Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đặc trưng cơ bản, kiểu, hình thức nhà nước nói chung – liên hệ (so sánh) với nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.06 KB, 26 trang )

Nhóm 8

ĐẠI HỌC HÒA BÌNH
NHÓM 8:
THUYẾT TRÌNH MÔN HỌC NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TÊN ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH :
Đặc trưng cơ bản, kiểu, hình thức nhà nước nói chung – Liên hệ (so sánh)
với nhà nước Việt Nam

HÀ NỘI – 2017

Trường đại học Hòa Bình

Page 1


Nhóm 8

LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 8 xin cam đoan đây là bài thuyết trình của riêng nhóm. Các nội dung
trong bài thuyết trình đều được học và tìm hiểu ở trên lớp cộng với tham khảo
giáo trình “ Nhà nước và pháp luật đại cương” và các tài liệu có liên quan.
Các phân tích, kết quả mang tính khách quan, trung thực phù hợp với thực
tiễn ở Việt Nam.
Hà nội, ngày 24/02/201
Người làm bài thuyết trình
Nhóm 8 – ĐH Hòa Bình

Trường đại học Hòa Bình

Page 2




Nhóm 8

MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài “ đặc trưng cơ bản, kiểu, hình thức….”
1.2 Mục tiêu
1.3 Ý nghĩa của đề tài

Phần II: Đặc trưng của nhà nước
2.1 Đặc trưng cơ bản của nhà nước nói chung
2.2 Đặc trưng của nước Việt Nam
Phần III: Kiểu nhà nước
3.1 Kiểu nhà nước nói chung
3.1.1 Khái niệm kiểu nhà nước
3.1.2 Các kiểu nhà nước
3.1.3 So sánh các kiểu nhà nước
3.2 Kiểu nhà nước Việt Nam
3.3 So sánh các kiểu nhà nước với nhà nước Việt Nam
Phần VI: Hình thức nhà nước
4.1 Hình thức nhà nước nói chung
4.1.1 Khái niệm hình thức nhà nước
4.1.2 Các loại hình thức nhà nước
4.2 Hình thức nhà nước Việt Nam
Phần V: Kết luận

Trường đại học Hòa Bình

Page 3



Nhóm 8

Phần I: Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài: “ Đặc trưng cơ bản, kiểu, hình thức nhà nước nói chung –

liên hệ (so sánh) với nhà nước Việt Nam”
Vai trò của nhà nước ở bất kỳ một quốc gia nào cũng đều rất to lớn. Đặc trưng,
kiểu, hình thức nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đối với sự quản
lý và định hướng phát triển về mọi mặt của quốc gia đó.
Việt Nam đã lựa chọn cho mình con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã có
quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là: “Nhà nước
của dân, do dân, vì dân”. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại càng chú trọng
vận dụng, phát triển, cụ thể hoá vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Do vậy, việc tìm hiểu về đặc trưng, kiểu, hình thức nhà nước rất cần thiết để
biết được về nhà nước đang quản lý xã hội chúng ta sinh sống – nhà nước Việt
Nam.

Trường đại học Hòa Bình

Page 4


Nhóm 8

1.2 Mục tiêu

Giải thích, phân tích đặc trưng cơ bản, kiểu, hình thức của nhà nước nói chung.

Qua đó đề cập đến nhà nước ta – nhà nước Việt Nam hiện nay.
1.3 Ý nghĩa của đề tài

Giúp chúng ta bổ sung thêm kiến thức, có thể hiểu và nắm được những đặc
trưng cơ bản, kiểu, hình thức nhà nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

Trường đại học Hòa Bình

Page 5


Nhóm 8

Phần II: Đặc trưng của nhà nước
2.1 Đặc trưng cơ bản của nhà nước nói chung
• Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập mà chủ thể của quyền lực này là giai
cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã
hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia
vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai
cấp thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang
tính giai cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;


Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:

Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được
thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh
thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống,

nghề nghiệp hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý
của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng
chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước
nhất định và ngược lại nhà nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân
của mình.


Nhà nước có chủ quyền quốc gia:

Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối
ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân
thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt
pháp lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền
độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ
thuộc vào lực lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.

Trường đại học Hòa Bình

Page 6


Nhóm 8



Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản
lý xã hội bằng pháp luật:

Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực công
cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp

luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính
bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức,
cưỡng chế, thuyết phục.


Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:

Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người
đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà
nước mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức
duy nhất có tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã
hội.
2.2 Đặc trưng cơ bản của nhà nước Việt Nam



Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của
tấc cả các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, là biểu hiện tập

trung của khối đại đoàn kết dân tộc anh em.
• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ
sở nguyên tắc bình đẳng giữa nhà nước và công dân.
• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước ra đời, tồn tại và
phát triển, dựa trên cơ sở liên minh xã hội rộng lớn. Đây cũng là tính chất
dân chủ rộng rãi của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
• Sự quan tâm giải quyết của Nhà nước và toàn xã hội đối với các vấn đề xã
hội.
• Nhà nước nghiêm trị mọi hành động xâm phạm đến lợi ích của tổ quốc và
của nhân dân.

• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thực hiện đường
lối đối ngoại hoà bình hợp tác và hữu nghị

Trường đại học Hòa Bình

Page 7


Nhóm 8

Trường đại học Hòa Bình

Page 8


Nhóm 8

Phần III: Kiểu nhà nước
3.1 Kiểu nhà nước nói chung
3.1.1 Khái niệm
Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất
giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà
nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.
3.1.2 Các kiểu nhà nước
A - Kiểu Nhà nước chủ nô
Nhà nước chiếm hữu nô lệ là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô. Nó ra
đời trên cơ sở tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc, gắn liền việc xuất hiện chế độ tư hữu
và sự phân chia xã hội hình thành các giai cấp đối kháng.
Cách đây khoảng 4000 đến 5000 năm trước công nguyên ở Châu Á và Bắc Phi có
các kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ như Trung Quốc, Ấn Độ, Babilon, Ai cập…

Về mặt kinh tế: Tư hữu về tư liệu sản xuất. Giai cấp chủ nô nắm toàn bộ tư liệu
sản xuất (TLSX) và chỉ là một thiểu số của dân cư trong xã hội nắm toàn quyền
thống trị đối với nô lệ. Vì vậy nô lệ bị coi là “ công cụ biết nói”, là “động vật có hai
chân”. V.I.Lênin nhấn mạnh tính giai cấp của nhà nước chiếm hữu nô lệ “Nhà nước
chiếm hữu nô lệ bao giờ cũng là một bộ máy đem lại cho chủ nô quyền lực và khả
năng cai trị cả những người nô lệ…là một bộ máy để duy trì những người nô lệ
trong địa vị phụ thuộc và cho phép một bộ phậm này của xã hội ( giai cấp chủ nô )
cưỡng chế và đàn áp bộ phận kia ( giai cấp nô lệ)”
Về mặt xã hội: thì nhà nước chiếm hữu nô lệ “là một tổ chức sinh ra để tổ chức,
quản lý xã hội thay thế cho tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp nữa” Nhà
nước tiến hành tổ chức và quản lý xã hội như kinh tế quy mô lớn, đất đai, khai
hoang, xây dựng và quản lý công trình.

Trường đại học Hòa Bình

Page 9


Nhóm 8

B - Kiểu Nhà nước Phong kiến
Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai ra đời trên cơ sở thay thế nhà nước
chủ nô bị diệt vong, và cũng có hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân (tá điền).
Về mặt kinh tế: Nhà nước phong kiến tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất và bót lột trực tiếp bằng thuế địa tô và lao dịch. Đất đai là tư liệu sản xuất
có giá trị cao nhất. Sự xuất hiện nhà nước phong kiến đánh dấu bước phát triển mới
của xã hội loài người.
Về mặt xã hội: Hai giai cấp chính trong xã hội phong kiến là giai cấp phong kiến
và nông dân. Giai cấp phong kiến có nhiều đẳng cấp. Địa vị người nông dân khả
quan hơn so với địa vị chủ nô lệ, Nông dân được quyền sở hữu phần thu hoạch do

mình làm ra sau khi đã nộp thuế tô cho địa chủ. Địa chủ phong kiến không có quyền
định đoạt tính mạng người nông dân. Nhà nước phong kliến cũng có những công
trình mang tiếng nhằm phục vụ xã hội nhưng thực chất để phục vụ cho giai cấp
phong kiến như đường sá, trường học,…
C - Kiểu Nhà nước tư sản
Nhà nước tư sản là nước nước bóc lột cuối cùng, hoàn thiện, tinh vi và phát triển
nhất trong lịch sử các kiểu nhà nước bóc lột.
Về mặt kinh tế: Nhà nước tồn tại trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
và bóc lột giá qua giá trị lao động thặng dư. Khoa học kỹ thuật phát triển hơn trước,
nhiều hầm mỏ, công xưởng, nhà máy, đồn điền …là những tư liệu sản xuất có giá trị
nhất thuộc sở hữu của giai cấp tư sản.
Về mặt xã hội: Hai giai cấp chủ yếu, hai mặt đối lập của xã hội TBCN là vô sản và
tư sản. Giai cấp tư sản chỉ là thiểu số nhưng nắm giữ tư liệu sản xuất.
Hình thức chính thể của nhà nước tư sản là cách thức và trình tự thành lập các cơ
quan quyền lực tối cao và xác lập mối quan hệ giữa chúng. Bao gồm:

Trường đại học Hòa Bình

Page 10


Nhóm 8

- Chính thể quân chủ lập hiến: quyền lực của nguyên thủ như quốc vương, vua…
được truyền lại cho người kế vị. Hiện nay còn tồn tại ở một số nước như Anh, Nhật,
Hà Lan v.v…
Chính thể quân chủ lập hiến có hai biến dạng là: chính thể quân chủ nhị hợp, quyền
lực của nguyên thủ bị hạn chế trong lĩnh vực lập pháp, nhưng rộng trong lĩnh vực
hành chính. Chính thể thứ hai là chính thể quân chủ đại nghị, nguyên thủ quốc gia
không có quyền hạn trong lĩnh vực lập pháp và hạn chế tối đa trong lĩnh vực hành

pháp. Nghị viện thông qua luật và nguyên thủ không được quyền phủ quyết. Chính
phủ được thành lập dựa vào phái đa số trong nghị viện và chịu trách nhiệm trước
nghị viện.
- Chính thể cộng hòa: tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay bởi vì
nó khắc phục được những tàn dư của nhà nước phong kiến.
Chính thể cộng hòa có hai biến dạng: Chính thể cộng hòa tổng thống, vai trò của
nguyên thủ quốc gia rất quan trọng. Tổng thống được nhân dân bầu ra. Chính phủ
không do nghị viện thành lập, mà đứng đầu chính phủ là nguyên thủ quốc gia, thành
viên chính phủ do tổng thống cử và chịu trách nhiệm trước tổng thống. Quốc hội
không được bỏ phiếu không tín nhiệm chính phủ. Hình thức này tồn tại ở Mỹ, và
một số nước châu Mỹ La tinh. Chính thể thứ hai là chính thể cộng hòa đại nghị,
nghị viện thành lập ra chính phủ và khả năng của nghị viện kiểm tra họat động của
chính phủ. Hình thức này áp dụng ở nước Ấn độ, Tây Đức, Phần lan, Italia…
D - Kiểu Nhà nước XHCN
Là nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Sự ra đời của Nhà nứơc
XHCN mang tính tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật vận động và phát triển
của xã hội và bắt nguồn từ những tiền đề xuất hiện ngay trong lòng xã hội tư sản.
Về mặt kinh tế: Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và tư liệu sản xuất, đòi hỏi phải
tiến hành cách mạng, xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xác lập quan hệ sản xuất mới dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất chính trong xã hội là các

Trường đại học Hòa Bình

Page 11


Nhóm 8

hầm mỏ, nhà máy, công xưởng, . . . do giai cấp vô sản nắm giữ và toàn quyền lãnh
đạo.

Về mặt xã hội: Xã hội xuất hiện nhiều giai cấp nhưng giai cấp thống trị là giai cấp
vô sản là giai cấp đa số lớn mạnh ý thức được vai trò và sứ mạng lịch sử của mình
tiến hành cuộc cách mạng lật đổ giai cấp tư sản. Giai cấp vô sản không chủ trương
bóc lột giai cấp khác mà tạo điều kiện để các giai cấp khác phát triển.
Nhìn chung: Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại 4 hình thái kinh tế xã
hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp
với 4 hình thái kinh tế xã hội đó đã có 4 kiểu Nhà nước.
Mỗi kiểu lịch sử của Nhà nước có những đặc điểm riểng biệt về bản chất, chức
năng, nhưng ba kiểu Nhà nước Chủ nô; Phong kiến; Tư sản đều có đặc điểm chung
là kiểu Nhà nước bóc lột, chúng xuất hiện và tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất, là công cụ duy trì và bảo vệ nền thống trị và lợi ích của các giai cấp
chủ nô, địa chủ phong kiến và tư sản. Riêng Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước
kiểu mới và là Nhà nước cuối cùng trong lịch sử, được xây dựng trên cơ sở công
hữu về tư liệu sản xuất, là tổ chức quyền lực của nhân dân lao động, sứ mệnh lịch
sử của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là xoá bỏ chế độ bóc lột, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.
Theo quan điểm của Mác – Lênin: Sự thay thế kiểu Nhà nước này bằng kiểu Nhà
nước khác là một quá trình lịch sử được thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Tính tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người khi
điều kiện cần thiết xảy ra sẽ làm thay thế Nhà nước này bằng nhà nước khác.
- Việc thay thế kiểu Nhà nước được thực hiện bằng một cuộc cách mạng xã hội.
- Kiểu Nhà nước sau tiến bộ, hoàn thiện hơn kiểu Nhà nước trước.
Sự thay thế kiểu Nhà nước diễn ra thông qua cách mạng xã hội mà kết quả là kiểu
Nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiển nhà nước trước. Đó là

Trường đại học Hòa Bình

Page 12



Nhóm 8

quy luật phát triển của lịch sử. Do sự phát triển không ngừng, tính năng độn và cách
mạng của lực lượng sản xuất xã hội đã mâu thuẩn ngày càng gay gắt với quan hệ
sản xuất trì trệ, lỗi thời, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ
sản xuất mới, giải phóng lực lượng sản xuất phát triển. “Cơ sở kinh tế thay đổi thì
tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều, nhanh chóng”.
3.1.3 So sánh các kiểu nhà nước

Kiểu nhà nước

Kinh tế

Xã hội

Chủ nô

Phong kiến

Hình thức sở hữu trong kiểu
nhà nước chủ nô là tư hữu.
Tư hữu ở đây chính là sự tư
hữu của chủ nô đối với tư liệu
sản xuất và đối với người nô
lệ.

Cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu
nhưng đối tượng sở hữu của địa chủ
phong kiến là đất đai. Tính chất bóc
lột giờ đây đã có sự thay đổi, tức là

từ bóc lột kinh tế trực tiếp của chủ
nô với nô lệ chuyển sang bóc lột
của quý tộc phong kiến với nông
dân thông qua địa tô phong kiến..

Cơ sở kinh tế
hữu ở đây kh
kiến. Đối tượ
đất đai mà là
Chính sự tha
dẫn đến sự th
bóc lột - bóc
thặng dư.

Trong xã hội chiếm hữu nô lệ
tồn tại nhiều giai cấp như chủ
nô, nông dân, nô lệ và ngoài
ra còn có tầng lớp thợ thủ
công. Trong đó hai giai cấp
đối kháng chính là chủ nô và
nô lệ. Chủ nô là giai cấp
thống trị xã hội còn nô lệ là
giai cấp bị trị.

Thành phần giai cấp được mở rộng,
ngoài hai giai cấp chính là địa chủ
và nông dân còn có các tầng lớp thị
dân, thương gia… Mâu thuẫn giai
cấp chủ yếu diễn ra giữa chủ nô và
nô lệ.


Xã hội tồn tạ
vô sản và tư
các tầng lớp
thương, thợ t
sản trở thành

Trường đại học Hòa Bình

Page 13


Nhóm 8

Tư tưởng

Tư tưởng của nhà nước trong
thời kỳ này là đa thần giáo.
Giai cấp thống trị đã sử dụng
tôn giáo làm sức mạnh tinh
thần và trấn áp giai cấp bị trị.

Trường đại học Hòa Bình

Page 14

Trong thời gian này với việc hình
thành các tôn giáo lớn và chúng trở
thành cơ sở tư tư tưởng cho các nhà
nước phong kiến.


Nhà nước tư
hoạt động dự
sản vốn được
trình đấu tran
kiến.


Nhóm 8

3.2 Kiểu nhà nước Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa,
là nhà nước kiểu mới có bản chất khác hẳn với nhà nước bóc lột. Cũng như mọi nhà
nước đều là công cụ thống trị của một giai cấp, nhà nước ta là công cụ thống trị của
giai cấp công nhân nhưng sự thống trị của giai cấp công nhân khác hẳn về bản chất
và mục đích so với sự thống trị của giai cấp bóc lột trong các nhà nước bóc lột khác.
Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với đa số nông dân
lao động bị áp bức bóc lột để bảo vệ lợi ích của chúng. Còn sự thống trị của giai cấp
công nhân là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ
nhưng không chịu khuất phục mà vẫn bằng mọi cách muốn khôi phục lại địa vị
thống trị của mình.
Sự thống trị của giai cấp công nhân là nhằm mục đích giải phóng mình và tấc cả
người lao động. Sự thống trị của giai cấp công nhân là sự thống trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, lực lượng bảo đảm cho lợi ích căn bản và lâu dài của
giai cấp công nhân phù hợp với đại đa số nông dan lao động.
Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước của dân , do dân , vì dân. Nhân
dân thực hiện quyền làm chủ bằng hai hình thức:
+ Tham gia quản lý bằng cách làm việc trong các cơ quan nhà nước (dân chủ đại
diện)
+ Tham gia vào các tập thể lao động có tính tự quản (dân chủ trực tiếp )

- Nhà nước “do dân” là do nhân dân thiết lập lên bằng đấu tranh giai cấp
- Nhà nước ”vì dân” là mục đích của nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính
đáng của công dân.
Vậy, bản chất Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được khẳng định
ngay tại Điều 2 Hiến pháp 1992 được sửa đổi bổ sung năm 2001 như sau: “Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tấc cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân
và đội ngũ trí thức.”
3.3 So sánh các kiểu nhà nước với nhà nước Việt Nam

Trường đại học Hòa Bình

Page 15


Nhóm 8

Tiêu chí
Giai cấp thống trị

NN chủ nô

NN phong kiến

NN

Chủ nô

Địa chủ phong kiến


Tư sản

Vô sản

Chế độ sở hữu của giai
cấp chủ nô với tư liệu
sản xuất và nô lệ.

Chế độ sở hữu của địa chủ
phong kiến với tư liệu sản
xuất và nô lệ.

Quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ tư hữu tư
bản về tư liệu sản xuất
và giá trị thặng dư

Quan hệ s
trên chế đ
về tư liệu

Là công cụ để duy trì
sự thống trị, bảo vệ lợi
ích của giai cấp chủ nô

Là công cụ để duy trì sự
thống trị, bảo vệ lợi ích
của giai cấp địa chủ phong
kiến


Là công cụ của giai cấp
tư sản để thực hiện nên
chuyên chính tư sản đối
với toàn xã hội

Là công c
hiện dân
nhân dân

Chính thể quân chủ

Chính thể quân chủ

Chính thể cộng hòa dân
chủ tư sản và quân chủ
lập hiến.

Chính thể
dân chủ

+ Bảo vệ chủ nô
+ Trấn áp nô lệ
+ Phòng thủ bảo vệ đất
nước
+ Tiến hành xâm lược
+ Xây dựng thủy lợi,
khai hoang, giải quyết
các vấn đề xã hội


+Bảo vệ địa chủ
+Trấn áp người lao động
+ Phòng thủ, bảo vệ đất
nước
+ Tiến hành xâm lược
+ Xây dựng thủy lợi,
trường học, đường xá…
+Quan hệ ngoại giao quốc
tế

+ Bảo vệ tư sản
+ Thiết lập trật tự xã
hội
+ Xúc tiến, thành lập
liên minh với các quốc
gia khác
+ Phòng thủ, bảo vệ đất
nước
+ Tiến hành xâm lược

+ Bảo vệ
động
+ Tổ chức
hội
+ Xây dự
chất để cả
sống của

Cơ sở hình thành


Bản chất

Hình thức

Chức năng

NN tư bản

Trường đại học Hòa Bình

Page 16


Nhóm 8

Phần VI: Hình thức nhà nước
4.1 Hình thức nhà nước nói chung
4.1.1 Khái niệm hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực Nhà nước và những phương pháp để
tổ chức quyền lực Nhà nước. Hình thức Nhà nước là một khái niệm chung được
hình thành từ 3 yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, Hình thức cấu trúc Nhà nước và
chế độ chính trị.
4.1.2 Các loại hình thức nhà nước
A - Hình thức chính thể: Chính thể nhà nước là cách thức và trình tự tổ chức các
cơ quan quyền lực nhà nước tối cao ở trung ương, việc xác định thẩm quyền và mối
quan hệ của những cơ quan này với nhau, cũng như giữa chúng với nhân dân.
Hình thức chính thể bao gồm chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc kế thừa. Bao gồm
hai hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối (quân chủ chuyen chế) và chính thể quân

chủ hạn chế (quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị)
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu Nhà nước có quyền lực vô hạn
+ Chính thể quân chủ hạn chế: Người đứng đầu Nhà nước chỉ nắm một phần quyền
lực tối cao, bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa. Ví dụ: Nghị viện
trong các Nhà nước tư sản có chính thể quân chủ.
- Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc
về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Bao gồm hình thức chính

Trường đại học Hòa Bình

Page 17


Nhóm 8

thể cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa dân chủ và
cộng hòa quý tộc)
+ Cộng hòa quý tộc: Quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền
lực) của Nhà nước được qui định về mặt hình thức (pháp lý) chỉ qui định đối với
các tầng lớp quý tộc.
+ Cộng hòa dân chủ: Quyền tham gia vào bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền
lực) của Nhà nước được qui định về mặt hình thức (pháp lý) đối với các tầng lớp
nhân dân lao động.
B - Hình thức cấu trúc nhà nước:
Nhà nước cấu tạo thành các đơn vị hành chính lãnh thổ từ trung ương đến địa
phương, có mối quan hệ qua lại với nhau trong tổ chức và họat động của nhà nước.
Hai hình thức cấu trúc nhà nước là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang:
- Nhà nước đơn nhất: là Nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền
lực và quản lý thống nhất từ TW đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao
gồm tỉnh (thành phố) huyện (quận) xã (phường).

Đặc điểm:
+ Lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất được chia thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ;
các đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia và các dấu hiệu đặc
trưng khác của nhà nước.
+ Chỉ có một Hiến pháp và một hệ thống pháp luật thống nhất áp dụng chung trong
toàn bộ lãnh thổ quốc gia
+ Một hệ thống duy nhất các cơ quan thể hiện quyền lực nhà nước trên các quyền
như quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Một quy chế công dân, một chế độ quốc tịch.

Trường đại học Hòa Bình

Page 18


Nhóm 8

Nhà nước đơn nhất cũng có hai loại: Nhà nước đơn nhất “đơn giản” và nhà nước
đơn nhất “phức tạp”
- Nhà nước liên bang: là Nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại hay
các bang, các vùng lãnh thổ có chủ quyền. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ
quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống
trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của Nhà nước liên bang
đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. Ví dụ: Mỹ, Ấn độ,
Malaixia..
Đặc điểm:
+ Do nhiều nước (bang) hợp lại;
+ Các nhà nước thành viên (các bang) ở mức độ khác nhau có các dấu hiệu đặc
trưng của nhà nước, có chủ quyền
+ Có hai loại hệ thống bộ máy nhà nước: của liên bang và của các nhà nước thành

viên (các bang);
+ Có hai loại Hiến pháp và hai loại hệ thống pháp luật đó là của liên bang và của
các nhà nước thành viên (các bang).
+ Mỗi nhà nước thành viên (mỗi bang) có quy chế công dân, quốc tịch riêng.
Nàh nước liên bang cũng có hai loại: Nhà nước liêng bang “đơn giản” và liên bang
“phức tạp”
- Nhà nước liên minh: Là sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những
nhiệm vụ và mục tiêu nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích
thì nhà nước liên minh tự giải tán hoặc có trường hợp phát triển thành nhà nước liên
bang. Ví dụ như từ năm 1776 đến năm 1787 Hoa kỳ là nhà nước liên minh của 13
nước thành viên. Sau Hiến pháp 1787 trở thành nhà nước liên bang.

Trường đại học Hòa Bình

Page 19


Nhóm 8

C - Chế độ chính trị: Là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các
cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước.
Trong lịch sử, từ khi Nhà nước xuất hiện cho đến nay, các giai cấp thống trị đã sử
dụng nhiều phương pháp và thủ đoạn để thực hiện quyền lực Nhà nước. Những
phương pháp và thủ đoạn đó trước hết xuất phát từ bản chất của Nhà nước, đồng
thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố của mỗi giai đoạn trong mỗi nước cụ thể. Có nhiều
phương pháp và thủ đoạn khác nhau, nhìn chung chúng được phân thành hai loại
chính là:
- Những phương pháp dân chủ cũng có rất nhiều loại, thể hiện dưới những hình thức
khác nhau như những phương pháp dân chủ thật và dân chủ giả hiệu, rộng rãi và
hạn chế, trực tiếp và gián tiếp…

- Các phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài cũng có nhiều loại, đáng
chú ý nhất là khi những phương pháp này đã phát triển đến mức độ cao nó trở thành
những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
4.2 Hình thức nhà nước Việt Nam
I.Về mặt chính thể là nhà nước chính thể cộng hòa dân chủ với đặc trưng cơ bản là
nhân dân. Có cấu trúc nhà nước đơn nhất và trong chế độ chính trị thì nhà nước
luôn sử dụng phương pháp dân chủ để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu,
trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của
nhân

dân

vào

việc

thiết

lập

các



quan

này.

- Chính thể nhà nước CHXHCN VN, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ

thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của
mình

(Quốc

hội,

HĐND

các

cấp).

Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5
năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan

Trường đại học Hòa Bình

Page 20


Nhóm 8

nhà

nước,

quyết

định


những

vấn

đề

quan

trọng

của

đất

nước.

- Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN VN có nhiều đặc điểm riêng
khác

với

cộng

hòa

dân

chủ




sản.

1. Chính thể CHXHCN VN qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà
nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước và


hội.

- Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển của
nhà

nước

trên

tất

cả

các

lĩnh


vực

trong

từng

thời

kỳ.

+ Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng nhà nước Việt Nam
thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy chế
làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên nhà nước làm việc tận tụy vì lợi ích
nhân

dân.

+ Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ
chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần
chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối của
Đảng



chấp

hành


pháp

luật

của

nhà

nước.

+ Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà nước phát hiện sai lầm,
hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ
sung

đường

lối

của

mình.

2. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN nhưng


sự

phân


công,

Trường đại học Hòa Bình

phân

nhiệm

rạch

Page 21

ròi

giữa

các



quan.


Nhóm 8

- Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội- cơ quan
duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc
hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành
cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi quyền hạn của

mình thực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
đồng

bộ,

phù

hợp.

+ Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng xét
xử.Bottom

of

Form

+ Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện:
+ Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước là
của

nhân

dân,

không

thuộc


tổ

chức

nào,

giai

cấp

nào.

+ Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước.
+ Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng.
+

Nhân

dân

quản



mọi

công

việc


của



hội.

- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan
đại

diện

Quốc

hội,

HĐND

do

nhân

dân

bầu

ra.

3. Chính thể nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập


trung

dân

chủ.

- Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ tập
trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp dưới
trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo điều kiện cho sự sáng tạo, chủ
động

trong

giải

quyết

công

việc

thuộc

thẩm

quyền

của


mình.

- Nội dung: + Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử, bổ
nhiệm.
+ Làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao

Trường đại học Hòa Bình

Page 22


Nhóm 8

theo

chế

độ

thủ

trưởng.

+ Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích cơ quan nhà
nước

cấp

dưới.


+ Trong phạm vi quyền hạn của mình cơ quan nhà nước được chủ động và phát huy
sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can
thiệp.
4. Chính thể CHXHCN VN mang bản chât giai cấp công nhân, mục tiêu xây dựng
CNXH.
- Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với
lợi

ích

giai

cấp

khác



nhân

dân

lao

động.

- Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế với kẻ thù,
âm


mưu

chống

phá

nhà

nước.

- Hiện nay, bản chất chuyên chính vô sản được thể hiện dưới dạng nhà nước của
dân,

do

dân





dân.

5. Trong chính thể nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội


vai

trò


quan

trọng.

- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền
lực

nhà

nước.

- Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát
huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội giàu
mạnh,

công

bằng,

văn

minh.

- Mặt trận tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước, quản lý
nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền kiểm
tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật, có
quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào tổ chức thực
hiện

quyền


bãi

miễn

đó.

- Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng
với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc

Trường đại học Hòa Bình

Page 23


Nhóm 8

sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân , do dân và vì dân.
II.

Hình

thức

cấu

trúc

nhà


nước:

- Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh
thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà
nước

trung

ương





quan

nhà

nước

địa

phương.

- Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp
1992 quy định tại điều 1: Nước CHXHCN VN là một nhà nước độc lập, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và
vùng

trời.


- Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ
thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
+ Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang
hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng
mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính
không



chủ

quyền

quốc

gia



đặc

điểm

như

nhà

nước.


+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền
quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi
vấn

đề

của

đất

nước.

+ Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và
pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và pháp
luật.
+ Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy
phong tục, tập quán của dân tộc.

Trường đại học Hòa Bình

Page 24


Nhóm 8

Phần V: Kết luận
Qua những nội dung trình bày trên đây, chúng ta đã có thể nắm được những vấn đề

cơ bản về nhà nước nói chung: đặc trưng, kiểu, hình thức nhà nhà nước và cũng có
thể thấy rằng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chúng ta đã tiếp thu được những
tinh hoa, những giá trị toàn nhân loại.
Đó là các chế định pháp lý, như tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, sự tôn
trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người như những giá trị xã hội cao quý
nhất, sự ngự trị của pháp luật trong các lĩnh vực sinh hoạt của xã hội, tính tối cao
của pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước và trong việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hành
đều ở nơi dân, mọi quyền lực nhà nước có được đều do nhân dân uỷ quyền. Bản
chất này được quy định một cách khách quan từ cơ sở kinh tế và chế độ chính trị
của CNXH.
Sự khác biệt về bản chất ấy so với các nhà nước bóc lột biểu hiện bản chất giai cấp,
tính dân tộc, tính nhân dân của nhà nước, chúng hoà quyện vào nhau. Xuất phát từ
lý luận duy vật lịch sử và thực tiễn, ai cũng có thể nhận thấy rằng bất kỳ nhà nước
nào cũng là nền chuyên chính của giai cấp thống trị. Giai cấp nắm quyền thống trị
về kinh tế sẽ nắm quyền thống trị về chính trị thông qua bộ máy nhà nước của mình.
Trong chế độ ta, giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo xã hội.
Vì vậy, nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, được thể hiện ở toàn bộ hoạt
động của nhà nước từ pháp luật, cơ chế, chính sách, đến nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nhà nước, nhằm từng bước thực hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
phục vụ lợi ích giai cấp, nhân dân lao động và cả dân tộc. Lợi ích cơ bản của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc là thống nhất. Sự thống nhất ấy

Trường đại học Hòa Bình

Page 25



×