Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

thuận lợi và khó khăn của việt nam khi gia nhập WTO, đồng thời đưa ra những biện pháp khắc phục và điều chỉnh hướng đi đúng đắn trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.23 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
− Theo xu hướng toàn cầu hóa,hội nhập quốc tế thì Việt Nam cũng như nhiều nước

khác trên thế giới đã ra sức xây dựng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng nhau
phát triển với nước bạn thông qua các tổ chức,hoạt động mà mình đã tham gia
như : ASEAN, ASEM, APEC, WTO…nhưng song song với thành công đạt được
còn có những thách thức, khó khăn cần được giải quyết. Và nếu như không có các
biện pháp, chính sách thỏa đáng thì sẽ gây ra những tổn thất to lớn ảnh hưởng đến
nền kinh tế trong và ngoài nước.
− Để hiểu rõ hơn vấn đề, bản chất của một trong những sự việc trên em đã thực hiện
nghiên cứu đề tài sự thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO, đồng
thời đưa ra những biện pháp khắc phục và điều chỉnh hướng đi đúng đắn trong
tương lai.
2. Phạm vi nghiên cứu.
− Phạm vi nghiên cứu là nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO để cùng tìm ra
những thuận lợi, khó khăn và đưa ra biện pháp giải quyết.
3. Đối tượng nghiên cứu.
− Đối tượng nghiên cứu là những thuận lơi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập
WTO.
4. Nội dung nghiên cứu.
− Thông qua đề tài nghiên cứu chúng ta sẽ đi sâu hơn nữa để tìm hiểu về một số vấn
đề như :
 Sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ như thế nào ? Thực trạng gì sẻ xảy ra ?
 Nguyên nhân gì dẫn đến những thực trạng trên ? Định hướng.
 Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO.
 Cùng đưa ra chính sách cải thiện giải quyết những vấn đề khó khăn của
VIỆT Nam khi gia nhập WTO một cách có hiệu quả.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : Cơ sở lý luận.


1.1.

Một số khái niệm.
1 of 25




WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization). Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, luật lệ cho thương mại
quốc tế nhằm điều chỉnh các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa,
khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển. Đồng thời,
các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý
những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế
từ đầu thập niên 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa thương mại, mở đường cho
kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời
sống của nhân dân các nước thành viên.WTO chính thức được thành lập độc lập

với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
− Giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO :
 Ngay khi tiến hành công cuộc Đổi mới, chính là Việt Nam đã gửi tới cộng đồng
quốc tế “Thông điệp về hội nhập”, khẳng định Việt Nam muốn làm bạn với bốn
phương, đã và đang có thể làm đối tác tin cậy của bốn phương. Vậy nên hành
trang hội nhập đã được sửa soạn khá sớm để tiến tới mục tiêu gia nhập WTO.
 Tháng 7.1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN). Cũng tháng 7.1999 Việt Nam ký Hiệp định hợp tác
với Cộng đồng Châu Âu (EC). Ngày 15.12.1995 chính thức tham gia khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
 Tháng 3.1996, Việt Nam cùng với 9 nền kinh tế Châu Á và 15 nền kinh tế


thuộc Liên minh Châu Âu, là những sáng lập viên Diễn đàn Kinh tế Á - Âu
(ASEM). Ngày 18.11.1998, trở thành thành viên Diễn đàn Hợp tác kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Tháng 7.2000 ký Hiệp định Thương mại
song phương với Hoa Kỳ (BTA), có hiệu lực từ tháng 12.2001 - mở toang cánh
cửa gia nhập WTO.
 Ngày 7.11.2006, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Đó là thành công lớn sau hơn 11 năm kiên trì trên


hành trình này, dấu mốc quan trọng nhất trong lộ trình hội nhập quốc tế.
Tự do hóa thương mại: là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào
lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Tự do hóa thương mại là nhu cầu hai chiều của
hầu hết các nền kinh tế thị trường bao gồm : nhu cầu bán hang hóa, đầu tư ra nước
ngoài và nhu càu mua hàng hóa, nhận vốn đầu tư của nước ngoài.
2 of 25




FDI : là từ viết tắt ( FOREGIN DIRECT INVESTMENT ) đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay tổ chức công ty của một nước
vào nước khác bằng cách xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hoặc



công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
MFN : quy chế tối huệ quốc hay còn gọi là không phân biệt đối xử, hiện nay đổi là
Quan hệ thương mại bình thường ( NTR ) được hình thành trong luật lệ và thuế

quan năm 1930 của Hoa Kỳ.

− MFA : hay còn gọi là Thỏa thuận đa sợi để quản lý thương mại quốc tế trong lĩnh
vực hang dệt may.
1.2.
Vai trò của việc nghiên cứu vấn đề.
− Thông qua việc nghiên cứu vấn đề trên cho ta thấy được những thuận lợi và khó
khăn của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, nó không chỉ là tiền đề phát triển cho
đất nước về mọi mặt của xã hội như : giáo dục, y tế, các vấn đề trong cuộc sống
khác…mà còn tạo điều kiện phát triển kinh tế : nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
xây dựng…thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước góp phần xây dựng cuộc sống
của người dân đầy đủ,tiện nghi hơn làm cho dất nước ngày càng bền vững, phát


triển.
Nhưng song đó cũng có nhiều mặt trái, thách thức mà ta vấp phải như : chưa kịp
thích ứng với tộc độ phát triển nhanh, người dân gặp khó khăn trong việc làm, đời
sống, thay đổi cơ cấu lao động,nạn thất nghiệp, xảy ra nhiệu tệ nạn xã hội làm suy
đồi văn hóa. Gia nhập WTO đòi hỏi con người phải hội nhập vào cuộc sống hiện
đại , tân tiến hơn nhưng gặp nhiều vấn đề về chi phí tài chính mất cân bằng chất

lượng cuộc sống.
− Và nếu không kịp thời hoặc giải quyết vấn đề chưa thật sự thỏa đáng, không có
hướng đi đúng đắn thì sẽ làm cho vấn đề ngày một nghiêm trọng không những ảnh
hưởng đến xã hội mà còn làm cho kinh tế gặp nhiều khó khăn và ngày càng suy
yếu.Vì vậy cần đưa ra các biện pháp, chính sách áp dụng kịp thời để giải quyết vấn
1.3.

đề một cách logic và có hiệu quả.
Mức độ ảnh hưởng của vấn đề nghiên cứu đến kinh tế.
 Việt Nam gia nhập WTO có ảnh hưởng lớn đến quá trính phát triển kinh tế :
− Ảnh hưởng tích cực đến kinh tế :


3 of 25


 Cải thiện môi trường đầu tư sẽ thu hút được thêm nhiều nguồn vốn nước ngoài

vào các lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, làm tăng cơ hội việc làm và tăng
thu nhập cho một bộ phận người lao động Việt Nam, đẩy nhanh quá trình điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành nghề, tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, sẽ có một

lượng lớn lao động nông nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn rỗi, thiếu việc làm
tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị
kinh doanh cá thể... mang lại nhiều cơ hội thay đổi công việc và tăng thu nhập
cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay.
− Ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế :
 Sự dịch chuyển về cơ cấu lao động và di chuyển lao động tự do tới các vùng đô

thị thu hút sự quan tâm đặc biệt của các cơ quan chức năng, nhiều địa phương
và các nhà nghiên cứu, nếu tình trạng này còn diễn ra mạnh và kéo theo nhiều
tác động với mức độ lớn thì cơ cấu lao động nước ta sẽ thay đổi theo hướng:
lao động nông - lâm nghiệp giảm và lao động công nghiệp - dịch vụ tăng.
 Dự báo đến năm 2010, lao động khu vực nông - lâm nghiệp chỉ còn dưới 50%

lao động xã hội; trong khi đó, lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và
các hoạt động dịch vụ tăng lên, chiếm khoảng 50% lao động xã hội.
 Những người lao động tìm việc làm mới hoặc đổi chỗ làm việc thì sẽ gặp nhiều

khó khăn với môi trường sinh hoạt nơi đô thị và các khu công nghiệp. Họ

không chỉ gặp khó khăn về chỗ ở và việc làm mà còn khó tiếp cận các dịch vụ
xã hội như y tế, giáo dục... Làm gia tăng các tệ nạn xã hội; gia tăng nhanh
chóng nhu cầu về nhà ở, điện nước, giao thông, dẫn đến tình trạng quá tải, tăng
thêm gánh nặng cho bộ máy hành chính trong hoạt động quản lý xã hội, xây
dựng lối sống đô thị hiện đại.
4 of 25


 Dẫn tới nguy cơ tăng khoảng cách thu nhập của người lao động. Cạnh tranh

khốc liệt do quá trình toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thương mại sẽ đẩy
nhanh tốc độ phân cực giữa các nhóm lao động khác nhau. Điều này góp phần
làm tăng khoảng cách về quyền lợi và địa vị xã hội giữa các nhóm lao động.

5 of 25


CHƯƠNG 2 : Thực trạng về vấn đề thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi
gia nhập WTO
Giới tiệu về vấn đề Việt Nam khi gia nhập WTO.

2.1.

− Để củng cố địa vị, xây dựng và phát triển đất nước ngày một vững mạnh hơn Việt

Nam đã thiết lập mối quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng các nước trên thế giới và
tham gia lần lượt vào các tổ chức như : Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN),
Cộng đồng Châu Âu (EC), Diễn đàn Kinh tế Á - Âu (ASEM), Diễn đàn Hợp tác
kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định Thương mại song phương
với Hoa Kỳ (BTA) và đặc biệt là Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

− Tuy nhiên vấn đề nào cũng có hai mặt của nó, cũng như khi nước ta gia nhập vào

WTO thì sẽ mở ra rất niều lợi ích hát triển đất nước đồng thời tạo ra nhiều lổ hỏng
làm tác động xấu đến nền kinh tế nước nhà nếu không kịp thời giải quyết.
− Nên khi gia nhâp WTO Việt Nam cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống

hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế để bảo vệ thị trường, bảo vệ sản
xuất trong nước; xây dựng chiến lược hội nhập lâu dài định hướng cho phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn; tranh thủ công nghệ tiên tiến để nhanh chóng đưa đất
nước thoát khỏi tình trạng tụt hậu và ngày càng phát triển, hiện đại.
2.2.

Thực trạng về vấn đề Việt Nam gia nhập WTO.

2.2.1. Thực trạng
6 of 25


 Việt Nam là một trong 6 nước có môi trường hấp dẫn đầu tư và thương mại đã tạo

thuận lợi trong thu hút đầu tư. Do vậy, ngay khi gia nhập WTO, Việt Nam đã
nhanh chóng thu hút được lượng vốn lớn đầu tư từ nước ngoài.
 Năm 2006 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký là 10 tỷ USD thì được tăng lên
khi Việt Nam gia nhập WTO lần lượt từ năm 2007 đến nay là 21,3 tỷ USD; 64 tỷ
USD; 23 tỷ USD; 18 tỷ USD và năm 2011 là 15 tỷ USD. Xuất khẩu cũng liên tục
tăng, năm 2007 đạt trên 48 tỷ USD, năm 2008 đạt 62 tỷ USD, năm 2009 đạt 57 tỷ
USD, năm 2010 đạt 72 tỷ USD và năm 2011 đạt 96 tỷ USD.
 5 năm qua, dù tình hình biến động phức tạp, đặc biệt là hứng chịu cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế vĩ mô Việt Nam cơ bản ổn
định, duy trì tốc độ tăng trưởng, tiềm lực và quy mô kinh tế tăng lên. Việt Nam đã

ra khỏi tình trạng nước kém phát triển.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%/năm. Tổng số vốn đầu tư toàn
xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 -2005, đạt 42,9% GDP. Quy mô GDP năm
2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000. GDP
bình quân theo đầu người 1.168USD.
 Hội nhập đã tạo được sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Hoạt động kinh tế
đối ngoại trong đó nòng cốt là ngoại thương tiến bộ rõ rệt. Thị trường được rộng
mở tới 149 nền kinh tế thành viên. Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trưởng. Kim
ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người năm 2010 đạt 914,4 USD/người trong
khi năm 2006 là 559,2 USD/người.
 Theo diễn biến các tháng gần đây, đến thời điểm này đã khẳng định năm 2011 xuất
khẩu sẽ vượt năm 2010 rất ngoạn mục. Đến năm 2010 đã có 19 thị trường Việt
Nam xuất khẩu đạt từ 1 tỉ USD trở lên, trong đó đầu bảng là Hoa Kỳ, đạt 14,2 tỉ
USD, tiếp đến là Nhật Bản và Trung Quốc.... Cũng trong số 19 thị trường nói trên
có 6 tên tuổi thuộc khu vực ASEAN, lần lượt theo trị số kim ngạch từ lớn đến nhỏ
là Singapore, Malaysia, Philippines, Campuchia, Indonesia, Thái Lan.
 Trên tổng thể cán cân thương mại của Việt Nam là nhập siêu, nhưng hiện có 6 thị
trường ta xuất siêu là Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ, Campuchia, Anh, Hà Lan, Philippines,
như một tin báo tiệp rằng sẽ cân bằng xuất - nhập.

7 of 25


 Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, chúng ta cũng cần nhìn nhận

những yếu kém để khắc phục như do nóng vội nên tăng trưởng tín dụng có năm tới
52% dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tạo ra lạm phát cao.
 Trước khi Việt Nam mở cửa thị trường phân phối bán lẻ theo cam kết của WTO, có
nhiều ý kiến lo ngại các tập đoàn phân phối đa quốc gia với sức mạnh tài chính,
kinh nghiệm bán hàng hiện đại sẽ tràn vào làm sụp đổ kênh bán lẻ truyền thống

trong nước.
 Thế nhưng, sau 5 năm gia nhập WTO cho thấy có một luồng gió mới, góp phần
thay đổi diện mạo của ngành dịch vụ bán lẻ Việt Nam, đem lại nhiều lựa chọn cho
người tiêu dùng và còn là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
vươn lên, chấp nhận và sẵn sàng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
♦ Cũng như các nước phát triển khác, khi nói đến dịch vụ, mọi quốc gia đều hướng
đến phát triển các dịch vụ dựa trên tri thức, hay còn gọi là dịch vụ kinh doanh
chiến lược. Là lĩnh vực nhạy cảm, khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ đối ngoại
phát triển cả về chiều rộng và bề sâu. Nhiều loại hình dịch vụ mới được mở mang.
♦ Cụ thể là dịch vụ phát triển phần mềm, xử lý thông tin, nghiên cứu và phát triển,
dịch vụ kỹ thuật, marketing, quản trị kinh doanh và dịch vụ phát triển nguồn nhân
lực. Hiện các dịch vụ này đang phát triển với tốc độ tăng trưởng trên 10%năm tại
các nước phát triển.
♦ Ở Việt Nam, nếu thiếu năng lực trong lĩnh vực này sẽ phải đối mặt với rủi ro mất
thị trường dịch vụ vào tay các đối thủ trong khu vực. Do vậy, Việt Nam cần đạt tốc
độ tăng trưởng trong khu vực dịch vụ bình quân 9,5%năm trong giai đoạn 20102015.
▲ Một số ngành công nghệ mới, công nghệ cao đã đầu tư phát triển. Cơ cấu kinh tế

tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu lao động
cũng chuyển biến tích cực, giảm dần lao động trong khu vực nông nghiệp, tăng dần
khu vực công nghiệp và dịch vụ.
▲ Qua hội nhập đã tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên
tiến, đào tạo được đội ngũ cán bộ và quản lý kinh doanh năng động hơn. Nhiều
doanh nghiệp đã chú trọng đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng
suất, chất lượng, giá thành sản phẩm cạnh tranh.

8 of 25


▲ Và thực hiện theo đúng các cam kết gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành mạnh


mẽ cải cách chính sách kinh tế - thương mại theo hướng minh bạch và tự do hoá.
Việc cải cách thể hiện ở các cam kết về pháp luật và thể chế hành chính, mở cửa
thị trường nội địa. Cộng đồng quốc tế thừa nhận Việt Nam là thành viên mới năng
động, đầy triển vọng
▄ Và khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức WTO từ đó đến
nay ngoài các ngành thương mại,dịch vụ, khoa học công nghệ cùng các ngành khác
thì không thể không nhắc đến ngành thuỷ sản nói chung và đặc biệt là ngành hàng
cá Tra nói riêng, đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể. Cá Tra của Việt Nam
ngày càng được nhiều người biết đến và được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường thế
giới do có giá trị dinh dưỡng cao, hương vị thơm ngon, giá cả hợp lý...
▄ Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 1999 Việt Nam mới chỉ xuất khẩu
1.700 tấn cá Tra, đến năm 2010 đã tăng lên 660.000 tấn với giá trị 1,43 tỷ USD.
Hai năm sau (năm 2012) tiếp tục tăng lên 1,74 tỷ USD.
▄ Trong nhóm thuỷ sản nước ngọt, cá Tra vẫn tiếp tục dẫn đầu về giá trị xuất khẩu.
Nhìn chung, tất cả cá Tra nuôi tại Việt Nam đều được quản lý theo các tiêu chuẩn
quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và thực hiện quản lý
theo hệ thống HACCP.
▄ Trong đó, một nửa lượng cá Tra nuôi tại Việt Nam được kiểm soát và chứng nhận
theo các tiêu chuẩn Quốc tế. Nhờ vậy, gần 100 mặt hàng được chế biến từ cá Tra
của Việt Nam đã đáp ứng được yêu cầu của thế giới về vấn đề an toàn vệ sinh thực
phẩm.
▄ Hiện Việt Nam có gần 70 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá Tra. Chỉ 5% sản
lượng cá Tra được tiêu thụ nội địa, còn 95% được xuất khẩu đến hơn 150 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Trong đó, các khối thị trường dẫn đầu là EU, Mỹ, ASEAN,
Canada, Trung Đông, Trung Quốc và Nhật Bản
▄ Việt Nam chiếm 98% thị phần cá Tra thế giới. Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 là
1,74 tỷ USD. Cá Tra chiếm 35% tổng khối lượng xuất khẩu và 30% tổng giá trị
xuất khẩu cá của Việt Nam. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cá Tra phi lê đông lạnh
chiếm 85% tổng khối lượng xuất khẩu, và cá cắt khúc đông lạnh chiếm 15%.

▄ Hiện cá tra tại Việt Nam được nuôi trên diện tích 6.000 ha tại 10 tỉnh Đồng Bằng
Sông Cửu Long với năng suất bình quân 200-300 tấn/ha. Về xuất khẩu, theo báo
9 of 25


cáo của Tổng cục Thống kê, đầu năm 2000 Việt Nam xuất khẩu chưa tới 2 nghìn
tấn cá Tra, hơn 10 năm sau đã tăng lên gần 700 nghìn tấn. Năm 2012, xuất khẩu cá
Tra đã đem lại cho Việt Nam trên 1,7 tỷ USD. Như vậy, việc gia nhập WTO đã tạo
ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành hàng tiềm năng này.
▄ Nhìn chung, cá Tra là mặt hàng có năng lực cạnh tranh Quốc tế cao. Việc Việt Nam

gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội lớn cho ngành hàng cá Tra của Việt Nam ngày càng
phát triển mạnh mẽ và bền vững.
► Và sau 6 năm Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),

nền kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu. Môi trường và thể chế hoạt
động của hệ thống ngân hàng Việt Nam có những chuyển biến tích cực với những
thành công đáng ghi nhận.
► Hơn 6 năm tham gia vào sân chơi thế giới không chỉ tạo cơ hội cho các ngân hàng

thương mại (NHTM) trong nước tiếp cận vốn quốc tế dễ dàng hơn, đưa năng lực
tài chính của nhiều ngân hàng tăng lên, mà còn tạo cơ hội và thúc đẩy các ngân
hàng thương mại (NHTM) nói riêng và các doanh nghiệp (DN) trong nước nói
chung tích cực cạnh tranh thị trường để tồn tại và phát triển, không chỉ ở trong
nước mà còn mở rộng hoạt động ra khu vực và thế giới..
► Giá trị tổng tài sản của các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng tăng mạnh, trong

giai đoạn từ năm 2007-2010, quy mô tài sản của các ngân hàng thương mại
(NHTM) đã tăng gấp đôi, từ 1.069 nghìn tỷ lên 2.690 nghìn tỷ đồng và đạt khoảng
3.600 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2012. Tuy nhiên, rất dễ nhận ra, những điểm

yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bộc lộ rõ hơn khi tham gia vào WTO.
► Hiện Việt Nam đang có quá nhiều ngân hàng nhưng chưa có một ngân hàng thực

sự mạnh tầm cỡ quốc tế. Các ngân hàng đã đua nhau mở rộng quy mô mạng lưới
để huy động nhiều vốn (phát triển theo chiều rộng). Việc này dẫn đến tình trạng
các tổ chức tín dụng cạnh tranh quyết liệt với nhau trong hoạt động tín dụng mà
quên mất các sản phẩm và dịch vụ tiện ích kèm theo.
10 of 25


► Khủng hoảng kinh tế kéo dài suốt từ năm 2008 đến nay cũng đem đến rất nhiều

khó khăn cho ngành ngân hàng.
► Sau 7 năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh trên mọi lĩnh vực,

đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài, thương mại, dịch vụ…
► Ngay trong năm đầu gia nhập WTO (năm 2007), tổng giá trị hàng xuất nhập khẩu
tăng 31,3% (tương đương mức tăng 26,52 tỷ USD so với năm 2006). Năm 2012,
thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt 228,31 tỷ USD, cao gấp hơn 2 lần so với
kết quả thực hiện năm 2007.
► Qua xếp hạng của WTO, thứ hạng của Việt Nam xét theo kim ngạch xuất, nhập

khẩu hàng hóa năm 2003 lần lượt ở vị trí 50 và 42 trên toàn cầu. Tuy nhiên, đến
năm 2012, thứ hạng xuất khẩu hàng hóa của nước ta đã tăng 13 bậc, lên vị trí thứ
37 trong số các nước, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, trong khi nhập khẩu của
Việt Nam tăng 18 bậc, xếp vị trí thứ 34.
► Việt Nam đã được công nhận là đối tác thương mại đa phương, không chỉ trong

Asean, mà còn là đối tác thương mại ngày càng quan trọng của EU.
2.2.2. Nguyên nhân.

− Sau khi gia nhập WTO nước ta đã có những bước phát triển mới nhưng các doanh
nghiệp,nhà đầu tư và chính phủ vẫn chưa thật sự hài lòng về kết quả đạt được.
Nhìn một cách tổng quát có thể thấy được kinh tế tăng nhưng không lớn và còn
nhiều hạn chế. Vì kinh tế nước ta vẫn còn yếu kém, chưa thể hấp thụ, chuyển hoá
những cơ may thành hiện thực, trong khi đó chưa đào thải hết khó khăn do hội


nhập mang vào.
Năng lực cạnh tranh của hàng hoá nước ta ở cả 3 cấp quốc gia, ngành hàng, doanh
nghiệp còn kém, thể hiện là giá thành còn cao, phẩm cấp thấp so với chuẩn quốc

tế, chất lượng phục vụ thiếu chuyên nghiệp.
− Chưa chủ động phát huy mọi nguồn lực trong nước bằng chính sách ổn định lâu
dài, hệ thống pháp lý đồng bộ. Chưa chủ động phát huy mọi nguồn lực trong nước,
khuyến khích các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Trước tình
huống phải thực hiện cam kết mở cửa thị trường trong nước, việc thua trên sân nhà
là khó tránh.

11 of 25




Đội ngũ cán bộ quản lý vĩ mô, quản trị sản xuất kinh doanh và thực hành trong
nhiệu lĩnh vực, nhiều địa phương còn bất cập so với yêu cầu trình độ khu vực và

quốc tế.
− Chưa nhận thức thật đầy đủ và thống nhất về hội nhập, chưa coi đây là yêu cầu tất
yếu trong xu thế toàn cầu hoá.
2.3.

2.3.1.


Đánh giá về vấn đề thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Thuận lợi của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ cho phép hàng hoá nhập khẩu có cơ hội thâm
nhập sâu hơn vào thị trường trong nước. Người tiêu dùng sẽ được mua hàng với
giá thấp hơn (do hạ thấp hàng rào thuế quan), mẫu mã đa dạng hơn; đồng thời các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào đa dạng

hơn, ở mức chi phí và chất lượng hợp lý.
− Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh ngày càng thuận lợi và thông thoáng cho
hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp Nhà nước.
− Việt Nam gia nhập WTO tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Nhà nước tiếp cận thị
trường rộng lớn hơn với cùng một chế độ đối xử như đối với mọi thành viên khác
của tổ chức, những cam kết giảm trợ cấp, mở rộng hạn ngạch xuất khẩu của các
nước, nhất là nhóm nước phát triển có thể giúp Việt Nam giành được nhiều thị
trường hơn, tăng xuất khẩu nhiều hơn các mặt hàng nông sản và dệt may.
− Các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam sẽ có tiếng nói mạnh hơn, có quyền thương
lượng và khiếu nại công bằng hơn với các cường quốc thương mại trong tranh chấp
dựa trên những luật lệ chung.
− Việt Nam gia nhập WTO quá trình tự do hoá thương mại sẽ được đẩy mạnh, khiến

cho tiền công thực tế của người lao động nước ta có thể sẽ tăng lên 23-24% và có
thể tiếp tục tăng trong thời gian dài sau đó. Tự do hoá thương mại còn mang lại
thuận lợi cho những ngành xuất khẩu sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày,
chế biến thuỷ, hải sản, cà phê...

12 of 25



− Khi tham gia vào WTO lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị

trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. Do Việt Nam được hưởng qui
chế MFN vô điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng
với các đối thủ khác, không còn vướng nhiều rào cản về thuế và hạn ngạch như
hiện nay nữa. Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.
− Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh

tế. Khi gia nhập vào WTO và cam kết thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương
mại giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước và nước ngoài, Việt Nam sẽ phải
cải cách mạnh hơn các luật lệ sao cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Qua
đó, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành phần kinh
tế.
− Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tổn thương hoặc bị tấn công bởi những hành vi bảo

hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác trong trường hợp có
tranh chấp kinh tế, thương mại hay những lý do chính trị nào đó, thị trường cho
hàng hóa của Việt Nam sẽ được mở rộng và ổn định hơn. Và do vậy, lợi ích từ
thương mại quốc tế của chúng ta sẽ tăng.
− Tự do hóa giá cả nông sản sẽ có lợi cho các quốc gia sản xuất nông nghiệp. Bảo hộ

giá nông sản của các quốc gia phát triển giảm xuống sẽ mở rộng hơn nữa thị
trường nông sản của Việt Nam.
− Đời sống nhân dân được cải thiện.
− Với hiệp định những biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMS) đã

tạo thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

− Chi phí kinh doanh sẽ giảm vì hiện tại lĩnh vực dịch vụ là khu vực được Nhà nước

bảo hộ nhiều nhất. Hậu quả là năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ kém và
giá cao.
13 of 25


− Khi gia nhập vào WTO, độc quyền của những ngành này sẽ phải bãi bỏ, buộc các

doanh nghiệp này phải cải cách, cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hạ giá
dịch vụ, hiệu quả cho toàn nền kinh tế sẽ lớn hơn.
− Là một nước nông nghiệp và đặc biệt là một nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế

giới, khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu gạo và thị
trường đối với nông phẩm hơn vì các hạn chế về số lượng đối với gạo và nông
phẩm sẽ được chuyển thành thuế và thuế phải cắt giảm theo Hiệp định nông
nghiệp. Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi các thị trường gạo mở cửa, đặc biệt là thị
trường của Nhật Bản và Hàn Quốc.
− Khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được hưởng những lợi thế do

Hiệp định về hàng dệt – may (ATC) tại vòng đàm phán Urugoay và không phải
chịu các hạn chế MFA khi xuất khẩu hàng dệt – may của mình sang các nước thành
viên.
− Việc gia nhập WTO sẽ là động lực bên ngoài thúc đẩy mạnh mẽ cải cách trong

nước.Bởi vì, việc thực hiện những cam kết và luật lệ của WTO sẽ củng cố mạnh
mẽ và tăng tốc cải cách trong nước.


Quá trình hội nhập quốc tế WTO sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ, toàn diện đối với các địa

phương và vùng lãnh thổ trên nhiều lĩnh vực. Hội nhập WTO là cơ hội thuận lợi
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy cải cách và tăng trưởng kinh tế.
Đem đến những thuận lợi trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam :
 Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, nhu cầu thị trường về nhiều
mặt hàng tăng nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
đầu tư, tăng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Việc Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
thâm nhập thị trường nước ngoài.
 Cải cách thủ tục hành chính đã tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp .
14 of 25


 Các doanh nghiệp khá am hiểu thị trường trong nước và có mạng lưới các nhà

cung cấp và phân phối sản phẩm rộng khắp nên nguồn nguyên liệu ổn định và
việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước ổn định.
− Việt Namgia nhập WTO không những phát triển về mặt kinh tế mà nó còn phát
triển về mặt giáo dục như :
 Tạo điều kiện thuận lợi hơn để nền giáo dục tiếp cận với những xu thế phát
triển hiện đại, học tập được những kinh nghiệm tốt về giáo dục trên thế giới,
đẩy mạnh hợp tác quốc tế .
 Có nhiều cơ hội thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục từ nhiều nước, đặc

biệt là đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hiện đại hoá điều kiện học tập
và lực lượng chuyên gia giáo dục.
 Có điều kiện liên doanh xây dựng các cơ sở đào tạo đại học, chuyên nghiệp,
dạy nghề 100% vốn nước ngoài, tạo cơ hội cho những người có khả năng tài
chính ở Việt Nam có thể học tập với chất lượng tốt hơn, chi phí thấp hơn so với

đi học ở nước ngoài.
 Áp lực của WTO đòi hỏi phải cải cách thể chế quản lý, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật, xây dựng hệ thống các chuẩn giáo dục theo thông lệ quốc tế, cải
thiện môi trường vận hành các hoạt động giáo dục, khơi dậy những tiềm năng
to lớn về giáo dục trong nhân dân.
 Trong tình hình mở rộng sản xuất, kinh doanh sau khi vào WTO, nhu cầu lao
động tăng nhanh, tạo nên sức ép nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực, thúc đẩy cải cách giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2.3.2. Khó khăm của Việt Nam khi gia nhập WTO.
− Khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng sẽ phải cạnh tranh với các nước đã phát triển,
nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp mà Việt Nam có thế mạnh.Việt Nam mong
muốn giữ nguyên mức trợ cấp xuất khẩu như hiện nay và dần dần giảm xuống phù


hợp với các điều khoản của WTO.
Thế nhưng, tại một số nước phát triển, nông sản vẫn tiếp tục được trợ giá và rõ
ràng hàng nông sản Việt Nam xuất sang các nước phát triển sẽ khó cạnh tranh được

với hàng nông sản nội địa vốn vẫn đang được các nước này bảo hộ.
− Và khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ có một nhóm lao động bị tụt xuống dưới mức
nghèo đói của xã hội nhanh hơn. Bởi vì để đương đầu với những áp lực nặng nề từ
phía thị trường, cải thiện năng lực cạnh tranh và giảm chi phí, nhiều doanh nghiệp
15 of 25


sẽ phải cắt giảm lao động, cắt lương, hoặc trợ cấp phúc lợi. Việc vi phạm các quy
định về điều kiện an toàn và vệ sinh lao động, thời gian làm việc và các điều kiện
làm việc khác có thể xảy ra thường xuyên hơn.
− Những nhân tố kể trên sẽ góp phần làm cho các mối quan hệ lao động ngay sau khi
Việt Nam gia nhập WTO trở nên phức tạp hơn, rất có thể dẫn đến các tranh chấp

lao động phức tạp, lớn hơn về số lượng và quy mô
− Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới. Tiến trình hội
nhập và sự tham gia chính thức của Việt Nam vào WTO đã mang lại những cơ hội
thuận lợi tạo điều kiện phát triển kinh tế đồng thời cũng mang đến những thách
thức mà các doanh nghiệp cần phải vượt qua và khắc phục:
 Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải trao qui chế đối xử quốc gia cho các quốc
gia thành viên khác của WTO, nghĩa là tiến hành giảm thuế quan và ràng buộc
tất cả các dòng thuế, đồng thời phải dỡ bỏ các hàng rào phi thuế trong một thời
gian nhất định. Mức độ cam kết giảm thuế phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm
phán đa phương và song phương đối với các mặt hàng cụ thể.Vì vậy cạnh tranh
sẽ khốc liệt hơn ở thị trường nội địa.
 Toàn bộ thể chế kinh tế phải chuyển đổi nhằm thích ứng với sự phát triển nhanh

chóng của quan hệ thương mại đầu tư, chuyển giao công nghệ, nếu không sẽ
gặp khó khăn trước những đối thủ cạnh tranh hùng mạnh, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ không được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp thương mại.
 Những vấn đề nảy sinh từ việc thúc đẩy nhanh chóng tiến trình cải cách khu
vực kinh tế nhà nước, chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Trong
quá trình đàm phán để gia nhập WTO, vai trò của khu vực kinh tế nhà nước tiếp
tục suy giảm, trong khi việc thực hiện và các biện pháp thực hiện mục tiêu đó
lại mang tính xã hội và ảnh hưởng tới nhiều tầng lớp xã hội có liên quan.
 Mặt khác, cải cách sẽ khiến cho tốc độ tăng trưởng trong công nghiệp quốc

doanh chậm lại trong một thời gian, một phần do đầu tư vào khu vực này giảm,
phần nữa là các xí nghiệp yếu kém sẽ thu hẹp sản xuất, đóng cửa hoặc chuyển
sang lĩnh vực kinh doanh mới. Nguy cơ phá sản đối với các loại hình doanh
nghiệp tăng lên.
 Công nghệ và trình độ dân trí có chuyển biến lớn, nhưng khoảng cách tụt hậu
còn xa so với phần lớn các nước trên thế giới.
16 of 25



 Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng gia công, chúng ta sẽ

không được hưởng lợi khi gia nhập WTO
 Những thách thức trong lĩnh vực nông nghiệp thậm chí còn lớn hơn, do trên
75% dân số vẫn sống dựa vào nông nghiệp, trong khi đó diện tích canh tác bình
quân trên một lao động thấp, phương thức canh tác lạc hậu nên giá thành nông
sản nhìn chung sẽ cao hơn mặt bằng giá thế giới. Khi những rào cản thương
mại được bãi bỏ hoặc giảm thiểu, nông sản nhập khẩu từ các nước phát triển
với giá thấp sẽ gây sức ép lớn cho kinh tế nông thôn, nhiều đơn vị kinh doanh
nông nghiệp có thể sẽ bị phá sản.Số người này sẽ di chuyển về thành phố, làm
trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp.
 Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng gia công, chúng ta sẽ

không được hưởng lợi khi gia nhập WTO.
 Nhìn chung, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn hạn
chế về qui mô kinh doanh, mặt hàng chưa đa dạng. Rất ít doanh nghiệp có được
một tầm nhìn và chiến lược dài hạn. Họ vẫn kinh doanh theo thói quen cũ, chưa
tìm ra hướng mới. Năng lực nghiệp vụ của các doanh nghiệp còn hạn chế.
 Việc hội nhập quốc tế đã dẫn đến sự biến đổi sâu sắc về vấn đề việc làm. Các
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động có kỹ năng,
có trí tuệ và lao động quản lý. Cạnh tranh trong tuyển dụng lao động là rất lớn
và sự dịch chuyển lao động thường xuyên xảy ra.
 Mặt khác, chất lượng đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo hiện nay tại các
trường dạy nghề và đại học chưa đáp ứng được yêu cầu. Sau khi tuyển dụng lao
động, các công ty phải tiến hành đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu công việc. Với
chính sách tiền lương như hiện nay, các doanh nghiệp rất khó thu hút, giữ chân
những cán bộ trẻ, người có năng lực.
 Đặc biệt khi các dự án đầu tư nước ngoài vào cùng lĩnh vực tăng lên thì khả

năng mất các cán bộ giỏi là rất cao.
 Việc áp dụng công nghệ mới cần phải thay đổi hơn rất nhiều máy móc hiện tại
để đồng bộ, và vì vậy nhu cầu vốn là rất lớn trong khi các doanh nghiệp lại gặp
khó khăn về vốn kinh doanh.
 Một vài thị trường xuất khẩu đã dựng lên một vài rào cản kỹ thuật kiểm soát
chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu vào quốc gia. Việc thích nghi với tiêu chuẩn kỹ
17 of 25


thuật đòi hỏi doanh nghiệp sự đầu tư bổ sung. Ngoài ra, người ta đã cho biết
rằng có những khó khăn khi thâm nhập vào thị trường một số quốc gia Đông
Âu. Các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra là không rõ ràng, làm việc theo cảm tính, có
dấu hiệu tham nhũng. Điều này làm phát sinh thêm thời gian và chi phí giao
dịch cho các doanh nghiệp.
 Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu cùng mặt hàng của Việt Nam và
cũng như của các quốc gia trong khu vực.
 Mặc dù thủ tục hành chính có liên quan đến xuất nhập khẩu đã được cải thiện

theo hướng đơn giản hơn nhiều, các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn


và những chi phí khi sử dụng các dịch vụ công.
Về mặt giáo dục cũng như các mặt khác như kinh tế, xã hội của Việt Nam khi gia
nhập WTO thì nó cũng có được những thuận lợi nhất định giúp cải thiện và tạo nên
sự thành công nhất định. Nhưng song song đó cũng có những khó khăn thử thách
mà bắt buộc chúng ta cần phải khắc phục và giải quyết :
 Khó khăn lớn nhất là làm sao vừa thực hiện những cam kết về giáo dục, vừa
bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia, thực hiện những mục tiêu cơ bản của ta
về giáo dục, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Phải cảnh giác với những
tác động tiêu cực trong hoạt động dịch vụ giáo dục nhằm thu lợi nhuận, trái với

mục đích của giáo dục là phát triển con người, phát triển văn hoá, góp phần
phát triển đất nước.
 Khả năng cạnh tranh bình đẳng trong môi trường tự do hoá thương mại của ta
còn yếu kém. Chất lượng giáo dục Việt Nam còn thấp, chưa đáp ứng được nhu
cầu về cung cấp nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển kinh tế, năng lực cạnh
tranh của các cơ sở giáo dục Việt Nam, nhất là các trường đại học và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp còn yếu, chưa đủ sức tham gia thị trường giáo dục quốc
tế, chưa đủ sức thu hút học sinh nước ngoài vào Việt Nam.
 Xu hướng xuất khẩu giáo dục không lành mạnh từ các nước có nền giáo dục
phát triển trong những năm gần đây. Đây là thách thức và rủi ro rất lớn đối với
giáo dục nước ta trong khi quản lý của ta về hoạt động giáo dục xuyên biên giới
còn rất yếu kém, thiếu các văn bản pháp quy, tổ chức quản lý phân tán, chồng
chéo.
18 of 25


 Nhiều cơ quan cùng tham gia quản lý các hoạt động đào tạo có yếu tố nước

ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội), đội ngũ cán bộ quản lý vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất
lượng; vì vậy đã xảy ra những sự việc đáng tiếc.
 Vấn đề liên kết đào tạo chưa được quan tâm quản lý chặt chẽ, có thể dẫn đến

nhiều phức tạp khi các đối tác yêu cầu thực hiện các nguyên tắc của WTO.
Lãnh vực giáo dục xuyên quốc gia là lãnh vực dễ bị tổn thương nhất.
 Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo chưa được rà soát và sửa
đổi cho phù hợp với bối cảnh khi đã vào WTO, mô hình quản lý giáo dục còn
mang nặng tính chất kế hoạch hoá tập trung, chưa phù hợp với giáo dục trong
cơ chế thị trường, nặng về quản lý hành chính sự vụ, chưa quan tâm đầy đủ
chất lượng.


19 of 25


CHƯƠNG 3 : Chính sách
3.1.

Chính sách cải thiện.
− Việt Nam gia nhập WTO như mở them cho mình một cánh cửa mới,bầu trời mới
tạo điều kiện phát triển vững mạnh cho đất nước. Tuy nhiên Việt Nam còn là một
nước đang phát triển chưa thực sự thích ứng kịp với môi trường hiện tại dù đạt
được một số thành công nhưng cũng không tránh khỏi một số khó khăn, bất cập
đang là vấn đề đau đầu của các nhà chức trách và chính phủ hiện tại. Vì vậy cần
đưa ra một số chính sách, biện pháp khắc phục và rút ngắn khoảng cách những khó
khăn đó lại để có thể tìm ra cách giải quyết :
► Đổi mới cấu trúc nền kinh tế đi đôi với đổi mới mô hình tăng trưởng, ổn định
kinh tế vĩ mô, xử lý các vấn đề lạm phát, thâm hụt thương mại, củng cố khả
năng quản lý, sự năng động của hệ thống tài chính - tìền tệ. Đầu tư, đổi mới
công nghệ và năng lực quản trị kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ Việt Nam.
► Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đi đôi với việc cải cách hành

chính, nâng cao tính hiệu quả của hệ thống chính sách, bộ máy và cơ chế quản
lý. Tiếp tục hoàn thiện các yếu tố kinh tế thị trường, các loại hình thị trường, để
được công nhận có nền kinh tế thị trường
► Đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục đào tạo với chiến lược dài hạn nhằm có đội ngũ
công chức, chuyên gia, công nhân lành nghề thực sự có chất lượng.
► Thực hiện đầy đủ các cam kết, các nghĩa vụ với WTO và với các tổ chức kinh

tế quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên.

► Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp cán bộ, cộng
đồng doanh nghiệp, toàn dân quán triệt, hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ trong

20 of 25


quá trình hội nhập. Từ đó đồng thuận, chủ động thực hiện các chính sách theo
lộ trình hội nhập.
− Và dù trong mọi trường hợp nào thì Việt Nam cũng sẽ cố gắng biến mọi khó khăn,
thử thách thành những cơ hội mang đến thành công tuyệt vời, hội nhập quốc tế và
đua nước nhà tiến lên một tầm cao mới, tự tin đứng ngang với các nước bạn. Và để
làm đạt được những điều đó thì Việt Nam cần phải :
► Tập trung phát triển các lĩnh vực tiềm năng như: du lịch, bảo hiểm, tài chính,
ngân hàng, kiểm toán, xuất khẩu lao động, chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng
dần tỷ trọng dịch vụ trong GDP của cả nước.
► Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nước, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng
cạnh tranh và phát triển.
► Đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông
qua các dịch vụ du lịch, tài chính, ngân hàng… qua đó tăng cường vận động,
xúc tiến đầu tư nước ngoài vào ngành dịch vụ, đáp ứng trên 30% vốn bằng
nguồn FDI.

KẾT LUẬN
21 of 25


1. Kiến nghị

− Gia nhập WTO có nghĩa là chúng ta đã tham gia vào một chuyến đi mới mà ở đó


mỗi người có quyền bình đẳng, tự do trải nghiệm,khám phá nhửng điều mới lạ,
nhưng vẫn phải tuân theo một số quy tắc, thể lệ mà chuyến đi bắt buộc. Cũng như
nhiều nước đang phát triển có cùng trình độ như Việt Nam, có các chủng loại hàng
hóa, dịch vụ tương tự như chúng ta, nhưng họ đã gia nhập WTO trước và đã được
hưởng một số ưu đãi. Việt Nam sẽ là đối thủ cạnh tranh với các nước đang phát
triển khác về hàng xuất khẩu vào các thị trường lớn như Mỹ, EU…Để duy trì lợi
thế cạnh tranh, các nước này không muốn chúng ta có những điều kiện ưu đãi hơn
họ khi chúng ta gia nhập WTO. Vì vậy, trong quá trình đàm phán đa phương và
song phương, Việt Nam cần :
 Khẳng định quyết tâm tham gia “chuyến đi bình đẳng” tôn trọng lợi ích của các

quốc gia khác, đặc biệt là với các đối tác có tiềm năng xung đột cạnh tranh
nhưng đồng thời phải thuyết phục để họ hiểu thực trạng kinh tế Việt Nam và có
những nhân nhượng thỏa đáng.
 Gia nhập WTO Việt Nam phải cam kết áp dụng và giám sát hệ thống luật của

mình theo các nguyên tắc quốc tế: minh bạch, hợp lý, công bằng và đồng bộ.
 Phải tăng cường thực hiện các cải cách kinh tế vĩ mô (trong chính sách tài
chính và tiền tệ) để sao cho vừa đáp ứng được những yêu cầu của quá trình tự
do hóa thương mại, vừa có thể tranh thủ được tối đa những lợi ích mà nó mang
lại.
 Phải thực sự khuyến khích và cho phép khu vực kinh tế tư nhân phát triển nhằm
tạo ra những lực lượng kinh tế mạnh có khả năng cạnh tranh trên trường quốc
tế để góp phần tạo dựng nền kinh tế vững mạnh, hiện đại cho đất nước tạo cho
người dân có cuộc sống ấm no và hạnh phúc.

22 of 25



2. Kết luận.
− Nhìn một cách tổng quan thì có thể nói gia nhập WTO là cơ hội lớn và là sự lựa

chọn đúng đắn đối với Việt Nam nó không những mang lại lợi ích lớn cho đất
nước: phát triển mạnh mẽ thương mại, tăng cường thu hút FDI, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh cải cách kinh tế trong nước và xây dựng nhà
nước pháp quyền vững mạnh. Mà còn xây dựng được mối quan hệ hữu nghị
giữa các nước bạn Châu Á nói riêng, và các nước trên thế giới nói chung tạo
dựng tình đoàn kết,giúp đỡ góp phần làm nên nền hòa bình thế giới, hợp tác
cùng nhau phát triển.

23 of 25


Tài liệu tham khảo
Các website tham khảo :
1.
2.
3.
4.

/> /> /> />option=com_content&view=article&id=117:ANH-HUONG-CUA-VIEC-GIANHAP-WTO-DEN-MOI-TRUONG-KINH-DOANH-CUA-VIET-

NAM&catid=14:thong-tin-doanh-nghiep&Itemid=29
5. />6. />7. .

24 of 25


25 of 25



×