
- Hộ gia đình và cá nhân.
3.2.6. Hoạt động ngoại hối
VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động về ngoại hối theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, như mua bán ngoại tệ, huy động, cho thuê tài chính và
cung ứng các dịch vụ bằng đồng ngoại tệ.

Nhóm 5

Trang 21



Đối tượng được áp dụng là Khàng hàng của Vietinbank Leasing.
Lãi và phí trong hoạt động ngoại hối thực hiện theo biểu phí của Vietinbank.
3.2.7. Cho vay vốn lưu động bên thuê
VietinBankLC sẽ cho bên thuê tài sản vay ngắn hạn bổ sung Vốn lưu động trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
3.2.8. Các nghiệp vụ khác
 Dịch vụ bảo lãnh: VietinBank Leasing thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến

cho thuê tài chính.
 Dịch vụ ủy thác: VietinBank Leasing thực hiện cho thuê tài chính theo ủy thác của

các công ty Cho thuê tài chính khác, của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
VietinBank Leasing nhận ủy thác bằng tài sản, hoặc bằng tiền để mua máy móc thiết
bị và động sản khác của bên ủy thác và cho thuê tài chính đối với bên thuê.
 Dịch vụ quản lý tài sản: VietinBank Leasing thực hiện dịch vụ quản lý tài sản cho

thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính khác và dịch vụ quản lý tài sản khác
liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
 Dịch vụ tư vấn: VietinBank Leasing thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng những

vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
 Đại lý kinh doanh bảo hiểm: Vietinbank Leasing làm đại lý kinh doanh bảo hiểm

cho các công ty bảo hiểm trong nước.
 Nghiệp vụ khác: Vietinbank Leasing còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: Tham

gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức - Mua, bán trái

Nhóm 5

Trang 22


phiếu Chính phủ.
3.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có:


Hội đồng thành viên: Gồm 01 Chủ tịch và 04 ủy viên
Ban Kiểm soát của Hội đồng thành viên: gồm Trưởng Ban Kiểm soát và 02
phòng nghiệp vụ: Phòng Kiểm toán giám sát hoạt động và Phòng Kiểm toán
tuân thủ.



Ban Tổng Giám đốc: Gồm Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc:
+ Tổng Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công
thương VN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tổng Giám đốc Công ty Cho thuê tài
chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trực tiếp điều
hành hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng và ký hợp
đồng lao động, cho thôi việc, xét lương, xét khen thưởng. Chịu trách nhiệm
chung về mọi hoạt động của Công ty, quản lý và phân công công việc, điều
hành thống nhất mọi hoạt động của Công ty để từ đó hoàn thành mục tiêu đề
ra.
+ 03 Phó Tổng Giám đốc phụ trách từng khối như: khối Kế toán – Nguồn vốn
Đầu tư, khối Kinh doanh – Điện toán và khối Thẩm định – Tổ chức Hành
chính.




Các phòng ban chức năng: Phòng Khách hàng lớn, Phòng Khách hàng Vừa và
nhỏ, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Kế hoạch
Nguồn vốn và Đầu tư, Phòng Thẩm định rủi ro và quản lý nợ có vấn đề, Tổ
Thông tin Điện toán và Tổ Quản lý hồ sơ khách hàng

Nhóm 5

Trang 23


Chi nhánh TP Hồ Chí Minh gồm Giám đốc Chi nhánh, 02 Phó Giám đốc và các
phòng ban chức năng như: Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức
Hành chính, Phòng Thẩm định rủi ro và QLNCVĐ
3.4. Tình hình hoạt động
Trong tình hình các công ty cho thê tài chính gặp nhiều thua lỗ và hầu như phải
ngừng hoạt động thì Vietinbank vẫn hoạt động hiệu quả. Công ty đạt mức lợi nhuận
cáo nhất trong hệ thống các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Năm 2014, tổng
tài sản của Công ty đạt 1.421 tỷ đồng, dư nợ cho thuê 1.443 tỷ đồng, thu nợ ngoại
bảng 21,2 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 83,5 tỷ đồng. Công ty tiếp tục là doanh
nghiệp dẫn đầu về lợi nhuận trong khối các công ty cho thuê tài chính trong nước, nợ
xấu chỉ chiếm 2,11%, nợ nhóm 2 giảm 25%. Năm 2015, VietinBank Leasing đặt
mục tiêu lợi nhuận và tổng tín dụng tăng tối thiểu 15% so với năm 2014, tỷ lệ nợ xấu
dưới 2%.

Tài liệu tham khảo
/> /> /> /> 5


Trang 24


vietinbank-leasing.htm
/> />ItemID=23458

Nhóm 5

Trang 25


×