Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nghiên cứu Tổ chức WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến thuế nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.9 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Chơng I: Tổ chức WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên
quan đến thuế nhập khẩu 3
I.Khái quát về WTO và việc Việt Nam gia nhập WTO ...3
1.Lịch sử hình thành và các hoạt động của WTO .3
2. Việt Nam gia nhập WTO_ Cơ hội và thách thức ..5
a. Cơ hội .5
b. Thách thức .6
II. Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến thuế xuất
nhập khẩu ..8
1. Cam kết về thuế xuất khẩu ...8
2. Cam kết về thuế nhập khẩu .8
Chơng II: Pháp luật về thuế xuất nhập khẩu Việt Nam và thực tiễn thu thuế
xuất nhập khẩu ở Việt Nam ..12
I.Pháp luật về thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam ...12
A. Đôi nét về quá trình hình thành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ..12
B. Quá trình đổi mới Luật thuế xuất nhập khẩu Việt Nam ...13
II. Thực tiễn thu thuế 22
1.Số liệu năm 2006 .22
2. Số liệu năm 2007 23
Chơng III: Một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả thu thuế 23
Lời nói đầu
Sau hơn một thập kỉ đàm phán, ngày 7/11/2006, Tổ chức thơng mại thế
giới WTO chính thức kết nạp nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thứ 150 của Tổ chức này. Đây là một sự kiện hết sức trọng đại đối
với toàn thể dân tộc Việt Nam. Đó là niềm vui, niềm tự hào, sự mong mỏi,
chờ đợi không chỉ của các cơ quan nhà nớc, các nhà kinh doanh, các doanh
nghiệp, mà còn của cả những ng ời lao động bình dị nhất - những ngời còn
cha biết thực sự WTO sẽ mang lại cho họ những gì.


WTO sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam bay cao bay xa hơn, hội nhập vào
nền kinh tế thế giới để từ đó với sự cố gắng, nỗ lực hết mình Việt Nam sẽ
phát triển lên một tầm cao mới và khẳng định đợc vị thế của mình trên trờng
quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi để phát triển nền kinh tế đất nớc thì những
khó khăn, thách thức đối với Việt Nam cũng không nhỏ. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp - lực lợng chính tham gia vào sân chơi chung của thế
giới. Và yêu cầu đặt ra là, các doanh nghiệp phải làm thế nào để có thể đứng
vững đợc trên thị trờng Việt Nam, cũng nh thị trờng thế giới. WTO là một
thơng trờng, nơi ngời nhanh chân và hiểu luật sẽ thắng cuộc. Nh vậy, các
doanh nghiệp muốn tồn tại trong cuộc cạnh tranh gay gắt này thì nhất thiết
phải nắm đợc công cụ pháp lí trong tay.
Muốn gia nhập WTO thì hệ thống pháp luật Việt Nam phải đảm bảo
thống nhất với các hiệp định th WTO và Nghị định th gia nhập của Việt Nam.
Để tạo cơ sở pháp lí cho việc thực hiện có hiệu quả cam kết mà ta chấp nhận
khi gia nhập, Việt Nam còn phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, sửa đổi nhiều
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách. Cùng với sự đổi mới của hệ
thống pháp luật Việt Nam, thì luật về thuế đối với các hàng hoá nhập khẩu từ
các nớc Thành viên vào Việt Nam và xuất khẩu từ Việt Nam sang các nớc
Thành viên đã bộc lộ một số hạn chế và cần đợc sửa đổi sao cho phù hợp với
các cam kết. Nh ta đã biết, thuế là nguồn lợi ích của mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
khi gia nhập WTO thì vấn đề đặt ra là hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung
2
và luật về thuế xuất nhập khẩu nói riêng phải thay đổi nh thế nào để vừa đảm
bảo nguồn thu ngân sách, thúc đẩy cạnh tranh trong nớc phát triển, lại vừa
nhận đợc sự đồng tình của các nớc Thành viên. Việc làm luật nếu vội vàng sẽ
khó tránh khỏi đổ vỡ, vì thế luật về thuế xuất nhập khẩu cũng không thể một
sớm một chiều có thể hoàn thành đợc. Điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng,sự nhạy bén, của các cơ quan lập pháp.

Luật thuế xnk việt nam trớc thềm wto

Phần nội dung
3
Ch ơng I: Tổ chức WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO
liên quan đến thuế xuất nhập khẩu.
I-Khái quát về WTO và việc Việt Nam gia nhập WTO
1.Lịch sử hình thành và các hoạt động của WTO
Tổ chức thơng mại thế giới WTO (World Trade Organization)đợc thành
lập ngày15/4/1994 tại Marôc và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1/1/1995.Trụ sở chính đặt tại Geneva_Thụy Sĩ.
WTO kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thơng mại quốc tế của tổ chức
tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan và Thơng mại(GATT), ra đời sau
chiến tranh thế giới lần thứ II, khi trào lu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên
điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra sôi nổi, điển hình là
ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế, thờng gọi là Ngân hàng Thế giới
(WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF).
Với ý tởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho Thơng mại
quốc tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về việc làm, thơng mại hàng hoá, khắc
phục tình trạng hạn chế, ràng buộc của hoạt động này phát triển, 23 nớc sáng
lập GATT đã cùng một số nớc khác tham gia Hội nghị về Thơng mại và Việc
làm và dự thảo Hiến chơng La Havana để thiết lập tổ chức Thơng mại quốc
tế(ITO) với t cách là cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. Hiến chơng
thành lập ITO nói trên đã đợc thoả thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Th-
ơng mại và Việc làm ở La Havana từ tháng 11/1947 đến ngày 23/4/1948 nhng
việc thành lập ITO đã không thực hiện đợc.
Với kết quả đáng khích lệ đã đạt đợc ở vòng đàm phán thuế quan đầu
tiên là 45000 u đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, 23 nớc
sáng lập đã kí kết hiệp định chung về Thuế quan và Thơng mại (GATT),
chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1948.
Từ đó tới nay GATT đã tiễn hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế
quan. Tuy nhiên, do thơng mại quốc tế không ngừng phát triển nên GATT đã

mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan, mà còn tập trung
xây dựng các hiệp định hình thành và các chuẩn mực luật chơi điều tiết các
hàng rào phi thuế quan, về thơng maị dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện
4
pháp đầu t liên quan đến thơng mại, về thơng mại hàng nông sản, hàng dệt
may, về cơ chế giải quyết tranh chấp.
Do diện điều tiết mở rộng, nên GATT đã tỏ ra không thích hợp. Vì vậy,
ngày 15/4/1994 tại Marakesh (Maroco) các bên đã kí kết Hiệp định thành lập
WTO nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của GATT. WTO chính thức thành
lập và đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995.
Đến nay, WTO có 150 thành viên, chiếm khoảng 90% dân số thế giới,
95%GDP và 95% giá trị thơng mại toàn cầu. Các chức năng chính của WTO
là: Quản lí các hiệp định về Thơng mại quốc tế; Diễn đàn cho các vòng đàm
phán thơng mại; Giải quyết các tranh chấp thơng mại; Giám sát các chính
sách thơng mại; Trợ giúp về kinh tế và đào tạo cho các quốc gia đang phát
triển; Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
Hầu hết các quyết định của WTO đều đợc thông qua trên cơ sở đồng
thuận. Trong một số trờng hợp nhất định, khi không đạt đợc sự nhất trí chung,
các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Mỗi thành viên WTO chỉ có quyền
bỏ một phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là hội nghị Bộ trởng họp ít nhất 2
năm một lần. Dới hội nghị Bộ trởng là Đại hội đồng thờng họp nhiều lần
trong một năm tại trụ sở chính của WTO tại Geneva. Nhiệm vụ chính của Đại
hội đồng là giải quyết tranh chấp thơng mại giữa các nớc thành viên và rà soát
các chính sách của WTO. Dới Đại hội đồng là Hội đồng Thơng mại hàng hoá,
Hội đồng Thơng mại dịch vụ và Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ.
WTO thiết lập một khung pháp lí đối với các chính sách thơng mại nh-
ng lại không xác định những kết quả cụ thể, nghĩa là chỉ lập ra các qui tắc trò
chơi chính sách chứ không liên quan đến kết quả trò chơi. Nó bao gồm 5

nguyên tắc cơ bản và quan trọng:
1) Không phân biệt đối xử, bao gồm 2 quy tắc: Quy chế tối huệ
quốc(MFN) và Quy chế đãi ngộ quốc gia(NT)
2) Trao đổi đặc quyền (hai bên cùng có lợi)
3) Cam kết ràng buộc và thực hiện mang tính pháp lí
4) Tính minh bạch
5
5) Các cơ chế an toàn với 3 loại quy định: i) Các điều khoản cho
phép sử dụng các biện pháp thơng mại để đạt đợc các mục tiêu phi kinh tế; ii)
Các điều khoản nhằm đảm bảo cạnh tranh bình đẳng; iii) Các điều khoản
cho phép can thiệp thơng mại vì lí do kinh tế.
Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào 1/1995 và đợc công nhận là
quan sát viên của tổ chức này. Tháng7/1998, Việt Nam bắt đầu tiến hành
phiên đàm phán gia nhập WTO đầu tiên. Sau hơn 10 năm, Việt Nam đã trải
qua 11 phiên đàm phán đa phơng (trong đó có một phiên trù bị) và hàng trăm
cuộc đàm phán song phơng với sự tham gia của tất cả các bộ, ngành. Ngày
7/11/2006, Việt Nam đã chính thức đợc kết nạp vào tổ chức Thơng mại thế
giới WTO.
2. Việt Nam gia nhập WTO_Cơ hội và thách thức.
Gia nhập tổ chức thơng mại thế giới(WTO) là một bớc tiến quan trọng
trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Thực tế 20
năm đổi mới vừa qua cho thấy cứ mối lần Việt Nam mở cửa và hội nhập
mạnh hơn vào thế giới và khu vực thì nền kinh tế lại đạt đợc những kết quả
tăng trởng ngoạn mục hơn trên mọi lĩnh vực. Việc nớc ta gia nhập WTO sẽ có
ảnh hởng sâu rộng đến tình hình kinh tế xã hội nói chung và cuộc sống
của mỗi ngời dân nói riêng. Khi gia nhập vào tổ chức thơng mại có quy mô
toàn cầu này, cơ hội mở ra cho chúng ta là rất lớn song thách thức đặt ra cũng
không nhỏ. Căn cứ vào hoàn cảnh và điều kiên thực tế phải nhận thức thật rõ
ràng đối với Việt Nam, cơ hội là tiềm năng, thách thức là hiện thực, nghĩa là
chỉ có vợt qua đợc thách thức thì cơ hội mới chuyển thành hiện thực.

a.Cơ hội
Nhìn chung cơ hội của việc trở thành thành viên của WTO là nâng cao
hiệu quả của nền kinh tế. Khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ có nhiều công ty n-
ớc ngoài vào hoạt động kinh doanh trong nớc hơn và việc nhập khẩu gia tăng
sẽ làm cho chất lợng hàng hoá đợc nâng cao. Một tác động quan trọng của
việc gia nhập WTO là đẩy mạnh cạnh tranh trong nớc giúp hoàn thiện cơ chế
thị trờng; góp phần làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh hơn, tăng nhu cầu
lao động nói chung. Hội nhập kinh tế toàn cầu sẽ đa nền kinh tế Việt Nam trở
thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới. Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng đã
phân tích những cơ hội của đất nớc khi gia nhập WTO nh sau:
6
+Gia nhập WTO, Việt Nam đợc tiếp cận thị trờng hàng hoá và dịch vụ ở tất
cả các nớc thành viên với mức thuế nhập khẩu đã đợc cắt giảm và các ngành
dịch vụ không bị phân biệt đối xử.
+Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trờng định
hớng XHCN và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lí theo quy
định của WTO, môi trờng kinh doanh của Việt Nam ngày càng đợc cải thiện.
+Gia nhập WTO, Việt Nam có đợc vị thế bình đẳng nh các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách thơng mại toàn cầu, có cơ hội để đấu
tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lí hơn, có
điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp.
+ Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách
trong nớc, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có
hiệu quả hơn.
+Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi mới,
việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trờng quốc tế, tạo điều kiện
cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đờng lối đối ngoại theo phơng châm:
Việt Nam mong muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng
thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển.
b.Thách thức

Trong khi nhận thức rõ những cơ hội có đợc do việc gia nhập WTO mang
lại, cần thấy hết những thách thức mà chúng ta phải đối đầu nhất là trong điều
kiện nớc ta là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp, quản lí nhà nớc còn
yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé. Những
thách thức này bắt nguồn từ những năng lực nội sinh của đất nớc với yêu cầu
hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiêm tàng của chính quá trình hội nhập.
+ Khi gia nhập WTO, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt với nhiều đối thủ
hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm
của ta với sản phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp ta với doanh nghiệp các nớc,
không chỉ trên thị trờng thế giới mà ngay trên thị trờng nớc ta. Cạnh tranh cần
diễn ra giữa nhà nớc và nhà nớc trong việc hoạch định chính sách quản lí và
chiến lợc phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu t từ bên ngoài.
+Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng
đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi ít hơn. Ơ mỗi
7
quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân c đ-
ợc hởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, nguy
cơ phá sản của một bộ phân doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên,
phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc
lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trơng
của Đảng: Tăng trởng kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển.
+Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiêm lực đất nớc có
hạn, hệ thống pháp luật cha hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị
trờng cha nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ.
+Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ
môi trờng, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
Gia nhập WTO, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn vừa phải đối

đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội không tự nó biến thành lực lợng vật
chất trên thị trờng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của chúng ta.
Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhng tác động của nó đến đâu còn phụ
thuộc vào nỗ lực vơn lên của chúng ta. Cơ hội và thách thức không phải nhất
thành bất biến mà luôn vận động chuyển hoá và thách thức đối với ngành
này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng đợc cơ hội sẽ tạo ra
thế và lực mới để vợt qua, đẩy lùi thách thức tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngợc
lại, không tận dụng đợc cơ hội thách thức sẽ trở thành những khó khăn dài
hạn rất khó khắc phục. ở đây nhân tố chủ quan, nội lực của đất nớc tinh thần
tự lực tự cờng của toàn dân tộc là yếu tố quyết định nhất.
Với thành tựu to lớn sau 20 năm đổi mới, quá trình chuyển biến tích cực
trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua cùng với kinh
nghiệm và kết quả của nhiều nớc gia nhập WTO trớc ta cho chúng ta niềm tin
vững chắc rằng chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vợt qua thách thức.
Có thể có một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản, nh-
ng phần lớn các doanh nghiệp sẽ trụ vững và vơn lên, nhiều doanh nghiệp mới
sẽ tham gia thị trờng và toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và
định hớng của chúng ta.
8
II- Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO liên quan đến thuế xuất
nhập khẩu.
1. Cam kết về thuế xuất khẩu
V thu xut khu ta ch cam kt s gim thu xut khu i vi ph liu
kim loi en v m u theo l trình, không cam kt v thu xut khu ca các
sn phm khác.
2. Cam kt v thu nhp khu:
2.1. Mc cam kt chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu
thuế (10.600 dòng) .Mức thuế bình quân toàn biểu đợc giảm từ mức hiện
hành 17.4% xuống còn 13.4% thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Mức
thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống

còn 20.9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16.8% xuống
còn 12.6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm.
2.1. Mc cam kt c th: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm,
chủ yếu là các dòng thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm
đối với nền kinh tế nh nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô tô-xe
máy vẫn duy trì đ ợc mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản
phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử.
Ta đạt đợc mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng
dầu, kim loại, hoá chất là phơng tiện vận tải.
Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của
WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của
WTO nhng các nớc mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà
ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế.
Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 5 năm đối với
ngành thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng
9
Về hạn ngạch thuế quan , ta bảo lu quyền áp dụng với đờng, trứng gia cầm,
thuốc lá và muối.
Biu 1: Din gii mc thu bỡnh quõn cam kt
Bình
quân
chung v
theo
Thuế suất
MFN
hiện
h nh
Thuế suất
cam kết

khi gia
nhập
Thuế
suất cam
kết v o
cuối lộ
Mức
giảm so
với thuế
MFN
Cam kết
WTO của
Trung
Quốc
Mức cắt giảm thuế
chung tại Vòng
Uruguay
Nứơc
phát triển
Nứơc
đang phát
triển
Nông sản 23,5 25,2 21,0 10,6 16,7 Giảm
40%
Giảm
30%
H ng
công
nghiệp
16,6 16,1 12,6 23,9 9,6 Giảm

37%
Giảm
24%
Chung
m n biểu
17,4 17,2 13,4 23,0 10,1
Biu 2: Tng hp cam kt ct gim thu nhp khu trong m phỏn gia
nhp WTO i vi mt s nhúm h ng quan tr ng
Cam kết với WTO
TT Ng nh h ng/Mức thuế
suất
Thuế
suất
Thuế suất
khi gia
Thuế
suất cuối
Thời gian
thực hiện
10

×