Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

thực trạng và giải pháp cho thuế tiêu thụ đặc biệt tronh tình hình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.42 KB, 20 trang )

Lời mở đầu

hư chúng ta đã biết, thuế có vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ chiếm

N

một tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công
cụ điều tiết vĩ mô đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời
sống xã hội. Để phát huy tác dụng tốt nhất đó, các nội dung của chính sách thuế đã
thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã hội
và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng một số
sắc thuế như: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Trong bối cảnh đó việc cải cách thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là một trong những mối
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách. Thông qua đó, nhóm sẽ đi tìm hiểu về
loại thuế tiêu thụ đặc biệt để có cái nhìn rõ hơn về loại thuế này cũng như tình trạng
thực hiện hiện nay và đưa ra cái giải pháp khi có hiện tượng tiêu cực xảy ra.
1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do
các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất
ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng
vào giá bán.
Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước hay dựa vào
những phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ thể.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những


tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Ðiển
gọi là thuế đặc biệt; Ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế
hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án
luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được
Quốc hội thông qua ngày 30/6/1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3
Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5/7/1993. Ðến tháng 10/1995 Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ
đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu
dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh
doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20/5/1998 Quốc hội đã thông qua
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1999 thay thế
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm
1993 và năm 1995. Hiện tại, luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng là luật số
70/2014/QH13 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.
2. ĐẶC ĐIỂM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là một loại thuế gián thu nhưng thuế tiêu
thụ đặc biệt có những đặc điểm riêng giúp chúng ta phân biệt loại thuế này với các
loại thuế gián thu khác.
Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của
loại thuế này thể hiện: thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào thu nhập của người tiêu dùng
2


hàng hoá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một cách gián tiếp thông qua giá cả
của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là người nộp thuế cho nhà nước thay cho
người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ
sẽ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm
và chuyển sang cho người tiêu dùng gánh chịu.
Thứ hai, thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng nhưng khác với thuế Thu

nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu
thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cần điều tiết.
Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết
sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu
nhập của những người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế
tiêu thụ đặc biệt chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp
dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua
đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ tư, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu,
cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu
thông thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. VAI TRÒ CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu
nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng
hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người
tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều
các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu
dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh,
lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần

3


thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước
một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.

4. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Hàng hóa, dịch vụ

STT
I

Hàng hóa

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

Thuế suất (%)

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12
70
năm 2018
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
2

75

Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12
55
năm 2016
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12

60
năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

b) Rượu dưới 20 độ
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12
30
năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
3

35

Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12
55
năm 2016

4


Hàng hóa, dịch vụ

STT

Thuế suất (%)

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12

60
năm 2017
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
4

65

Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định
tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều 30
này
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều 15
này
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định
15

tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
Bằng 70% mức
thuế suất áp dụng
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng cho xe cùng loại
lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá quy định tại điểm
70% số năng lượng sử dụng.
4a, 4b, 4c và 4d
của Biểu thuế quy
định tại Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

5

Bằng 50% mức
thuế suất áp dụng
cho xe cùng loại
quy định tại điểm
4a, 4b, 4c và 4d
của Biểu thuế quy
định tại Điều này


Hàng hóa, dịch vụ

STT

Thuế suất (%)

g) Xe ô tô chạy bằng điện

Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

25

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

15

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

10

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

5

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh
20
trên 125 cm3

6

Tàu bay

30

7


Du thuyền

30

8

Xăng các loại
a) Xăng

10

b) Xăng E5

8

c) Xăng E10

7

9

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40


11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1

Kinh doanh vũ trường

40

6


Hàng hóa, dịch vụ

STT

Thuế suất (%)

2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê


30

3

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

35

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15

( Theo Luật số 70/2014/QH13)

5. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh

dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt.
6. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu, hoặc ủy thác cho cơ sở
khác để xuất khẩu ( Rượu, thuốc ls điều sản xuất để xuất khấu thì không thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt)
Hàng hóa nhập khẩu trong các trương hợp sau:
 Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
 Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường biên giới qua của khẩu biên
giới.
 Hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
Hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành lí miễn thuế
Tàu bay, du thuyền nhập khẩu để phục vụ kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách
hoặc kinh doanh du lịch.
7


Xe ô tô dưới 24 chỗ chuyên dùng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang
lễ.
Điều hòa nhiệt độ công suất dưới 90000BTU chuyên dùng về lắp đặt trên các
phương tiện vận tải.
7. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
7.1 Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là:
số lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
7.1.1 Giá tính thuế
Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước
Giá bán chưa thuế GTGT

Giá tính thuế TTĐB

=

1 + Thuế suất thuế
TTĐB
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá
trị gia tăng.
Đối với hàng nhập khẩu
Giá tính thuế
TTĐB

=

Giá tính thuế
nhập khẩu

+

Thuế nhập
khẩu

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đối với hàng bán theo phương thức trả chậm, trả góp
Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của
hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho,
khuyến mãi


8


Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại được bán ra tại cùng thời điểm.
Đối với dịch vụ
Giá dịch vụ chưa thuế
GTGT

Giá tính thuế TTĐB
=

1 + Thuế suất thuế
TTĐB
Giá tính thuế TTĐB là giá dịch vụ chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
7.2 Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt
7.2.1 Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
TTĐB, không sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp nhập khẩu chịu thuế TTĐB

Thuế TTĐB phải
nộp

Giá tính
thuế TTĐB

=

x

Thuế suất

thuế TTĐB

Thuế suất thuế TTĐB được quy định trong biểu thuế suát TTĐB.
7.2.2 Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
TTĐB, bằng nguyên vật liệu trực tiếp nhập khẩu chịu thuế TTĐB

Thuế TTĐB phải
nộp

=

Thuế TTĐB
đầu ra

x

Thuế TTĐB đàu vào đã
nộp ở khâu nhập khẩu
tương ứng

8. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ TTĐB
Theo điều 15 Luật Thuế TTĐB, việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do
thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm
9


được tính theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp
và số tiền thuế được giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm

thuế không quá 180 ngày kể từ sau thời điểm xẩy ra thiệt hại và có xuất hàng;
2. Cơ sở sản xuất mới thành lập hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ
sản xuất mới, nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ được xét giảm thuế theo
từng năm.
Mức giảm thuế tương ứng với số lỗ của từng năm (tính theo năm dương lịch)
nhưng không quá 30% (ba mươi phần trăm) số thuế phải nộp của năm đó. Thời
gian được xét giảm thuế không quá hai năm (24 tháng).
Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng, được cấp giấy
phép sản xuất. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia tách, sáp nhập, đổi
tên, giải thể rồi thành lập lại không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định
này.
Trường hợp giảm thuế cho cơ sở mở rộng sản xuất hoặc áp dụng công nghệ mới chỉ
xét trên phần hàng hoá tăng thêm so với sản lượng trước đó.
3. Đối với những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, nếu khả năng không nộp đủ được
theo mức thuế quy định thì Bộ Tài chính căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh,
giá cả thị trường, quyết định mức và thời gian miễn, giảm thuế cho từng trường hợp
cụ thể.
4. Các trường hợp miễn, giảm khác, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định miễn,
giảm cho từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính quy định thủ tục kê khai xin miễn thuế, giảm thuế và quy định thủ
tục, thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

10


CHƯƠNG II: NHỮNG GIAN LẬN PHỔ BIẾN TRONG
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI
PHÁP KHẮC PHỤC.

1. NHỮNG GIAN LẬN PHỔ BIẾN

Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt động
thuế của Nhà nước. Có thể nói, Nhà nước còn đánh thuế thì sẽ còn tồn tại hành vi
gian lận thuế do động cơ của gian lận thuế luôn tồn tại khi Nhà nước thu thuế, đó là
mong muốn giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi gian lận thuế. Gian lận thuế sẽ giảm bớt
nếu hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cao. Có nhiều việc phải làm để giảm bớt
gian lận thuế, trong đó, nhận diện các hành vi gian lận thuế là việc cần làm thường
xuyên.
Những hình thức gian lận thuế TTĐB phổ biến hiện nay có thể điểm qua như:
- Buôn lậu: Đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá
cấm, không khai báo, tránh sự quản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ thuế. Hàng
nhập lậu chủ yếu là hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm...
- Khai sai chủng loại hàng hoá, thiếu số lượng: Lợi dụng sự thông thoáng về thủ
tục hải quan cũng như nguồn lực có hạn của cơ quan hải quan, nhiều chủ hàng đã
thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai báo đầy đủ các mặt
hàng hoặc khai sai tên hàng. Người nộp thuế còn trốn lậu thuế bằng cách nhập khẩu
hàng hóa là sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại tháo bớt một số bộ phận để trở thành
hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm hưởng thuế suất thấp của hàng linh kiện.
- Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: Lợi dụng việc áp dụng thuế suất ưu đãi
hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất xứ từ các nước, vùng
lãnh thổ khác nhau, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
và làm các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được hưởng các mức thuế suất ưu đãi,
ưu đãi đặc biệt.
- Gian lận trong giá tính thuế: Các hành vi gian lận thường được thực hiện dưới
các hình thức sau:

11


+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu thuế

tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.
+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.
+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập khẩu để
tăng vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….
VD THỰC TẾ
a) Cửa hàng miễn thuế trốn thuế hơn 131 tỷ đồng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an vừa có kết luận điều tra vụ án buôn bán
hàng cấm xảy ra tại cửa hàng miễn thuế Cảng Sài Gòn. Phó chủ nhiệm cửa hàng
Nguyễn Thị Thúy Hạnh cùng các đồng phạm được xác định đã tuồn ra ngoài gần
131.000 bao thuốc lá, trên 227.000 chai rượu và trên 23.000 lon bia ngoại, trốn thuế
trên 131 tỷ đồng.
Cửa hàng miễn thuế Cảng Sài Gòn là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và dịch vụ Cảng Sài Gòn - Tổng cục hàng hải Việt Nam. Tuy chỉ là phó chủ
nhiệm cửa hàng nhưng Nguyễn Thị Thúy Hạnh là người quản lý, chỉ đạo trực tiếp
mọi hoạt động tại đây.
Theo quy định, cửa hàng được phép nhập khẩu hàng hóa miễn thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng để bán cho những đối tượng xuất nhập cảnh
nhưng không được phép bán hàng vào thị trường trong nước nếu không được phép
của Bộ thương mại.
Tuy nhiên, từ năm 1999 đến 2004, Hạnh đã cung cấp hàng cho các nhân viên hải
quan, bộ đội biên phòng làm việc tại cảng Sài Gòn, sau đó chỉ đạo nhân viên hợp
thức hóa bằng cách sửa chữa, ghi thêm lượng hàng bán sai quy định vào các hóa
đơn bán hàng cho tàu biển và cho ra đời các hóa đơn bán lẻ khống.
Cụ thể, khi nhận được các tờ đặt mua hàng của tàu biển, Hạnh đã chỉ đạo kế toán
viết từ 2 đến 3 bộ hóa đơn/mỗi tờ đặt hàng. Mỗi tờ hóa đơn chỉ ghi một vài dòng,
không ghi tổng số tiền và không gạch chéo khoảng trống phía sau để có thể ghi
thêm lượng hàng vào các hóa đơn này rồi đưa xuống quầy hàng để lấy hàng. Theo
quy định, trước khi hàng xuống tàu phải được hải quan giám sát cảng Nhà Rồng
kiểm tra nên Hạnh đã chỉ đạo nhân viên móc nối, vô hiệu hóa các nhân viên này. Vì
vậy, những hóa đơn có ghi thêm lượng hàng đều được các nhân viên hải quan xác

nhận là đã kiểm tra nhưng không ghi cụ thể số kiện, số niêm phong và để cách
khoảng trống. Sau khi đã giao hàng xong, lượng hàng "ngoài" được ghi thêm vào
12


hóa đơn thì hải quan mới ghi đầy đủ theo quy định cho phù hợp với lượng hàng đã
ghi.
Bên cạnh thủ đoạn trên, Hạnh còn chỉ đạo "em út" hợp pháp hóa việc buôn bán
hàng cấm bằng cách lập khống các hóa đơn bán lẻ hàng cho khách nước ngoài.
Trên cơ sở danh sách, tên và số hiệu chiếu của các thuyền viên và khách du lịch
trên các tàu xin được, Hạnh cho nhân viên lập khống các hóa đơn bán hàng và giả
chữ ký để lấy hàng "tuồn" ra ngoài tiêu thụ. Tổng cộng, đường dây này đã ghi thêm
2.558 hóa đơn với tổng số lượng hàng hóa trị giá trên 3,6 triệu USD. Cũng từ
những hóa đơn khống này, Hạnh nhận luôn khoản tiền hoa hồng 2% trên tổng giá
trị hóa đơn mà đáng lẽ ra thuộc về những khách mua hàng thực. Một phần khoản
tiền này được chi vào khoản bồi dưỡng cho hải quan.
Từ những hành vi trên, cơ quan công an đã đề nghị truy tố Nguyễn Thị Hạnh, Phan
Thụy Phượng Uyên (em họ Hạnh và là nhân viên bán hàng cửa hàng miễn thuế) về
các tội buôn bán hàng cấm và trốn thuế. Hai nhân viên hải quan cảng Sài Gòn là
Hoàng Ngọc Sanh và Nguyễn Hồng Phấn cũng bị đề nghị truy tố về cùng tội danh
nêu trên.
Ngoài ra, còn một số nhân viên hải quan giúp cửa hàng miễn thuế hợp pháp hóa
lượng hàng bán sai quy định nhưng cơ quan điều tra nhận định những đối tượng
này mới vào làm việc, hành vi sai phạm mang tính bị động nên xét thấy không cần
phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo lời khai của các nhân viên cửa hàng, còn
một số nhân viên hải quan, bộ đội biên phòng thường xuyên mua hàng tại cửa hàng
miễn thuế nhưng các đối tượng này không thừa nhận nên không có căn cứ xác định
hành vi
( Theo )


b) Xe sang “đội lốt” quà biếu: Doanh nghiệp đút túi tiền tỷ
Nhiều xe sang được nhập về dưới dạng quà tặng, quà biếu để lách thuế- đó là thực
tế đã được một số cơ quan thuế phản ánh thời gian qua.
Xe sang “quà tặng” nhập về, bán ra rồi DN giải thể, biến mất, trong khi ngân sách
Nhà nước thất thu hàng chục tỷ đồng.
Nhập xong xe sang, DN giải thể

13


Theo báo cáo của Cục Thuế Đà Nẵng, đa số các xe nhập khẩu theo hình thức biếu
tặng là xe có giá trị lớn, khi xuất bán ghi giá trị trên hóa đơn rất thấp, chỉ bằng 5060% giá vốn xe theo xác định của cơ quan hải quan, không phù hợp với giá giao
dịch trên thị trường.
“Cục Thuế Đà Nẵng đang rất lung túng trong việc xác định giá để tính thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Thực tế, các DN nhập xe vào, sau khi thông quan, họ
bán ra rồi giải thể hoặc bỏ trốn. Điều này dẫn đến thất thu ngân sách rất lớn”- đại
diện này nói. Vì thế, Cục Thuế Đà Nẵng đề xuất Tổng cục Thuế có giải pháp hỗ trợ
và xử lý tình trạng xe sang “đội lốt” quà biếu để tránh thuế.
Trước đó, Cục Thuế Đà Nẵng cũng đã có công văn gửi Ban chỉ đạo 389 quốc gia
báo cáo có hiện tượng một số đối tượng lợi dụng chính sách nhập khẩu xe ôtô theo
đường biếu tặng để trốn thuế.
Theo Điều 3- Chương 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) có hiệu lực từ
1/4/2009, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo
mức quy định của Chính phủ không thuộc diện phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Vì thế, khi một xe sang “đội lốt” quà biếu về Việt Nam, DN sẽ đút túi hàng tỷ đồng
do không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ, với chiếc Bentley Bentayga 4 chỗ,
mẫu 2016, dung tích 5,998 lít với giá khai báo hải quan là 140.000 USD/chiếc, ở
thời điểm cập cảng ngày 6/6, chủ xe chỉ phải trả thuế tiêu thụ đặc biệt 60%, tương

đương giá xe (giá khai báo cộng thuế TTĐB và chưa có các chi phí khác) là
224.000 USD/chiếc (hơn 5 tỷ đồng). Còn nếu chiếc xe này nhập sau thời điểm 1/7,
giá xe khai báo cộng thuế tiêu thụ đặc biệt xấp xỉ 7,2 tỷ đồng. Như vậy, DN sẽ “đút
túi” hơn 2,5 tỷ đồng.
Ngoài ra, các đơn vị nhập xe theo tiêu chuẩn là quà biếu tặng không chịu điều
chỉnh của Thông tư 20 của Bộ Công thương.
Mỗi tổ chức cá nhân chỉ được nhận một xe/năm
Mới đây, Tổng cục Thuế đã có công văn chỉ đạo các cục thuế nhằm ngăn chặn hành
vi lợi dụng chính sách cho phép nhập khẩu ô tô theo hình thức quà tặng, quà biếu
để gian lận thuế, trốn thuế. Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế các địa
thực hiện đúng quy định mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được nhận tối đa 1 xe/năm và
tiếp tục rà soát, công khai các đối tượng gian lận.
14


Tổng cục Thuế dẫn quy định, từ ngày 26/10/2015 theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều
3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, nếu nhập khẩu theo hình thức
quà biếu, quà tặng thì trong 1 năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập 1
xe ô tô và 1 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng. Trường hợp cơ
sở kinh doanh bán bán xe ô tô theo hình thức quà biếu, tặng theo giá bán thấp hơn
giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh bị ấn định thuế
GTGT, TTĐB và TNDN theo quy định tại điều 37 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế địa phương thực hiện rà soát lập
danh sách các cơ sở kinh doanh trên địa bàn có nhập xe ô tô theo hình thức quà
biếu, quà tặng; số lượng xe đã đã thực hiện xuất bán cho bên thứ 2; danh sách các
đối tượng mua lại xe của bên nhập. Đối với cơ sở kinh doanh đã chuyển nhượng xe
ô tô có nguồn gốc là quà biếu, quà tặng nhưng thông báo giải thể không thực hiện
quyết toán thuế, hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, cục thuế phối hợp chặt chẽ
với cơ quan thuế liên quan và các cơ quan chức năng để thực hiện việc xử lý theo

đúng quy định.
( Theo )
c ) Cựu tổng giám đốc Halico trốn thuế bị vỡ lở
TT - Viện KSND tối cao vừa có cáo trạng vụ án “trốn thuế, lợi dụng chức vụ quyền
hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại Công ty CP Cồn rượu HN...
Viện KSND tối cao vừa ban hành cáo trạng vụ án “trốn thuế, lợi dụng chức vụ
quyền hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội
(Halico), Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Lân (Công ty Hoàng Lân)
cùng một số đơn vị khác, truy tố sáu bị can về hai tội danh trên.
Viện KSND tối cao xác định các bị can mang hơn 70.000 thùng rượu vodka và bia
lon Hà Nội thuộc diện hàng xuất khẩu để tiêu thụ trong nước, trốn hơn 13 tỉ đồng
tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
Theo cáo trạng, các bị can Hồ Văn Hải (59 tuổi, nguyên giám đốc Halico), Nguyễn
Thị Kim Hạnh (42 tuổi, nguyên cán bộ Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư - gia
công Hà Nội) bị truy tố về tội “lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công
vụ”; các bị can Hoàng Văn Xưởng (44 tuổi) cùng vợ là Đinh Thị Minh Hoa (41
tuổi, đều là giám đốc Công ty Hoàng Lân qua các thời kỳ), Nguyễn Thị Quỳnh
Trang (35 tuổi, nguyên chuyên viên phòng phát triển thị trường Halico), Nguyễn
15


Thị Thủy (38 tuổi, nguyên nhân viên trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro của
Agribank) bị truy tố về tội “trốn thuế”.
Từ tháng 11-2008 đến tháng 2-2012, Halico đã ký bốn hợp đồng xuất 45 hóa đơn
giá trị gia tăng bán cho Công ty Hoàng Lân 100.902 thùng rượu vodka Hà Nội các
loại, trị giá hơn 46,7 tỉ đồng, chưa tính thuế giá trị gia tăng.
Trong đó, Công ty Hoàng Lân tiêu thụ trong nước hơn 46.000 thùng rượu vodka
các loại. Để hợp thức hóa số lượng rượu tiêu thụ trong nước, Xưởng và Hoa làm
giả tám tờ khai xuất khẩu sang Lào, rồi thông qua Nguyễn Thị Thủy và Nguyễn Thị
Kim Hạnh thực hiện các thủ tục kê khai hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.

Tương tự, năm 2010 Hoàng Văn Xưởng ký kết hợp đồng với Tổng công ty cổ phần
Bia - rượu - nước giải khát Hà Nội (Habeco) về việc bán cho Công ty Hoàng Lân
4.000 thùng bia lon Hà Nội để xuất khẩu sang Lào.
Sau khi lấy hàng, Đinh Thị Minh Hoa bán một phần số bia xuất khẩu cho khách
hàng tại Hà Nội. Để hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu, Hoa thuê Kim Hạnh làm 11 tờ
khai xuất khẩu, nâng khống số lượng thực xuất, thông quan tại Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội và xác nhận thực xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cầu Treo.
Hoa cũng tự làm giả các giấy tờ để chứng minh việc chuyển tiền từ Lào về Việt
Nam. Bằng thủ đoạn này, từ năm 2011-2012, Đinh Thị Minh Hoa thực hiện tiếp
năm hợp đồng mua bia xuất khẩu với Habeco, tiêu thụ trong nước hơn 22.000
thùng.
Tổng cộng, các bị can đã tiêu thụ trong nước hơn 48.000 thùng rượu vodka các loại
và trên 22.000 thùng bia lon Hà Nội, chiếm đoạt tổng cộng hơn 13 tỉ đồng tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG TRỐN THUẾ
Việc thực hiện các giải pháp chống gian lận thuế phải bắt đầu từ việc rà soát, xem
xét, xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng gian lận thuế, khắc phục
ngay những vấn đề làm nảy sinh những nguyên nhân đó đồng thời phải nhận biết,
phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế. Theo đó, các giải pháp cơ bản
mang tính nguyên tắc cần thực hiện để chống gian lận thuế là:
Thứ nhất, hoàn thiện luật thuế TTĐB trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những quy
định trong pháp luật thuế hiện hành, đảm bảo phù hợp với thực tiễn, ổn định và hệ
thống pháp luật của Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế .
16


Luật thuế TTĐB cần được đảm bảo tiếp thu những thành tựu của các đạo luật về
thuế TTĐB trước đó đồng thời có những điều chỉnh hợp lý nhằm khắc phục những
hạn chế của pháp luật thuế TTĐB cũ .Việc ban hành luật thuế TTĐB lý luận, cơ sở
thực tiễn để đảm bảo pháp luật thuế TTĐB luôn phù hợp với thực tiễn kinh tế, xã

hội đất nước nhằm phát huy tốt hơn vai trò hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, đảm
bảo đánh thuế cao vào những mặt hàng cao cấp hoặc quá trình sản xuất và tiêu
dùng có nhiều ngoại ứng tiêu cực cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền
vững, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân và điều chỉnh có lộ trình để đảm
bảo sự thích ứng của các doanh nghiệp. (Đồng thời pháp luật cũng phải có tính tiên
liệu trước để thực tế có thể xảy ra, tránh tình trạng luật mới đã ban hành đã bị lỗi
thời, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã và đang có những chuyển biến chóng mặt
như hiện nay).
Ví dụ: Luật thuế TTĐB hiện hành quy định mức thuế suất áp dụng đối với ô tô
dưới 24 chỗ ngồi. Từ ngày 1/7/2016 sẽ tăng thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho xe có dung tích xi-lanh trền 2.500 cm
đến 3.000 cm3 sẽ tăng từ mức 50% hiện hành lên 55% kể từ ngày 1/7/2016, sau đó
tăng tiếp lên 60% kể từ ngày 1/1/2018.
Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2016 dành cho xe oto có dung tích lớn tăng mạnh, cụ
thể là sau ngày 1/7/2016 khiến mức giá xe Rolls-Royce tại Việt Nam tăng gấp đôi,
cao nhất là Phantom Đông A với giá 83,8 tỷ Đồng. Ngoài Rolls-Royce ra còn có
các hãng xe khác như BMW, Audi, Jaguar, Bentley v.v… Thuế suất thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với mặt hàng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống có dung tích xi-lanh động cơ từ 1.500 cm3 trở xuống sẽ giảm từ mức 45%
hiện hành xuống còn 40% kể từ ngày 1/7/2016, sau đó giảm tiếp xuống còn 35% kể
từ ngày 1/1/2018.
Thuế suất đối với xe có dung tích xi-lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 giữ
nguyên mức 45% hiện hành đến ngày 31/12/2017, sau đó giảm xuống còn 40% kể
từ ngày 1/1/2018.
Luật sửa đổi lần này có quy định mới nhằm ngăn ngừa việc tránh thuế TTĐB của
các DN sử dụng mô hình Công ty mẹ, Công ty con, Công ty có mối quan hệ liên
kết…nhằm thực hiện hành vi chuyển giá để tránh thuế TTĐB tại khâu đầu, dịch
chuyển lãi sang các khâu sau thông qua việc quy định mức giá bán giữa các Công
ty trong nhóm liên kết, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã quy định rất rõ: Trường hợp
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là

17


cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty
mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở
có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ
phần trăm so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp
của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ. Căn cứ
vào quy định này, khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật sẽ
có quy định cụ thể về tỷ lệ % áp dụng phù hợp với đặc điểm của từng loại mặt
hàng.
Mục tiêu của giải pháp này là đảm bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù hợp,
vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách, yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà
nước, vừa phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập của dân cư. Đồng thời, hệ
thống thuế phải đạt được các yêu cầu về công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo thuận
lợi cho người nộp thuế. Nội dung này sẽ tác động trực tiếp làm giảm các áp lực về
gánh nặng thuế để dẫn đến hành vi gian lận thuế, đồng thời ngăn chặn các cơ hội
hay khả năng có thể gian lận thuế của nười nộp thuế, giảm chi phí quản lý, chi phí
tuân thủ, từ đó góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật, hạn chế hành vi gian
lận trong tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Thứ hai, tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế
Cơ sở dữ liệu về người nộp thuế là các thông tin rất quan trọng đối với công tác
quản lý thuế. Hệ thống thông tin về người nộp thuế giúp cho các cơ quan quản lý
thuế nắm bắt được tình hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế, từ đó có các giải pháp cụ thể đối với từng trường hợp khác nhau,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế, hạn chế các hành vi gian lận của người nộp thuế.
Hệ thống thông tin về người nộp thuế cũng là cơ sở để cơ quan thuế và cơ quan hải
quan áp dụng có hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế, chú trọng công tác kiểm tra,
thanh tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế, xử lý vi phạm về thuế:
Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý thuế nói chung, công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về thuế nói riêng là yếu tố trực tiếp nhất tác động đến ý thức
và khả năng thực hiện hành vi gian lận của người nộp thuế trong tuân thủ pháp luật
thuế. Trong đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa có tác dụng giám sát, đánh giá
quá trình tuân thủ vừa có tác dụng ngăn ngừa, răn đe và xử lý các trường hợp gian
18


lận thuế. Hoạt động xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế nghiêm minh, công bằng cũng
sẽ làm hạn chế các hành vi gian lận về thuế.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế;
nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ người nộp thuế
trong tuân thủ pháp luật thuế:
Đây được coi là nội dung tiền đề rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đi sâu
vào giải quyết các nguyên nhân dẫn đến các hành vi gian lận thuế xuất phát từ nhân
tố ý thức của người nộp thuế. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đóng
một vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người
nộp thuế, hạn chế các hành vi gian lận thuế thông qua việc giúp cho họ hiểu rõ các
quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế của mình theo quy định của pháp luật
và hiểu rõ các quy định trong các văn bản pháp luật thuế cũng như cách xác định
nghĩa vụ thuế để có thể thực hiện việc tuân thủ pháp luật thuế thuận lợi nhất. Thuế
TTĐB là loại thuế mà nhiều người đã nộp mà không biết. Không phải riêng các đối
tượng có thu nhập cao mới là người sử dụng các hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của
thuế này. Có những đối tượng là người dân bình thường khi sử dụng hàng mã, vàng
mã, thuốc lá…Họ không biết mình đang phải nộp thuế TTĐB và như vậy cần việc
hướng dẫn và điều tiết chi tiêu của Nhà nước.
Thứ năm, nâng cao năng lực và phẩm chất của công chức quản lý thuế:
Năng lực hoạt động và phẩm chất, đạo đức của công chức quản lý thuế là yếu tố có

tác động không nhỏ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế và khả
năng gian lận thuế của họ. Nội dung này tác động trực tiếp đến nhân tố cơ hội và áp
lực nêu trên. Trong môi trường làm việc mà công chức thuế mẫu mực, liêm chính,
thủ tục công khai, rõ ràng thì ý thức tuân thủ của người nộp thuế sẽ được đảm bảo,
các hành vi gian lận sẽ khó có cơ hội thực hiện và ngược lại.
Thứ sáu, cần xác định mức ấn định thuế TTĐB tối thiểu có thể sẽ cao hơn mức cần
phải nộp thực tế của doanh nghiệp nhưng phải có biện pháp mạnh thì mới có thể
răn đe và hạn chế sự vi phạm.
Tránh hành vi “thỏa thuận ngầm” giữa cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế về mức
ấn định thấp. Muốn thực thi được thuế TTĐB tốt thì trước hết cần có sự gương mẫu
của đội ngũ cán bộ. Các yếu kém của đội ngũ cán bộ có thể do 2 lý do:
Sự yếu kém trong trình độ, thứ hai là sự yếu kém trong quản lý. Đối với yếu kém
trong trình độ thì cần có chính sách để đào tạo lại những cán bộ đã làm việc lâu
19


năm, tránh việc hiểu sai, áp dụng sai. Và tạo nguồn cán bộ mới phù hợp với yêu
cầu. Đối với yếu kém trong quản lý thì cần có chế tài xử lý nghiêm khắc để răn đe
và cần quy định thêm hệ thống cán bộ thanh tra các bộ thuế.
Nếu cán bộ yếu kém về trình độ phải cần có những chính sách để đào tạo lại những
cán bộ đã làm việc lâu năm, tránh việc hiểu sai, áp dụng sai. Nếu cán bộ yếu kém
trong quản lý cần có những chế tài xử lý nghiêm khắc để răn đe và cần quy định
thêm hệ thống cán bộ thanh tra các bộ thuế.
Thứ bảy, mở rộng hơn đối tượng chịu thuế TTĐB với một số hàng hóa và giảm thuế
suất đối với đối tượng đã chịu thuế. Dịch vụ tiêu dùng cao cấp và một số hàng
ngoài trên cơ sở phân loại chính xác các nhóm mặt hàng cần thực hiện chủ trương
điều tiết đúng hướng sản xuất, tiêu dùng và phối hợp thu thập.
Các thiết bị điện, điện tử gia dụng cao cấp, điện thoại di động và dịch vụ kinh
doanh nó, vật dụng cao cấp làm băng pha lê, thảm len, mỹ phẩm cao cấp,…không
phân biệt đó là hàng săn xuất trong nước hay hàng hóa nhập khẩu. bởi đây là những

loại hang hóa, dịch vụ cao cấp mà thành phần sử dụng đa số là tầng lớp giàu có.
Việc mở rộng diện chịu thuế TTĐB với những loại hàng hóa dịch vụ này sẽ góp
phần điều tiết thu nhận, định hướng tiêu dùng.
Thứ tám, liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế:
Việc nhận diện các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của người nộp thuế là cơ sở để
cơ quan quản lý thuế ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian
lận thuế. Trong trường hợp ngày càng phát sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, nhiều phương thức giao dịch như hiện nay, các thủ đoạn
gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, ngày càng đa dạng, tinh vi, nên việc cập
nhật, nhận biết các thủ đoạn gian lận, phục vụ cho công tác quản lý thuế là rất cần
thiết.
Thứ chín, cần bổ sung thêm chế tài xử phạt nghiêm, siết chặt những hành vi gian
lận thuế qua giá.
HẾT

20



×