Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

tín dụng nhà nước – thị trường trái phiếu chính phủ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.64 KB, 21 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MAKETING

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LỚP TC-NH 9.1

ĐỀ TÀI:
TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC – THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ TẠI VIỆT NAM

Học viên thực hiện: Võ Thanh Giang
Nguyễn Vũ Huy Cường
Trần Vân Anh
Nguyễn Thị Thùy Linh
Nguyễn Ngọc Hồng Nhung
Nguyễn Phúc Thành
Hoàng Phương Thảo
Đào Thị Lê Vy

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Huy Hoàng

TP. HCM, THÁNG 06 NĂM 2017


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................. 3
1.1 Tín dụng nhà nước .............................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm – Phân loại................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm ....................................................................................... 4
1.1.3 Tác dụng........................................................................................ 4
1.2 Chức năng và vai trò của thị trường trái phiếu Chính phủ ................. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ................................................................ 10
2.1 Tổng quan thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam thời gian qua 10
2.2 Định hướng hội nhập và phát triển thị trường trái phiếu chính phủ
Việt Nam thời gian tới ............................................................................ 16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................ 19
3.1 Giải pháp ngắn hạn ........................................................................... 18
3.2 Giải pháp dài hạn .............................................................................. 19

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

2


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tín dụng nhà nước
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể trong và
ngoài nước.
Tín dụng nhà nước thể hiện bằng việc vay nợ của chính phủ dưới các hình thức
nhà nước phát hành các giấy tờ có giá (như công trái, trái phiếu, tín phiếu) hoặc qua

các hiệp định, hiệp ước vay nợ với chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế
giới theo nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định. Hoạt động tín dụng
nhà nước gắn liền với hoạt động của ngân sách nhà nước. Tín dụng nhà nước là một
giải pháp thực hiện cân đối ngân sách nhà nước, nguồn vốn huy động từ tín dụng
được sử dụng cho các khoản chi đầu tư phát triển như các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, các dự án kinh tế…hoặc cho các sự nghiệp phát triển lâu dài mang tính chiến
lược của quốc gia như khoa học công nghệ, giáo dục, y tế… Trong tín dụng nhà nước,
nhà nước vừa là chủ thể đi vay vừa là chủ thể cho vay nhằm thực hiện chức năng và
nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội của nhà nước. Tín dụng nhà nước do chính phủ giao
cho ngành tài chính hoặc kết hợp giữa ngành tài chính và ngành ngân hàng tổ chức
thực hiện. Có thể phân loại tín dụng nhà nước theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào yếu tố thời gian, tín dụng nhà nước được chia làm hai loại:
-

Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay ngắn hạn của nhà nước để giải quyết

tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của ngân sách
nhà nước. Các khoản tín dụng này được thực hiện dưới hình thức phát hình tín phiếu
kho bạc, việc phát hành tín phiếu kho bạc thực hiện bằng hai cách:
+ Phát hành để vay vốn của ngân hàng trung ương.
+ Phát hành vay vốn các cá nhân, doanh nghiệp, chủ yếu là các tổ chức tài
chính trung gian như ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
-

Tín dụng trung dài hạn: Các khoản vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư

phát triển của ngân sách nhà nước. Hiện nay, tín dụng được sử dụng như một phương
pháp chủ yếu để giải quyết bội chi cho đầu tư phát triển của ngân sách. Nhà nước thực
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1


3


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
hiện huy động vốn dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, vay qua
các hiệp định vay nợ giữa chính phủ với chính phủ nước khác hoặc với tổ chức tài
chính tiền tệ trên thế giới.
Căn cứ vào hình thức huy động, tín dụng nhà nước được thực hiện qua hai phương
thức:
-

Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá

-

Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ

Căn cứ vào phạm vi huy động, tín dụng nhà nước gồm:
-

Tín dụng trong nước

-

Tín dụng nước ngoài

1.1.2 Đặc điểm:
Tín dụng nhà nước có các đặc điểm sau:
-


Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính chính trị xã hội.

-

Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng.

-

Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín dụng
và các chính sách tài chính – tiền tệ của nhà nước.

1.1.3 Tác dụng:
Trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển, nhà nước là một chủ thể kinh tế
không thể thiếu tham gia trên thị trường, thực hiện các hoạt động kinh tế nhằm đảm
bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội. Tín dụng được nhà nước sử dụng
như một công cụ tài chính để thực hiện các mục tiêu này. Tác dụng của nó được thể
hiện trên các mặt:
-

Đòn bẩy kinh tế quan trọng để nhà nước điều tiết giữa tích lũy và tiêu dung

-

Điều tiết lưu thông tiền tệ trên thị trường.

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

4



Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
-

Kiểm soát quy mô đầu tư, điều tiết cơ cấu đầu tư, bố trí hợp lý cơ cấu ngành
nghề, tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các vùng lãnh thổ.

-

Thay đổi một cách thỏa đáng sự phân bổ nguồn lực tài chính trong quá trình
điều tiết việc phân phối thu nhập của xã hội.
Để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước và đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển

kinh tế, nhà nước còn thực hiện huy động vốn bằng vay nợ trong và ngoài nước.
Vay nợ chính phủ thuộc về phạm trù tín dụng nhà nước, phản ánh mối quan hệ
tín dụng trong đó nhà nước là người trực tiếp vay vốn từ trong và ngoài nước để dảm
bảo các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước. Chủ thể tham gia trong quan hệ tín
dụng nhà nước bao gồm: chính quyền nhà nước trung ương, chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính, các tổ chức xã hội, dân cư và các chủ thể
nước ngoài.
Vay nợ trong nước
Vay nợ trong nước được thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ.
Trái phiếu chính phủ là chứng chủ nhận nợ của chính phủ được phát hành để vay vốn
các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, trái phiếu chính phủ tồn
tại dưới các hình thức:
-

Tín phiếu kho bạc: Đây là trái phiếu chính phủ ngắn hạn, thời hạn dưới một

năm, được phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết mất cân đối thu chi tiền mặt
tạm thời trong năm tài chính.

-

Trái phiếu kho bạc: Khác với tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc là loại trái

phiếu trung và dài hạn, có thời hạn trên một năm được phát hành để huy động vốn
nhằm giải quyết bội chi ngân sách đã được Quốc hội phê chuẩn.
-

Trái phiếu đầu tư: Đây là loại trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, có thời hạn

trên một năm được phát hành để huy động vốn cho các công trình cụ thể và cho Quỹ
hỗ trợ phát triển theo kế hoạch đầu tư đã được phê chuẩn của nhà nước.
Việc phát hành trái phiếu chính phủ được thực hiện theo các phương thức sau:
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

5


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
-

Phương thức đấu thầu: Với phương thức phát hành này người đấu thầu phải có

một số vốn nhất định và khi trúng thầu trong thời hạn quy định phải nộp tiền vào kho
bạc nhà nước để nhận trái phiếu tiêu thụ. Phương thức đấu thầu làm cho trái phiếu
tiêu thụ nhanh, chi phí giảm và nhà nước tập trung nhanh chóng vốn vay vào ngân
sách nhà nước.
-

Phương thức bảo lãnh phát hành: Theo phương thức này người bảo lãnh phát


hành trái phiếu cho chính phủ trong trường hợp không bán hết thì phải tiêu thụ trái
phiếu cho chính phủ. Người bảo lãnh phát hành thông thường là các định chế tài chính
có năng lực tài chính.
-

Phương thức tiêu thụ qua các đại lý: Các định chế tài chính nhận làm đại lý

tiêu thụ trái phiếu cho nhà nước. Phương thức này cũng giảm chi phí tiêu thụ nhưng
tiến độ tập trung vốn vào ngân sách nhà nước không nhanh chóng bằng phương thức
trên.
-

Phương thức phát hành trực tiếp: Kho bạc nhà nước tự tổ chức tiêu thụ thông

qua hệ thống hoạt động của mình ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Phương thức này có nhược điểm là chi phí cho việc tiêu thụ rất cao, tốn kém sức
người sức của, tiến độ huy động vốn chậm và bị động nhiều mặt. Đối tượng tham gia
mua trái phiếu cũng rất đa dạng: các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp
trong nước, nước ngoài, các công ty tài chính, các nhà đầu tư chứng khoán, các tầng
lớp dân cư…
Vay nợ nước ngoài
Vay nợ nước ngoài của chính phủ là các khoản vay ưu đãi hỗ trợ phát triển chính
thức, vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu và vay từ thị trường vốn quốc tế (dưới
hình thức phát hành trái phiếu ra nước ngoài), do cơ quan được ủy quyền của nhà
nước hoặc chính phủ ký vay dưới danh nghĩa nhà nước hoặc chính phủ với người cho
vay nước ngoài.
-

Vay hỗ trợ phát triển chính thức


HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

6


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước
hoặc chính phủ với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
Hình thức cung cấp ODA bao gồm:
+ ODA không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ.
+ ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không
hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
+ ODA vay hỗn hợp là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung
lại có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và
25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Các phương thức cơ bản cung cấp ODA gồm có:
+ Hỗ trợ dự án
+ Hỗ trợ ngành
+ Hỗ trợ chương trình
+ Hỗ trợ ngân sách.
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ
thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.
Nhìn chung, nguồn vốn ODA là một hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp, là nguồn vốn
quan trọng bổ sung cho kênh huy động vốn ở trong nước. Chính vì vậy nhà nước cần

có chiến lược khai thác nguồn vốn này từ các chính phủ và các tổ chức liên chính phủ.
-

Vay thương mại nước ngoài của Chính phủ

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

7


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Tùy theo nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, chính phủ có thể huy động nguồn
vốn vay thương mại nước ngoài thông qua các hình thức vay trực tiếp như vay tài
chính, vay tín dụng xuất khẩu, phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường vốn quốc
tế hoặc các hình thức phù hợp khác, trong khuôn khổ hạn mức vay thương mại hàng
năm. Nguồn vay thương mại nước ngoài của chính phủ chỉ được sử dụng cho các mục
đích:
+ Cho vay lại đối với chương trình, dự án đầu tư phát triển trọng điểm của Nhà
nước có nhu cầu nhập khẩu thiết bị, công nghệ, có khả năng hoàn vốn trực tiếp và trả
được nợ vay.
+ Hoặc để đảo nợ nước ngoài của chính phủ theo nguyên tắc đảm bảo có lợi và
chi phí thấp nhất cho ngân sách.
Ở nước ta hiện nay, nếu không đề cập đến 3 lần phát hành thành công trái
phiếu chính phủ ra nước ngoài vào các năm 2005 (750 triệu USD), 2010 (1 tỷ USD)
và 2014 (1 tỷ USD) thì nguồn huy động chủ yếu của ngân sách nhà nước là từ trái
phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương, việc phát hành tín phiếu kho
bạc cũng hạn chế. Do vậy, trong khuôn khổ đề tài về tín dụng nhà nước nhóm chỉ tập
trung đề cập đến nguồn huy động chủ yếu là trái phiếu chính phủ để làm đối tượng
nghiên cứu cho bài tiểu luận của nhóm.
1.2 Trái phiếu Chính phủ

1.2.1 Khái niệm
Trái phiếu Chính phủ là trái phiếu do ngân sách chính quyền trung ương hay
địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà
nước, quản lý lạm phát hoặc tài trợ cho các công trình, các dự án của Nhà nước.
1.2.2 Vai trò và chức năng
Trái phiếu Chính phủ là công cụ đặc biệt quan trọng và có hiệu quả để huy
động vốn cho ngân sách nhà nước, góp phần tạo thế chủ động trong công tác quản lý
và điều hành ngân sách nhà nước, hạn chế và đi đến chấm dứt việc phát hành tiền để
bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Ngoài ra, trái phiếu Chính phủ còn được sử
dụng để huy động vốn cho các công trình kinh tế - xã hội của trung ương và địa
phương.
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

8


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Thứ nhất, thị trường trái phiếu Chính phủ có vai trò trái phiếu hóa các nguồn
vốn cần huy động thông qua việc phát hành chứng khoán, khuyến khích tiết kiệm và
thu hút các nguồn vốn đầu tư trong xã hội. Thị trường trái phiếu Chính phủ có chức
năng huy động và phân bổ các nguồn vốn, thực hiện quá trình chu chuyển tài chính,
trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền
sang dạng vốn dài hạn.
Thứ hai, thị trường trái phiếu Chính phủ là nơi định giá các trái phiếu Chính
phủ phát hành lần đầu và định giá lại các trái phiếu trên thị trường thứ cấp.
Thứ ba, thị trường trái phiếu Chính phủ góp phần điều chỉnh quan hệ cung cầu
tiền tệ.
Thứ tư, Chính phủ các nước trên thế giới đều sử dụng thị trường trái phiếu
Chính phủ để huy động vốn cho ngân sách nhà nước, cho đầu tư phát triển và coi đây
là một công cụ quan trọng trong việc điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền

tệ quốc gia.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế vĩ mô, sự phát triển của thị trường trái
phiếu nói chung và thị trường trái phiếu Chính phủ nói riêng ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc thu hút vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu chi cấp bách
của ngân sách nhà nước, ổn định nền tài chính quốc gia. Chính vì vậy phát triển thị
trường trái phiếu Chính phủ một cách sâu rộng theo xu hướng và thông lệ quốc tế để
thúc đẩy huy động vốn cho ngân sách nhà nước là yêu cầu cấp thiết được đặt ra.

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

9


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
2.1. Tổng quan thị trường Trái phiếu Chính phủ Việt Nam thời gian qua
Thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam hình thành từ năm 1990 và bắt đầu
phát triển từ năm 2000, trong giai đoạn từ 2011 đến nay thị trường trái phiếu Chính
phủ phát triển mạnh nhằm đảm bảo mục tiêu là kênh huy động vốn hiệu quả cho ngân
sách Nhà nước. Đến nay thị trường đã phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thể
hiện ở cả thị trường sơ cấp lẫn thứ cấp, đặc biệt là trên thứ cấp.
Trên thứ cấp, với việc thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt đi vào hoạt
động từ năm 2009, thị trường thứ cấp đã ngày càng phát triển và từng bước thanh
khoản hơn. Còn trên sơ cấp, bên cạnh là kênh huy động vốn cho ngân sách Nhà nước,
thị trường trái phiếu Chính phủ còn đóng vai trò là thị trường chuẩn cho thị trường tài
chính. Theo đó, thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam đã từng bước phát triển để
đảm nhiệm được cả 2 mục tiêu này. Cơ cấu nhà đầu tư trên thị trường có sự thay đổi
thông qua các giải pháp mà Bộ Tài chính và các thành viên thị trường đã tích cực triển
khai trong thời gian qua như: Tập trung phát triển nhà đầu tư dài hạn, cụ thể là phát

hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm một cách đều
đặn để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, quy mô thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam vẫn còn nhỏ, để
thị trường phát triển một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho ngân sách
Nhà nước cần phải thực hiện rất nhiều giải pháp. Trong đó, vấn đề phát triển cơ sở
nhà đầu tư cả trên thị trường sơ cấp, thứ cấp cần được chú trọng, trên cơ sở đó sẽ phát
triển thị trường trái phiếu Chính phủ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Như đã nói ở trên, năm 2016 được xem là năm thành công của Thị trường trái
phiếu Việt Nam, đặc biệt là trái phiếu chính phủ, với tổng khối lượng phát hành đạt
280.623 tỷ đồng, tương đương 98,3% kế hoạch phát hành năm với 91% khối lượng
phát hành có kỳ hạn từ 5 năm trở lên (vượt mục tiêu do Quốc hội đề ra là 70% khối
lượng phát hành có kỳ hạn từ 5 năm trở lên); đồng thời lần đầu tiên phát hành thành
công trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 30 năm cho nhà đầu tư nước ngoài.
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

10


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Sau khi thực hiện tái cơ cấu, danh mục nợ Chính phủ đã có sự cải thiện rõ rệt
cả về quy mô, kỳ hạn và chi phí huy động, quy mô đạt 27,3% GDP năm 2016 so với
mức 16,2% GDP năm 2015, kỳ hạn phát hành bình quân đạt 8,71 năm (tăng 1,73 năm
so với năm 2015) qua đó kéo dài kỳ hạn bình quân của danh mục nợ Chính phủ lên
mức 5,98 năm vào cuối năm 2016, tăng 1,54 năm so với cuối năm 2015, lãi suất phát
hành bình quân là 6,49% (giảm từ 0,22%-0,5% ở tất cả các kỳ hạn).
Cơ sở nhà đầu tư đã có sự thay đổi tích cực theo hướng tăng tỷ lệ nắm giữ trái
phiếu của các nhà đầu tư dài hạn như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, doanh
nghiệp bảo hiểm (tăng từ mức 23% năm 2015 lên mức 44,6% năm 2016), giảm tỷ lệ
nắm giữ trái phiếu của các Ngân hàng thương mại (từ mức 77% năm 2015 xuống còn
55,4% năm 2016).

Trên thị trường thứ cấp, khối lượng giao dịch trái phiếu tăng mạnh so với năm
2015, bình quân phiên đạt 6.285 tỷ đồng tăng 72% so với năm 2015, giúp thanh khoản
thị trường tăng đáng kể.
Đối với trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương:
Cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu huy động vốn của các Ngân hàng chính sách để thực
hiện các chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương
trong việc thực hiện các dự án đầu tư quan trọng, cấp bách thuộc nhiệm vụ chi của địa
phương.
Để có góc nhìn khách quan và toàn diện hơn, về việc khẳng định thị trường trái
phiếu đã có những tăng trưởng và thành công nhất định trong những năm vừa qua,
nhóm đưa ra một vài biểu đồ minh họa cho sự thành công của trái phiếu Chính phủ
trong 5 năm (2012-2016) như sau:

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

11


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam

Giá trị trúng thầu của Trái phiếu Chính phủ (tỷ đồng)
300,000

280,624
240,563

250,000
200,000

235,035


194,801
167,589
Giá trị trúng thầu của Trái phiếu
Chính phủ (tỷ đồng)

150,000
100,000
50,000
2012

2013

2014

2015

2016

Biểu đồ: Giá trị trúng thầu của trái phiếu Chính Phủ qua các năm (Nguồn: HNX)

Như vậy, xét về khối lượng phát hành và khối lượng giao dịch trái phiếu Chính phủ,
có thể nói kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ năm 2016 đạt cao nhất từ trước đến
nay.
Sự thành công của thị trường trái phiếu chính phủ năm 2016 còn được ghi nhận
bởi việc trái phiếu trúng thầu với kỳ hạn dài hơn:
180,000
160,000
140,000
120,000


2012

100,000

2013

80,000

2014
2015

60,000

2016
40,000
20,000
2 năm

3 năm

5 năm

7 năm

10 năm

15 năm

20 năm


30 năm

Biểu đồ: Giá trị trúng thầu trái phiếu Chính Phủ theo năm đáo hạn 2012-2016
(giá trị: tỷ đồng) (Nguồn: HNX)

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

12


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Có thể thấy, năm 2016 là năm đầu tiên thị trường trái phiếu Chính phủ đã nâng
thời gian đáo hạn lên mức 20 và 30 năm, đánh dấu một năm thành công của thị trường
trái phiếu Chính phủ Việt Nam.
Để đạt được những thành tựu trên, nhóm đã tìm hiểu và rút ra một số nguyên
nhân chính sau đây:
- Sau khi trở thành thành viên của WTO, thị trường vốn, thị trường trái phiếu
Việt Nam đã từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường khu vực và quốc
tế. Trong khuôn khổ hợp tác tài chính, Việt Nam là thành viên của diễn đàn các thị
trường mới nổi (EMF), diễn đàn thị trường trái phiếu Châu Á (ABMF); là thành viên
cộng đồng kinh tế ASEAN, ASEAN+3, tham gia Sáng kiến thị trường trái phiếu Châu
Á (ABMI), tham gia diễn đàn thị trường trái phiếu mới nổi (Germlock). Đồng thời,
Bộ Tài chính đã nhận được hỗ trợ kỹ thuật từ ABMI, Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Đại sứ quán Anh để hoàn thiện thể chế chính sách
và nâng cao khả năng quản lý, giám sát trong lĩnh vực thị trường trái phiếu.
Với những hỗ trợ và hợp tác nêu trên, Bộ Tài chính đã thực hiện đồng bộ các
giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu theo đúng lộ trình phát triển thị trường
vốn, thị trường trái phiếu và đạt được những kết quả tích cực cả về thể chế chính sách,
quy mô của thị trường và cơ sở nhà đầu tư, cụ thể là:

Thứ nhất, thị trường trái phiếu Việt Nam đã phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho ngân sách Nhà nước, các ngân
hàng chính sách, chính quyền địa phương và doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2012-2016, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường đạt
bình quân 21%/năm, trong đó thị trường trái phiếu Chính phủ đạt 33%/năm; Chính
phủ, chính quyền địa phương, các ngân hàng chính sách và các doanh nghiệp đã huy
động được 1.118.612 tỷ đồng thông qua thị trường trái phiếu. Tính đến cuối năm
2016, dư nợ thị trường trái phiếu tương đương 36,9% GDP (Trong đó dư nợ thị
trường trái phiếu Chính phủ tương đương 27,3% GDP, dư nợ thị trường trái phiếu
doanh nghiệp tương đương 9,6% GDP).
Thứ hai, khuôn khổ pháp lý về phát triển thị trường trái phiếu được ban hành
đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn thị trường, phù hợp với các cam kết hội nhập,

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

13


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
theo xu hướng và thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể khi tham
gia huy động vốn trên thị trường.
Trong giai đoạn 2011 đến nay, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành 04
Nghị định, 2 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành 9
Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu Chính Phủ, TP được CP bảo lãnh, trái
phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp. Khuôn khổ pháp lý hiện
hành đã cho phép Chính phủ, chính quyền địa phương, các Ngân hàng Chính sách và
các doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật và phương thức phát hành theo xu hướng và thông
lệ quốc tế, nâng cao khả năng huy động vốn của các chủ thể trên thị trường. Bộ Tài
chính đã tập trung hoàn thiện khung pháp lý để phát triển thị trường trái phiếu Chính
Phủ trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho ngân sách Nhà nước đồng thời đóng

vai trò là thị trường chuẩn cho hệ thống tài chính. Theo đó, công tác phát hành trái
phiếu Chính Phủ đã được cải tiến phù hợp với tình hình thị trường, theo xu hướng và
thông lệ quốc tế, tăng khả năng huy động vốn cho ngân sách Nhà nước như: (i) rút
ngắn thời gian từ khâu phát hành đến niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ (ii)
thiết lập hệ thống các nhà tạo lập thị trường trên thị trường sơ cấp (iii) tăng cường
công khai minh bạch thông tin về thị trường trái phiếu Chính phủ. Một số kỹ thuật và
nghiệp vụ mới như: phát hành thêm trái phiếu Chính Phủ ngay sau phiên đấu thầu,
phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ trả lãi dài hơn hoặc ngắn hơn (long-short
coupon), phát hành trái phiếu không trả lãi định kỳ qua thực tế triển khai thực hiện đã
cho thấy rất hiệu quả, hấp dẫn được nhà đầu tư và phù hợp với thị trường, góp phần
quan trọng vào kết quả huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính Phủ.
Thứ ba, về phát triển cơ sở nhà đầu tư:
Bên cạnh việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, việc tái cơ cấu cơ sở nhà đầu tư trên thị
trường trái phiếu đã được chú trọng thực hiện theo hướng ưu tiên phát triển nhà đầu tư
dài hạn bằng việc phát hành đều đặn trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dài từ 10 năm trở
lên cho các công ty bảo hiểm. Theo đó, cùng với sự phát triển của thị trường bảo hiểm
và thực hiện các giải pháp tái cơ cấu nhà đầu tư, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu Chính phủ
của các NHTM đã giảm và tỷ lệ nắm giữ của các công ty bảo hiểm tăng dần. Hiện tại,
các NHTM chỉ nắm giữ 77% khối lượng trái phiếu Chính phủ trong khi các công ty
bảo hiểm nắm giữ 16% khối lượng trái phiếu Chính phủ. Ngoài ra, khung pháp lý về
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

14


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
phát triển các nhà đầu tư dài hạn trên thị trường vốn, thị trường trái phiếu đã được
nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành để phát triển hệ thống nhà đầu tư dài hạn trên
thị trường (Nghị định về quỹ hưu trí tự nguyện).
Thứ tư, về phát triển sản phẩm:

Trước năm 2011, trên thị trường trái phiếu chỉ có sản phẩm trái phiếu truyền
thống, giai đoạn 2011-2016 cùng với việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, việc nghiên
cứu và phát triển các sản phẩm mới trên thị trường trái phiếu đã được chú trọng để
đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Bên cạnh trái phiếu có lãi suất cố định còn có trái
phiếu lãi suất thả nổi, trái phiếu không trả lãi định kỳ. Đối với trái phiếu Chính phủ,
đến nay đã phát hành đa dạng các kỳ hạn từ tín phiếu kho bạc dưới 52 tuần cho đến kỳ
hạn dài 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm.
Thứ năm, về tổ chức thị trường:
Thị trường trái phiếu đã được tổ chức phù hợp với từng giai đoạn phát triển,
theo xu hướng và thông lệ quốc tế, tập trung phát hành theo phương thức đấu thầu, tập
trung đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và niêm yết giao dịch tại Sở
Giao dịch chứng khoán để tăng thanh khoản của trái phiếu. Quy trình nghiệp vụ về
phát hành trái phiếu Chính Phủ đã được cải tiến theo hướng rút ngắn thời gian thanh
toán, đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch từ T+3 xuống T+2 tạo điều kiện tăng tính
thanh khoản của trái phiếu và tăng cường tính công khai minh bạch trên thị trường.
Hệ thống các thành viên đấu thầu trên thị trường trái phiếu đã được thiết lập và hoạt
động một cách có hiệu quả, đóng vai trò là nhà đầu tư nòng cốt trên thị trường trái
phiếu. Các hoạt động trao đổi, đối thoại chính sách và cập nhật thông tin thị trường
được diễn ra thường xuyên.
Có thể nói, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường vốn, thị trường
trái phiếu đã góp phần ngày càng quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu huy động và
phân bổ các nguồn lực cho đầu tư phát triển và thể hiện rõ quan điểm hội nhập của
Đảng và Chính phủ. Tuy nhiên, để thị trường trái phiếu Chính phủ phát triển hơn nữa,
cần có những giải pháp toàn diện và hiệu quả hơn nhằm mục tiêu phấn đấu đến năm
2020 dư nợ trái phiếu Chính phủ đạt 38% GDP. Từ đó, nhóm đã đưa một số đề xuất
liên quan đến việc hội nhập và phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời
gian tới.
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

15



Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
2.2 Định hướng hội nhập và phát triển thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam
trong thời gian tới:
Với mục tiêu phát triển thị trường trái phiếu ổn định, cấu trúc hoàn chỉnh, mở
rộng cơ sở nhà đầu tư, tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đảm bảo thị trường hoạt
động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền
kinh tế; bảo đảm công khai, minh bạch, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và chủ động hội
nhập thị trường quốc tế; trong năm 2017 và các năm tiếp theo Chính phủ và Bộ Tài
chính đưa ra các định hướng sau:
Một là, tiếp tục ổn định chính sách vĩ mô để tạo môi trường đầu tư, môi trường
kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn cho mọi thành phần kinh tế, giữ vững niềm tin
của các nhà đầu tư đối với chính sách của Chính phủ Việt Nam.
Hai là, kết hợp hài hoà các chính sách kinh tế với việc tổ chức quản lý hợp lý
để duy trì cấu trúc vốn hợp lý của nền kinh tế, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Ba là, tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước, đặc biệt là các tổng công ty nhà nước lớn, các tập đoàn, các ngân hàng thương
mại và doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước để đa dạng hoá hình thức sở hữu, nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn.
Bốn là, hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống chính sách để thị trường vốn trở thành
kênh cung ứng vốn quan trọng của nền kinh tế. Phát triển hệ thống trung gian tài
chính, mở rộng cơ sở nhà đầu tư trong đó đặc biệt chú trọng phát triển các nhà đầu tư
chuyên nghiệp trên thị trường.
Năm là, từng bước tái cơ cấu thị trường trái phiếu Chính phủ; phát triển hệ
thống các nhà tạo lập thị trường và nâng cao tính thanh khoản trên thị trường trái
phiếu chính phủ để hình thành đường cong lợi tức chuẩn đối với trái phiếu Chính phủ,
làm nền tảng để định hướng và phát triển các cấu phần khác của thị trường tài chính,
thị trường vốn. Từng bước xây dựng thị trường định mức tín nhiệm để hình thành các
chuẩn mực đánh giá mức độ tín nhiệm của các chủ thể kinh tế, giúp thị trường và nhà

đầu tư đánh giá đúng về năng lực của tổ chức phát hành để ra quyết định đầu tư phù
hợp.

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

16


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Sáu là, từng bước hài hòa hóa các chính sách của Việt Nam với các nước trong
khu vực và trên thế giới theo lộ trình cam kết hội nhập và các Hiệp định song phương,
đa phương mà Việt Nam đã tham gia để nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường
vốn, thị trường trái phiếu nói riêng hội nhập nhanh hơn, bền vững hơn với khu vực và
quốc tế.
Từ ngày 1/9/2017, Thông tư 10/2017/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư
234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu chính phủ, trái phiếu được
chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương) sẽ chính thức có hiệu lực,
đây được xem là bước tiến mới trong việc cải cách thủ tục giao dịch trái phiếu. Thông
tư 10 là tín hiệu tích cực hơn đối với thị trường trái phiếu khi văn bản này thể hiện nỗ
lực của cơ quan chủ quản trong việc hoàn thiện thể chế pháp lý, đưa tới thêm nhiều
sản phẩm cho thị trường. Đồng thời, việc sử dụng chế độ báo cáo văn bản dữ liệu điện
tử thay vì văn bản giấy sẽ giúp tiết kiệm thời gian công sức của các thành viên trên thị
trường. Trong khi đó, tính minh bạch cũng được nâng cao khi kết quả giao dịch mua
bán trái phiếu và mua bán lại cũng phải được công bố ngay trong ngày.

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

17



Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ VIỆT NAM
3.1 Giải pháp ngắn hạn
Thứ nhất: Xác định chính ác cụ thể nhu cầu hu động trước hi phát hành
Bộ Tài chính và Ngân hàng nước (NHNN) cần có những biện pháp và hệ thống
đánh giá chuẩn hơn để xác định lãi suất phát hành hợp lý, khối lượng cần huy động,
qua đó giảm gánh nặng nợ vay.
Tăng khối lượng trong một đợt phát hành thay vì phát hành nhiều đợt với số
lượng nhỏ nhằm giảm chi phí phát hành và thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư tổ chức
tham gia.
Tiếp tục xây dựng và công khai lịch biểu phát hành bao gồm kỳ hạn, khối lượng
trái phiếu dự kiến phát hành phù hợp với khả năng hấp thụ của thị trường
Thứ hai: Chính sách đa dạng hóa chủ thể phát hành trái phiếu
Trái phiếu chính quyền địa phương mà cụ thể là trái phiếu do các thành phố lớn
phát hành nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư. Chính phủ cần khuyến
khích các địa phương căn cứ vào năng lực, nhu cầu thực tế để đưa ra hướng phát hành
trái phiếu, sử dụng vốn hợp lý, giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương.
Thứ ba: Thu hút và phát triển các nhà iến tạo thị trường
Các nhà kiến tạo thị trường thường là các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán
với các hoạt động cơ bản như: đầu tư, môi giới, đại lý, bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Họ là những nhà phân phối trái phiếu thường xuyên, có tính chuyên nghiệp cao nên
có thể đưa trái phiếu vào giao dịch trên thị trường theo những phương thức khác nhau.
Để thu hút các nhà kiến tạo thị trường, cần nới lỏng sự can thiệp và điều hành
của cơ quan quản lý là Bộ Tài chính. Bộ Tài chính cần đa dạng các kỳ hạn với việc
phát hành trái phiếu dài hạn hơn để tạo đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường vốn,
kèm theo đó là xây dựng kế hoạch phát hành theo lịch biểu chặt chẽ để cung cấp điều
đặn khối lượng trái phiếu cho thị trường; đồng thời, sử dụng kỹ thuật phái sinh để
phòng chống rủi ro đối với các trái phiếu dài hạn và điều chỉnh đường cong lãi suất
chuẩn bằng việc đưa vào áp dụng hợp đồng mua bán lại.

Thứ tư: Tạo tính thanh hoản cho trái phiếu

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

18


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
Tăng thanh khoản cho thị trường trái phiếu Chính Phủ theo hướng giảm số mã
trái phiếu và tăng quy mô niêm yết của một mã trái phiếu với các giải pháp sau: (i)
phát hành bổ sung; (ii) phát hành lô lớn; và (iii) thực hiện hoán đổi trái phiếu.
Thứ năm: Đẩ mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Để đảm bảo cho việc huy động vốn ở thị trường quốc tế với chi phí r , Việt
Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ Quốc tế và minh bạch
hoá thông tin; khi đó mới được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đánh giá cao, giảm chi
phí sử dụng vốn.
3.2 Giải pháp dài hạn
Thứ nhất: Phát triển thị trường trái phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc,
vận hành theo các thông lệ quốc tế tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường
khu vực và quốc tế. Tăng cường học hỏi mô hình thị trường trái phiếu của các nước
pháp triển, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Thứ hai: Mở rộng hệ thống các nhà đầu tư có chất lượng, đặc biệt là các nhà đầu tư
có tổ chức; phát triển đầy đủ các định chế trung gian trong nền kinh tế; đa dạng hoá
các dịch vụ cung cấp, … đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cấu thành một thị trường trái
phiếu phát triển trong khu vực.
Thứ ba: Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá; hài hoà giữa
mục tiêu huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu cho tăng trưởng kinh tế, phát
triển bền vững thị trường trái phiếu với ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia.
Thứ tư: Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra,

kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
trên thị trường.
Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu
quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường trái phiếu của khu vực và quốc tế.
Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lý các
hành vi vi phạm trong hoạt động lũng đoạn trên thị trường trái phiếu.
Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành viên tham gia thị
trường; kiểm tra, giám sát hàng hoá đưa ra thị trường, đảm bảo tính công khai, minh
HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

19


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam
bạch; tăng cường năng lực giám sát, cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát thị
trường.

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

20


Đề tài: Tín dụng Nhà nước - Thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam

Tài liệu tham khảo
1. Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung. 2011. Tiền tệ Ngân hàng. Đại học
Ngân hàng TP.HCM. Nhà xuất bản Thống kê.
2. Nguyễn Đăng Dờn. 2009. Tiền tệ ngân hàng. Đại học Kinh tế TP.HCM. Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.

3. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ ngân hàng. Đại học Kinh tế TP.HCM. Nhà
xuất bản Thống kê.
4. Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng. 2008. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ.
Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
5. Bùi Kim Yến, Trần Huy Hoàng và Thân Thị Thu Thủy. 2016. Thị trường tài
chính. Đại học Kinh tế TPHCM. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.
6.
7.
8.
9.
10.

HVTH: Nhóm 7 – Lớp TC-NH 9.1

21



×