Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

thuận lợi và khó khăn khi việt nam gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.5 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO
GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Thủy

Bình Dương, 27/03/2014

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..........3
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung……………………………………………………………….4
1.Khái quát chung về tổ chức thương mại WTO……………………………………………..4
2.Mục tiêu…………………………………………………………………………………….....6
3.Chức năng…………………………………………………………………………………….7
4.Cơ cấu tổ chức………………………………………………………………………………..8
5.Cơ chế vận hành……………………………………………………………………………..10
6.Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản……………………………………………….10
Chương 2 : Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO…………………….15
2.1. Những thuận lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO …………………15
2.1.1. Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO………………………15
2.1.2. Những lợi ích của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO………………………..16
2.2..Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO……………………….23
2.2.1. Bên cạch những lợi ích mà Việt Nam sẽ có khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO, Việt Nam cũng sẽ được yêu cầu cam kết thực hiện một loạt các nghĩa vụ………….30
2.2.2. Việc thực hiện các nghĩa vụ trên để trở thành thành viên WTO đã đặt Việt Nam đứng


trước những thách thức lớn……………………………………………………………..30
3. Thách thức……………………………………………………………………………………31
Chương 3 : Kiến nghị…………………………………………………………………………..35
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………………..40

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang2


Lời mở đầu
Thế kỷ XX sắp qua đi với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tượng củaquá trình toàn cầu hoá
lực lượng sản xuất, sự mở rộng và hội nhập của nềnkinh tế thế giới. Dưới sức ép của
xu hướng toàn cầu hoá, một loạt các tổchức, nhóm liên kết ra đời ở cáclĩnh vực,đặc biệt
là kinh tế với một số tổchức quốc tế và khu vực, tiêu biểu là: AFTA, APEC, ASEAN... v
à WTO.
WTO (World Trade Organization) -Tổ chức thương mại thế giới là một tổchức thương m
ại đa biên có vai trò quan trọng trong tù do hoá thương mại.WTO là một
tổ chức mang tính chất toàn cầu mà thông qua đó, các quốcgia mới thực sự
hoà nhập vào cộng đồng thương mại quốc tế, tham gia vàoquá trình hội nhập kinh tế và
hợp tác hoá, chuyên môn hoá và phân cônglao động quốc tế. Do đó, việc gia nhập WTO
là yêu cầu khách quan của cácquốc gia và các chủ thể khác
Việt Nam những năm thực hiện có hiệu quả chính sách mở cửa kinhtế và hội nhập với
thế giới cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Mặtkhác, gia nhập WTO cũng là
đáp ứng nhu cầu nội tại của Việt Nam là kiêntrì mục tiêu hội nhập với nền kinh tế thế
giới, nâng cao vị thế và vai trò củaViệt Nam trên trường quốc tế. Từ đó thông qua hội
nhập giải quyết các vấn đề của nền kinh tế Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam phát
triển, thựchiện mục tiêu: dần dần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang3



ViệtNam với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
 Nội dung nghiên cứu

Thuận lợi và khó khăn khi gia nhập WTO của Việt Nam và số liệu chủ yếu trong
giai đoạn từ sau khi Việt Nam bắt đầu nộp đơn xin gia nhập WTO tháng 1/1995.
 Phạm vi nghiên cứu
Lãnh thổ Việt Nam

Chương 1: Cơ sở lý luận chung
1. Khái quát chung về WTO:

WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) - tổ
chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế
giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và
ký kết.
WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại
quốc tế của tổ chức tiền thân, GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT
ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa
biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi, điển hình là
Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế
giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày nay.
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế nhằm
điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục tình trạng hạn
chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng một số
nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương La
Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là chuyên môn của
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang4



Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về
thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương
mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa mậu dịch, mở
đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và
đời sống của nhân dân các nước thành viên.
Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến
23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành
lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.Mặc dù vậy, kiên trì mục
tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế quan đầu
tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5
tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948.Từ đó tới nay, GATT đã
tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ
hiệp định Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên
GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung
xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi
quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan
tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh
chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định
chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội
dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại
Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới
(WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc
lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang5



- WTO là nơi đề ra những quy định: Ðể điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia
trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Tính đến thời điểm 31/12/2005,
WTO có 148 thành viên.
- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:Người ta thường nói, bản
thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau khi ra đời, WTO đang
tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. "Tất cả những gì tổ chức này làm được đều
thông qua con đường đàm phán". Có thể nói, WTO chính là một diễn đàn để các quốc
gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề
thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ..., để giải quyết tranh chấp phát sinh trong
quan hệ thương mại giữa các bên.
- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:Ra đời với kết quả
được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý
chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng
thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước
thành viên. Các văn bản pháp lý này bản chất là các "hợp đồng", theo đó các chính phủ
các nước tham gia ký kết, công nhận (thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của
WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả
thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của những thoả thuận
này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch
vụ, các nhà xuất nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của mình.
- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm
thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu
dáng, phát minh...(gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO
nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên
theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế
và luật lệ của WTO chính là mục tiêu chính trị của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang6



mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới "mục tiêu xã hội" của WTO là nhằm
nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu
Hình dung đơn giản về WTO như nêu trên cũng chính là nội dung của các mục tiêu của
WTO như được ghi nhận tại Lời mở đầu của Hiệp định thành lập WTO như sau:"Các bên
ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng: Tất cả những mối quan hệ của họ (tức các bên ký
kết thành lập ra WTO) trong lĩnh vực kinh tế và thương mại phải được thực hiện với mục
tiêu nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm và một khối lượng thu nhập và nhu cầu
thực tế lớn và phát triển ổn định; mở rộng sản xuất, thương mại hàng hoá và dịch vụ,
trong khi đó vẫn đảm bảo việc sử dụng tối ưu nguồn lực của thế giới theo đúng mục tiêu
phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì môi trường và nâng cao các biện pháp để thực hiện
điều đó theo cách thức phù hợp với những nhu cầu và mối quan tâm riêng rẽ của mỗi bên
ở các cấp độ phát triển kinh tế khác nhau.
(Các bên ký kết Hiệp định) thừa nhận thêm rằng: cần phải có nỗ lực tích cực để bảo đảm
rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc gia kém phát triển nhất, duy trì
được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương xứng với nhu cầu phát triển
kinh tế của quốc gia đó;
(Các bên ký kết Hiệp định) mong muốn đóng góp vào những mục tiêu này bằng cách
tham gia vào những thoả thuân tương hỗ và cùng có lợi theo hướng giảm đáng kể thuế và
các hàng rào cản trở thương mại khác và theo hướng loại bỏ sự phân biện đối xử trong
các mối quan hệ thương mại quốc tế;
Do đó, (Các bên ký kết Hiệp định), quyết tâm xây dựng một cơ chế thương mại đa biên
chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn; quyết tâm duy trì những nguyên tắc cơ bản và tiếp tục
theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đa biên này.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang7



3. Chức năng

Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, WTO có 5
chức năng sau:
a) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những mục tiêu
khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp
một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên;
b) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan
hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. WTO cũng là diễn
đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ thương mại
đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó
hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra;
c) WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên (Thoả thuận này được quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp
định thành lập WTO);
d) WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành viên), Cơ
chế này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO;
e) Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh
tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế
giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
4. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, WTO có 153 nước thành viên (tính đến tháng 9/2009), Đại Hội đồng
WTO đã chấp thuận Cape Verde là thành viên thứ 153 của WTO).

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang8


Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất hai năm

một lần, là cơ quan đưa ra quyết định đối với mọi vấn đề của bất kỳ hiệp định cụ thể nào.
Thông thường, Hội nghị Bộ trưởng đưa ra các đường lối, chính sách chung để các cơ
quan cấp dưới tiến hành triển khai.
Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại Hội đồng, tiến hành các công việc hàng ngày của
WTO trong thời gian giữa các Hội nghị Bộ trưởng, thông qua ba cơ quan chức năng là:
Đại Hội đồng, Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) và Cơ quan Rà soát Chính sách
Thương mại (TPRB).
Đại Hội đồng giải quyết các vấn đề của WTO thay mặt cho Hội nghị Bộ trưởng và
báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng. Đại Hội đồng cũng đồng thời đóng vai trò là cơ quan
giải quyết tranh chấp (DSB) và cơ quan rà soát chính sách (TPRB).
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp được phân ra làm Ban Hội thẩm (Panel) và Uỷ ban
Kháng nghị (Appellate). Các tranh chấp trước hết sẽ được đưa ra Ban Hội thẩm để giải
quyết. Nếu như các nước không hài lòng và đưa ra kháng nghị thì Uỷ ban Kháng nghị sẽ
có trách nhiệm xem xét vấn đề.
Dưới Đại Hội đồng, WTO có ba Hội đồng về ba lĩnh vực thương mại cụ thể là Hội
đồng Thương mại Hàng hoá, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng về Quyền sở
hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Các hội đồng này có các cơ quan cấp dưới (các uỷ
ban và các tiểu ban) để thực thi các công việc cụ thể trong từng lĩnh vực. (Ví dụ, Hội
đồng Thương mại Hàng hoá có 11 uỷ ban, 2 nhóm công tác và Cơ quan Giám sát Hàng
dệt, Hội đồng Thương mại Dịch vụ có 2 uỷ ban, 2 nhóm công tác...).
Tương đương với các Hội đồng này, WTO còn có một số uỷ ban, có phạm vi chức
năng nhỏ hơn, nhưng cũng báo cáo trực tiếp lên Đại Hội đồng, đó là các Uỷ ban về
Thương mại và Phát triển, Thương mại và Môi trường, Hiệp định Thương mại Khu vực,
Hạn chế bảo vệ Cán cân Thanh toán, Uỷ ban về Ngân sách, Tài chính và Quản lý, và Tiểu
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang9


ban về các nước Chậm phát triển. Bên cạnh các uỷ ban đó là các Nhóm công tác về Gia
nhập, và Nhóm Công tác về Mối quan hệ giữa Đầu tư và Thương mại, về Tác động qua

lại giữa Thương mại và Chính sách cạnh tranh, về Minh bạch hoá Mua sắm của Chính
phủ. Ngoài ra còn có hai uỷ ban về các hiệp định nhiều bên.
Một cơ quan quan trọng của WTO là Ban Thư ký WTO đứng đầu là Tổng Giám
đốc, dưới đó là Phó Tổng Giám đốc, phụ trách từng mảng cụ thể. Ban Thư ký có khoảng
500 nhân viên, có trụ sở tại Geneva, với nhiệm vụ chính là:
-

Hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý cho các cơ quan chức năng của WTO (các hội đồng, uỷ
ban, tiểu ban, nhóm đàm phán) trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định.
-

Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước chậm phát
triển.

-

Phân tích các chính sách thương mại và tình hình thương mại.

-

Hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại lien quan đến việc diễn giải
các quy định, luật lệ của WTO.

-

Xem xét vấn đề gia nhập của các nước và tư vấn cho các nước này.

5. Cơ chế vận hành

Tổ chức thương mại thế giới họp 2 năm một lần dưới hình thức Hội nghị Bộ trưởng

các nước thành viên. Ngoài các cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, còn có các cuộc họp
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang10


của Ðại hội đồng. Trong các cuộc họp của WTO, việc ra quyết định được tiến hành trên
cơ sở đồng thuận. Ðây là một thông lệ của GATT 1947 (tổ chức tiền thân của WTO)
trước kia và được WTO tiếp tục sử dụng.Cơ chế "đồng thuận" khác với cơ chế "biểu
quyết". Ở cơ chế biểu quyết (có thể biểu quyết bằng bỏ phiếu, bằng giơ tay, bằng ấn nút
điện tử...) quyết định được thông qua kể cả khi không có được 100% số phiếu tán thành,
mà tuỳ theo quy định của mỗi tổ chức, mỗi cuộc họp, khi đạt được một tỷ lệ phiếu thuận
(tán thành) nhất định thì quyết định đã được thông qua.
"Ðồng thuận" là cơ chế ra quyết định mà tại thời điểm thông qua quyết định đó
không có thành viên nào (có mặt tại phiên họp) chính thức phản đối quyết định được dự
kiến. Ví dụ, tại thời điểm 12/2005, WTO có 148 thành viên, nếu Hội nghị bộ trưởng họp
và ra một quyết định nào đó, quyết định được thông qua nếu tất cả 148 nước thành viên
đều không phản đối về quyết định đó thì gọi là đồng thuận.
"Ðồng thuận" cũng khác với "nhất trí". Nhất trí là biểu quyết với 100% tán thành, tức
là đạt được 100% số phiếu thuận. Nếu không thể đạt được một quyết định trên cơ sở đồng
thuận thì vấn đề cần giải quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu. Tại các cuộc
họp của Hội nghị bộ trưởng và Ðại hội đồng, mỗi thành viên của WTO có một phiếu.
Cộng đồng châu Âu thực hiện quyền bỏ phiếu thì họ sẽ có số phiếu tương đương với số
lượng thành viên của cộng đồng là thành viên của WTO. Các quyết định của Hội nghị bộ
trưởng và Ðại hội đồng được thông qua trên cơ sở đa số phiếu.

6.Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản
Cho dù có đến gần 30.000 trang văn bản, bao gồm rất nhiều văn bản pháp lý quy định
nhiều lĩnh vực kinh tế - thương mại khác nhau như: thương mại hàng hoá, thương mại
dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, viễn thông, các biện pháp kiểm dịch động - thực vật, sở hữu
trí tuệ... song thực chất, tất cả các văn bản đó đều được xây dựng và chuyển tải các

nguyên tắc cơ bản của WTO, hay nói cách khác, WTO hoạt động dựa trên một số nguyên
tắc làm nền tảng cho hệ thống thương mại thế giới là:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang11


a) Thương mại không phân biệt đối xử
Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
-

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):

"Tối huệ quốc" có nghĩa là "nước (được) ưu đãi nhất", "nước (được) ưu tiên nhất". Nội
dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các quốc gia không thể
phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình. Cơ chế hoạt động của nguyên tắc
này như sau: mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một
cách công bằng như những đối tác "ưu tiên nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác
thương mại của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương
tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành
viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ
đối tác thương mại nào.
-

Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):

"Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sản phẩm nội
địa. Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất
trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như nhau. Cơ chế hoạt động của
nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả
xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ

được hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương tự được
sản xuất trong nước.
Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu nguyên tắc "tối huệ
quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa các nhà xuất khẩu
hàng hoá, cung cấp dịch vụ... của các nước A, B, C...khi xuất khẩu vào một nước X nào
đó thì nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu tạo sự công bằng, không phân
biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A với hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp nước X trên thị trường nước X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
nước A đã thâm nhập (qua hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị
trường nước X.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang12


b) Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán):
Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị trường, thúc đẩy
trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại
bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...). Trên thực tế, lịch
sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó chính là lịch sử của quá trình đàm phán
cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàm phán dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần
dần mở rộng sang đàm phán cả những lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sở hữu trí
tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát triển của mỗi
nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền kinh tế trước sức ép
của hàng hoá nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là khác nhau, nói cách khác, đối
với nhiều nước, khi mở cửa thị trường không chỉ có thuận lợi mà cũng đưa lại những khó
khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền sản xuất trong nước. Vì thế, các hiệp định
của WTO đã được thông qua với quy định cho phép các nước thành viên từng bước thay
đổi chính sách thông qua lộ trình tự do hoá từng bước.
Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan được thực hiện

thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện.
c) Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch
Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các nước thành
viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về các cơ chế, chính
sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,
kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội dung
các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng
hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà không bị đột ngột thay đổi chính
sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ. Nói cách khác, các doanh nghiệp nước
ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay
thay đổi một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang13


các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự
đoán.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau:
· Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan:Bản chất của thương mại thời WTO là các thành
viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế
quan đã đàm phán phải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây
bất lợi cho đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi
vào một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi là các mức thuế suất ràng buộc. Nói cách
khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở mức tối đa nào đó và
không được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các doanh nghiệp nước
ngoài. Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ sau khi đã
đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra.
· Về các biện pháp phi thuế quan:Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn
ngạch hoặc hạn chế định lượng khác như quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ làm

nảy sinh tệ nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo thương mại, gây khó
khăn cho doanh nghiệp, làm cho thương mại thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự
do thương mại. Do đó, WTO chủ trương các biện pháp này sẽ bị buộc phải loại bỏ hoặc
chấm dứt. Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu chính
phủ các nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai ("minh bạch") các cơ chế,
chính sách, biện pháp quản lý thương mại của mình. Ðồng thời, WTO có cơ chế giám sát
chính sách thương mại của các nước thành viên thông qua Cơ chế rà soát chính sách
thương mại.
d) Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn
Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại song trong rất
nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO
đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo hộ khác.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang14


Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh tranh bình
đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không được phép áp dụng
các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá...
e) Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các
nước kém phát triển nhất
Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng tự do hoá
thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ của WTO đóng góp vào sự
phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang
phát triển phải thi hành những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân
chơi" chỉ là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì không hề ngang nhau.
Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và các nước đang
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 3/ 4 số nước thành viên của WTO. Do

đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ở
các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nước
này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn
của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên.
Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nước có nền
kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực hiện các hiệp
định của WTO. Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không phải
thực hiện một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các nước này một thời
gian linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định của WTO, cụ thể là thời gian quá
độ thực hiện dài hơn để các nước này điều chỉnh chính sách của mình. Ngoài ra, WTO
cũng quyết định các nước kém phát triển được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một
nhiều hơn.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang15


Chương 2 : THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRÊN CON ĐƯỜNG GIA NHẬP
WTO CỦA VIỆT NAM
2.1. Những thuận lợi của Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO
Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây chỉ ra rằng, sự thành
công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ tham gia của đất nước vào nền
kinh tế của khu vực và thế giới mà GATT và WTO là tổ chức lớn nhất hiện nay. Đặc biệt,
sau khi đã nghiên cứu các kết quả của vòng đàm phán Urugoay, tháng 1/1995, Chính phủ
Việt nam quyết định này sẽ giúp đất nước đổi mới kinh tế có hiệu quả hơn, đồng thời góp
phần mở rộng hơn nữa các quan hệ kinh tế với các nước khác.
2.1.1. Những thuận lợi của Việt Nam trên tiến trình gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO không chỉ thấy được những lợi ích sẽ đạt được mà gia nhập mà bản
thân nội tại của các quốc gia đó, tổ chức đó phải có những điều kiện nhất định làm tiền đề
cho quá trình gia nhập. Việt Nam tuy mới cải cách nền kinh tế dược hơn 10 năm nhưng

đã thu được những thành công nhất định và đó là những điều kiện thuận lợi cho sự gia
nhập WTO của Việt Nam. Việt Nam được xem là một nước ổn định về chính trị, phát
triển nhanh về kinh tế. Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua khá
nhanh, mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1986 - 1995 la2hơn 7% lạm phát
giảm từ hơn 400% vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện tăng từ 600 triệu USD năm
1990 lên 3,8 tỷ USD năm 1994; 6,8 tỷ USD năm 1995. Các xu hướng kinh tế chỉ ra rằng,
Việt Nam có thể thực hiện được mục tiêu tăng GDP lên gấp đôi so với những năm 1990
vào năm 2000. Những chính sách luôn cải cách, đổi mới mở cửa nền kinh tế Việt Nam
của Đảng và nhà nước đã đưa Việt Nam ngày càng tiến nhanh hội nhập với thế giới.
Những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện mối quan hệ quốc tế với các quốc gia,
đặc biệt là Hoa Kỳ cũng là một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập WTO. Một sự
kiện khác có ý nghĩa rất lứn trong việc tham gia WTO của Việt Nam là ngày 28/5/1995

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang16


Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 cả ASEAN và đã ký hiệp định để gia
nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA.

2.1.2. Những lợi ích của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO
Cũng giống như các nước thành viên WTO là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ thu
được nhiều lợi ích, chẳng hạn sự đối sử MFN không điều kiện, thuế quan thấp cho hàng
xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại với các cường
cuốc thương mại chính, sự đối xử theo hệ thống ưu đãi phổ cập cho các nước đang phát
triển thành viên và quan trọng hơn là củng cố những cải cách kinh tế của Việt Nam. Đặc
biệt là khi Việt Nam trở thành viên WTO, các hiệp định của vòng Uru quay có thể đem
lại cho Việt Nam các lợi ích:
- Đẩy mạnh thương mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành viên khác trong
WTO và đảm bảo nâng cao dần vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt động kinh

tế và chính trị toàn cầu như là một thành viên của WTO.
- Việc bãi bỏ Hiệp định đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hàng dệt và sản
phẩm may mặc của Việt Nam. Nhưng nhà xiất khẩu hàng dệt Việt Nam sẽ được đảm bảo
trong vòng 10 năm sau khi trở thành thành viên của WTO, các nước nhập khẩu sẽ không
có hạn chế MFA đối với hàng dệt và hàng may mặc của Việt Nam.
- Gia nhập WTO trong khi đang là nước xuất khẩu giao đứng thứ 3 trên thế giới Việt Nam
sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu hơn vì các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông
sản khác sẽ được chuyển thành thuế và thuế sẽ phải cắt giảm theo hiệp định về nông
nghiệp của WTO.
- Việt Nam sẽ có lợi cho việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần nhiều nhân công,
mà về mặt này, Việt Nam có lợi thế.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang17


- Là một nước đang phát triển (thu nhập dưới 1000 USD/người), Việt Nam sẽ có lợi vì xe
nhận được một số ưu đãi đặc biệt mà WTO quy định đối với các nước phát triển.
- Việt Nam sẽ có lợi không trực tiếp từ yêu cầu của WTO về việc cải cách hệ thống ngoại
thương, bảo đảm tính thống nhất của các chính sàch thương mại, các quy định của WTO
sẽ loại bỏ dần dần những bất hợp lý trong thương mại thúc đẩu cải thiện hệ thống kinh tế,
đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang thị trường.
- So với các nước đang phát triển khác, Việt Nam sẽ có lợi hơn từ các hiệp định của vòng
Uru quay bởi vì: thứ nhất, theo quy định của WTO hàng xuất khẩu dưới dạng cơ chế của
các nước đang phát triển sang các nước phát triển thường không phải chịu thuế hoặc thuế
thấp mà Việt Nam là thuế quan và phi thuế quan để đáp ứng điều kiện phát triển đã tham
gia hệ thống ưu đãi phổ cấp giá sản phẩm của những Hiệp ước (Tiên sư mày) hệ thống ưu
đãi khu vực EU sẽ không được nhận ưu đại về thuế MFN của vòng Uru quay nên Việt
Nam sẽ có lợi từ việc loại bỏ ưu đãi này.
Lao động, việc làm sau 5 năm thực hiện WTO

Theo đánh giá của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội, sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, cơ hội việc làm và thu nhập cho người lao động tăng lên rõ rệt. Trong 5 năm
(2007- 2011) đã tạo việc làm cho trên 7.955 nghìn người, trong đó tạo việc làm trong
nước trên 7.536 nghìn người, xuất khẩu lao động 419 nghìn người. Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động khu vực thành thị giảm từ 5,1% năm 2006 xuống còn 4,2% năm
2011; cơ cấu lao động có chuyển biến tích cực, tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp giảm từ 55,4% năm 2006 xuống còn 48% năm 2011. Chính sách tiền lương đã cơ
bản khắc phục được phân phối bình quân, xóa bỏ bao cấp; tách tiền lương khu vực sản
xuất, kinh doanh với khu vực hành chính sự nghiệp; từng bước tính đúng, tính đủ tiền
lương theo thị trường; tăng quyền chủ động cho doanh nghiệp trong trả lương gắn với
năng suất, chất lượng hiệu quả, gắn lợi ích của người lao động với lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của Nhà nước; quan hệ tiền lương, mức lương tối thiểu chung đã từng
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang18


bước được điều chỉnh hợp lý, thực hiện thống nhất mức lương tối thiểu giữa doanh
nghiệp các thành phần kinh tế trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
vùng. Tiền lương, thu nhập của người lao động tăng trên 2 lần, bình quân từ 1,8 triệu
đồng/người/tháng năm 2006 lên 3,84 triệu đồng/người/tháng (năm 2011), đời sống người
lao động được cải thiện, giảm tranh chấp lao động, góp phần giữ vững an ninh, trật tự xã
hội và cải thiện môi trường đầu tư.
Về nhập khẩu: Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế NK những mặt
hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có khối lượng
nhập khẩu giảm so với năm 2009, mặc dù một số mặt hàng vẫn còn có mức NK cao.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đạt khoảng 84 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm
2009, trong đó nhóm hàng cần thiết nhập khẩu chiếm một tỉ trọng đáng kể, chủ yếu để
phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho đầu tư xây dựng
các công trình và dự án. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 36,4 tỷ
USD, chiếm 43% tổng KNNK của cả nước, tăng 39,9%; khu vực doanh nghiệp 100%

vốn trong nước đạt 47,5% tỷ USD, chiếm 56%, tăng 8,3% so với năm 2009. Về thị
trường nhập khẩu, nhập khẩu từ thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 78%
kim ngạch NK cả nước. Trong đó, từ ASEAN chiếm hơn 19%, các nước Đông Á chiếm
55%, riêng Trung Quốc chiếm hơn 23%
Theo số liệu của Tổng cục thống kê các năm khác nhau. Sau 4 năm gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), hoạt động ngoại thương nói chung, hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam nói riêng, có nhiều thuận lợi để phát triển. Năm 2007 Năm
2007, kinh tế toàn cầu được ghi nhận với nhiều biến động lớn về giá hàng hóa, chủ yếu là
giá nguyên, nhiên liệu, nông sản, thực phẩm tăng cao liên tục. Những biến động thất
thường của giá dầu thô, giá vàng cũng với dấu hiệu suy thoái của kinh tế Hoa Kỳ, đồng
đôla mất giá nhanh so với các ngoại tệ mạnh khác đã tác động không tốt tới nhiều nền
kinh tế, trong đó có Việt Nam.
Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm
2006 và vượt 15,5% so với kế hoạch. Trong đó, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước
chiếm 42% và tăng 22,3%; Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 58% và
tăng 18,4%. Mặc dù đã là thành viên chính thức của WTO, những xuất khẩu trong những
tháng đầu năm dường như chưa tương xứng với tiềm năng và cơ hội mang lại. Kết quả là
xuất khẩu chỉ tăng bình quân 22%. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như dệt may, giày
dép, sản phẩm gỗ, cao su, gạo… đều có mức tăng trưởng không cao. Lượng hàng hóa
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang19


xuất khẩu tăng khá nhưng chưa có nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn, có khả năng
bù đắp phần thiếu hụt khi giá và lượng dầu thô xuất khẩu giảm. Chất lượng hàng hóa xuất
khẩu, đặc biệt là thủy sản và thực phẩm chưa thực sự ổn định. Các thị trường xuất siêu
của nước ta là Mỹ, EU…
Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với
năm 2006, đứng thứ 41 trên thế giới. Thị trường nhập siêu của nước ta là Trung Quốc,
Hàn Quốc, Thái Lan… Như vậy, tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam năm

2007 là 109,2 tỷ USD, với tình hình nhập siêu lên tới 12,4 tỷ USD, chiếm 27,5% kim
ngạch xuất khẩu. Mức nhập siêu như vậy là rất cao, vượt xa so với năm trước và cao gấp
hơn 2 lần so với kế hoạch. Năm 2008 Kinh tế - xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối
cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu
thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hóa khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong
những tháng giữa năm, kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong
nước, từ đó cũng ảnh hưởng đến kim ngạch xuất – nhập khẩu của nước ta năm 2008. Về
xuất khẩu: Tính chung cả năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 62,9 tỷ USD,
tăng 29,5% so với năm 2007. Trong đó, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt
34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, chiếm 49,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khối doanh nghiệp
100% vốn trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, chiếm 50,3%.
Theo đánh giá của Tổng cục thống kê, tuy kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2008 tăng
khá cao so với năm 2007 nhưng nếu loại trừ giá trị tái xuất sắt, thép, vàng và yếu tố tăng
giá của 8 mặt hàng chủ yếu ( dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè)
thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chỉ tăng 13,5% Về nhập khẩu: Trong 5 tháng đầu năm,
nhập siêu tăng mạnh, cao hơn gần 3,4 lần so với cùng kỳ năm 2007, lên tới 14,4 tỷ USD.
Nhưng liên tiếp trong 7 tháng còn lại, nhập siêu được kiềm chế ở mức thấp; một trong
những nguyên nhân chính là do giá hàng hóa nhập khẩu trên thị trường thế giới giảm
mạnh, đặc biệt là xăng dầu. Tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước
đạt 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007, trong đó khối doanh nghiệp 100% vốn
trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng 26,5%; khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đạt 28,6 tỷ USD, tăng 31,7%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim
ngạch nhập khẩu năm 2008 chỉ tăng 21,4% so với năm 2007. Như vậy, mức thâm hụt cán
cân thương mại lên đến 17,5 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay. Báo động đối với Việt
Nam là thâm hụt cán cân thương mại đã ở mức đỉnh điểm, đặc biệt là thâm hụt thương
mại với quốc gia láng giềng là Trung Quốc. Trong tổng mức thâm hụt 17,5 tỷ USD hàng
hóa của Việt Nam với thế giới thì riêng thâm hụt với Trung Quốc đã lên tới 12 tỷ USD,
tiếp đến là thâm hụt với các đối thủ cạnh tranh là các nước ASEAN và Hàn Quốc… chỉ
thặng sư với Hoa Kỳ và EU. Năm 2009 Do những hậu quả còn tồn động của cuộc khủng
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

Trang20


hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, nên cán cân thương mại Việt Nam vẫn nằm trong tình
trạng thâm hụt cao. Tuy nhiên, con số thâm hụt đã giảm hơn so với năm trước.
Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng 56,6 tỷ USD,
giảm 9,7% so với năm 2008 và bằng 87,6% kế hoạch (kế hoạch điều chỉnh tăng 3% của
Quốc hội). Kim ngạch của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
đạt 29,85 tỷ USD, chiếm 52,8% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giảm 13,5% so với
năm 2008; khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 26,7%, chiếm 47,2%, giảm 5,1%
so với năm 2008.
Về nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng 68,8 tỷ USD,
giảm 14,7% so với năm 2008. Trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt
24,87 tỷ USD, chiếm 36,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, giảm 1,8% so với
năm 2008; khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt khoảng 43,96 tỷ USD, chiếm tỷ
trọng 63,9%, giảm 16,8% so với năm 2008. Năm 2009, Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn
đầu về cung cấp hàng nhập khẩu cho nước ta. Tiếp theo là Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Malaysia… Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng tiêu dùng không cần thiết hoặc trong nước đã sản xuất được, khối lượng
một số hàng hóa nhập khẩu năm 2009 cũng đã giảm hơn so với năm 2008, tuy nhiên một
số loại hàng hóa khác vẫn còn có mức nhập khẩu cao (như máy móc, thiết bị, dược phẩm
tơ sợi…). Do đó, mặc dù giá nhập khẩu giảm nhưng kim ngạch nhập khẩu giảm chậm,
dẫn đến mức nhập siêu vẫn còn cao hơn mục tiêu đề ra năm 2010
Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 đạt khoảng 71,6 tỷ
USD, tăng 25,5% so với năm 2009 và tăng 18% so với kế hoạch. Trong đó, khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt khoảng 38,8 tỷ USD, chiếm
54% kim ngạch xuất khẩu cả nước, tăng 27,8%, nếu trừ dầu thô đạt khoảng 33,8 tỷ USD,
tăng 40,1% so với năm 2009; khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt khoảng
32,8 tỷ USD, chiếm 46%, tăng 22,7% so với năm 2009. Về thị trường xuất khẩu, năm
2010, xuất khẩu đã tăng trên tất cả các khu vực thị trường, trong đó thị trường Châu Á

ước tăng 32,6%, tiếp đó đến thị trường Châu Mỹ, ước tăng 25,8%, thị trường Châu Âu
ước tăng 18,2%, thị trường Châu Phi – Tây Á – Nam Á ước tăng 45% và thấp nhất là
Châu Đại Dương ước tăng 13,6%.
Về nhập khẩu: Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế NK những mặt
hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có khối lượng
nhập khẩu giảm so với năm 2009, mặc dù một số mặt hàng vẫn còn có mức NK cao.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đạt khoảng 84 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm
2009, trong đó nhóm hàng cần thiết nhập khẩu chiếm một tỉ trọng đáng kể, chủ yếu để
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang21


phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho đầu tư xây dựng
các công trình và dự án. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 36,4 tỷ
USD, chiếm 43% tổng KNNK của cả nước, tăng 39,9%; khu vực doanh nghiệp 100%
vốn trong nước đạt 47,5% tỷ USD, chiếm 56%, tăng 8,3% so với năm 2009. Về thị
trường nhập khẩu, nhập khẩu từ thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 78%
kim ngạch NK cả nước. Trong đó, từ ASEAN chiếm hơn 19%, các nước Đông Á chiếm
55%, riêng Trung Quốc chiếm hơn 23%. Như vậy, năm 2010, xuất khẩu đã đạt được mức
tăng trưởng cao, nhập siêu đã dần được kiểm soát ở mức 17,27% kim ngạch xuất khẩu,
đạt 12,37 tỷ USD; nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu đã cao hơn nhịp độ tăng trưởng nhập
khẩu.

Biểu đồ : Kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 (đơn vị: tỷ
USD)
2.Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam – Trung Quốc
2.1. Khái quát Trung Quốc là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế thế giới tăng
trưởng, với 8% hàng tiêu dùng của thế giới hiện đang được sản xuất tại Trung Quốc.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các
quyết sách quan trọng để đưa nền kinh tế vượt qua khó khăn. Các biện pháp này đã chặn

đứng đà suy giảm và Trung Quốc trở thành nước đầu tiên thoát khỏi duy thoái. Với tốc độ
phát triển nhanh chóng Trung Quốc đã vượt Nhật Bản để xếp vị trí thứ 2 thế giới, sau Mỹ.
Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam từ ngày 18/01/1950. Đối với Việt
Nam, Trung Quốc đang là đối tác thương mại số 1 và có sức ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của kinh tế Việt Nam hiện nay.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang22


Theo số liệu thống kê, kim ngạch XK hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong 11
tháng năm 2010 đạt 6,2 tỷ USD, tăng 48.56% so với cùng kỳ năm trước. Với những lợi
thế về vị trí địa lý, sự tương đồng về văn hóa thì những diễn biến mới trong sự phát triển
kinh tế hai nước và khu vực đã mang lại cho Việt Nam những thuận lợi mới trong quan
hệ kinh tế với TQ .
2.2. Thực trạng cán cân thương mại Việt Nam với một số quốc gia
Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đang rất cao và
không ngừng gia tăng theo thời gian. Quy mô nhập siêu lớn đến nỗi gây bất ổn trong kinh
tế vĩ mô từ năm 2007. Kim ngạch nhập siêu của Việt Nam đối với Trung Quốc tăng từ
khoảng 200 triệu USD (năm 2001) lên 1,4 tỷ USD (năm 2003) lên gần 11 tỷ USD (năm
2008) và gần 14 tỷ USD (năm 2010).

Biểu đồ : Cán cân thương mại Việt Nam – (đơn vị: USD)
Cũng giống như các nước thành viên WTO là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ thu
được nhiều lợi ích, chẳng hạn sự đối sử MFN không điều kiện, thuế quan thấp cho
hàng xuất khẩu của Việt Nam, cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại với
các cường cuốc thương mại chính, sự đối xử theo hệ thống ưu đãi phổ cập cho các
nước đang phát triển thành viên và quan trọng hơn là củng cố những cải cách kinh tế của
Việt Nam. Đặc biệt là khi Việt Nam trở thành viên WTO, các hiệp định của
vòng Uruquay có thể đem lại cho Việt Nam các lợi ích:


NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang23


Đẩy mạnh thương mại và các quan hệ của Việt Nam với các thành viên khác trong WTO
và đảm bảo nâng cao dần vai trò quan trọng của Việt Nam trong các hoạt động kinh tế
và chính trị toàn cầu như là một thành viên của WTO.
- Việc bãi bỏ Hiệp định đa sợi MFA sẽ tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hàng dệt và sản
phẩm may mặc của Việt Nam. Nhưng nhà xiất khẩu hàng dệt Việt Nam sẽ được đảm bảo
trong vòng 10 năm sau khi trở thành thành viên của WTO, các nước nhập khẩu sẽ không
có hạn chế MFA đối với hàng dệt và hàng may mặc của Việt Nam.
- Gia nhập WTO trong khi đang là nước xuất khẩu giao đứng thứ 3 trên thế giới Việt Na
m sẽ có nhiều thị trường xuất khẩu hơn vì các hạn chế về

số lượng đối với gạo và

các nông
sản khác sẽ được chuyển thành thuếvà thuế sẽ phải cắt giảm theo hiệp định về nông
nghiệp của WTO.
- Việt Nam sẽ có lợi cho việc cắt giảm thuế đối với các sản phẩm cần nhiều nhân công,
mà về mặt này, Việt Nam có lợi thế.
2.2..Những khó khăn của Việt Nam với tư cách là thành viên WTO
Bên cạnh những cơ hội thì việc gia nhập WTO cũng đặt ra không ít thách thức cho Việt
Nam. Đó là tình trạng thiếu lao động có trình độ cao trong hầu hết các ngành, đặc biệt là
ngành công nghệ, dịch vụ cao. Không thể phủ nhận rằng, việc gia nhập đã giúp Việt Nam
giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp nhưng lại đang có một thực tế là tình trạng dư thừa lao
động ở một số ngành nghề vẫn có thể xảy ra; lao động di cư từ nông thôn ra khu vực
công nghiệp, thành thị tăng mạnh. Tác động của hội nhập đến việc làm của người lao
động nữ tiếp tục gia tăng; lao động nữ có trình độ tay nghề thấp sẽ đứng trước nguy cơ bị
mất việc làm và giảm thu nhập nhiều hơn lao động nam. Cùng với đó, với việc thực hiện

cam kết dỡ bỏ sự bảo hộ của nhà nước, nhiều doanh nghiệp không còn nhận sự hỗ trợ của
nhà nước đứng trước nguy cơ phá sản và tạo ra tình trạng mất việc làm cũng như giảm
thu nhập của người lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp. Lao động trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gia tăng do số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ gia tăng mạnh
sau khi gia nhập WTO.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang24


Hiện đang có một thực tế là, tuy tiền lương và thu nhập của người lao động có xu hướng
tăng lên nhưng từ đầu năm 2008 đến nay, đời sống của người làm công ăn lương đang bị
ảnh hưởng khá nhiều bởi lạm phát. Khoảng cách tiền lương giữa lao động làm việc có
trình độ kỹ thuật và lao động giản đơn gia tăng mạnh. Khoảng cách thu nhập giữa thành
thị vào nông thôn ngày càng gia tăng. Tác động của hội nhập đến tiền lương có sự khác
nhau giữa các ngành nhập khẩu và xuất khẩu. Lao động làm việc trong các ngành xuất
khẩu có mức tiền lương thấp hơn so với các ngành không xuất khẩu. Các ngành có tỷ lệ
nhập khẩu cao song mức lương thấp…
Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những thuận lợi nhất định trong việc
giải quyết vấn đề nghèo đói. Thực tế cho thấy, Việt Nam có tốc độ giảm nghèo nhanh
trong những năm qua. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang đối diện với khoảng cách giữa
nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất gia tăng; phân hóa giàu nghèo có khả năng còn diễn
ra mạnh hơn; gia tăng sự chênh lệch về cơ hội và thu nhập của các nhóm người nghèo
khác nhau. Đa số người nghèo có trình độ thấp, làm việc trong điều kiện lao động nghèo
nàn với các mức tiền lương thấp và thiếu khả năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội công.
Và trong bối cảnh hội nhập, người nghèo càng trở nên bị bất lợi vì khả năng thích nghi
với công nghệ mới còn yếu, nhất là những nhóm nghèo mới sẽ xuất hiện do những cú sốc
kinh tế.
Thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam
Thứ nhất, do tự do hóa thương mại. Việt Nam là thành viên của WTO và đang trong giai
đoạn thực hiện các cam kết về giảm thuế quan và các hạn chế thương mại, mở cửa thị

trường theo các cam kết quốc tế. Trong khoảng thời gian kể từ ngày gia nhập, mức thuế
nhập khẩu trung bình của Việt Nam phải được cắt giảm từ 17,4% xuống còn 13,4% trong
vòng 5-7 năm cho nên kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh và xu hướng này còn có khả
năng tăng nhanh hơn nữa trong thời gian tới khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết
trong WTO. Nhu cầu nhập khẩu cả về tư liệu sản xuất thể hiện ở máy móc thiết bị,
nguyên, nhiên vật liệu, nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng kể cả hàng tiêu dùng xa xỉ tăng
lên vì một bộ phận dân cư cải thiện được thu nhập… Điều này cũng cho thấy hàng rào
thương mại khác đóng vai trò to lớn trong việc giảm thiểu tình trạng thâm hụt thương
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trang25


×