Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tổng quan về WTO và một số thuận lợi và khó khăn khi việt nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.01 KB, 27 trang )

Mục lục
Lời mở đầu: ...............................................................................................................2
Chương I: Mở đầu .......................................................................................................3
1.1.Tên đề tài ...........................................................................................................3
1.2.Lý do chọn đề tài................................................................................................3
1.3.Mục đích chọn đề tài ..........................................................................................4
1.4.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
Chương II: Cơ sở lý luận chung .................................................................................5
2.1. Sơ lược về WTO................................................................................................5
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................5
2.1.2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động..............................................6
2.2. Một số khái niệm ..............................................................................................8
Chương III: Thực trạng vấn đề nghiên cứu..................................................................9
3.1. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam ............................................................9
3.2. Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO ........................................9
Chương IV: Các chính sách của Việt Nam 19
Chương V: Kiến nghị..................................................................................................23
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................25

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình mở rộng và hội nhập của nền kinh tế thế giới. Dưới sức ép của xu hướng
toàn cầu hóa, một loạt các tổ chức ra đời, tiêu biểu là WTO. WTO là tổ chức đa biên có
vai trò quan trọng trong tự do hóa thương mại. Vì vậy việc gia nhập WTO là yêu cầu
khách quan của các quốc gia và các chủ thể khác đặc biệt là Việt Nam.
Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường
quốc tế từ đó đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển, thực hiện mục tiêu: dần dần rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam với các nước khác trong khu vực và trên
thế giới.


Bên cạnh đó Việt Nam gia nhập WTO có nhiều thuận lợi trong nền kinh tế đồng thời gặp
không ít những khó khăn. Trong bài tiểu luận này tôi trình bày tổng quan về WTO và một
số thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO
Bài tiểu luận gồm các nội dung chính sau:
Chương I: Mở đầu
Chương II: Cơ sở lý luận chung
Chương III: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương IV: Các chính sách của Việt Nam
Chương V: Kiến nghị

2


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Tên đề tài
Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO

1.2.

Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Đó là quy luật tất yếu và khách

quan. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thiết lập mối quan hệ hữu nghị và
hợp tác với nhau trên mọi lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế Để cùng chung
tay xây dựng một thế giới tốt đẹp, giải quyết những vấn đề chung của trái đất mà từng
quốc gia riêng lẻ thì không thực hiện được. Đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế thì sự hợp tác
này ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết. Nó giúp cho các nước có thể lưu thông hàng hóa
một cách thuận lợi, có thể trao đổi kinh nghiệm, khoa học kĩ thuật, công nghệ sản xuất

hiện đại để nâng cao năng suất lao động và tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn,
giúp cho việc lưu thông nguồn vốn một cách dễ dàng. Chính vì vậy, mà hàng loạt các tổ
chức thương mại thế giới lần lượt ra đời như: WTO, NAFTA, ASEAN, EU. Trong đó
WTO là tổ chức thương mại trên thế giới thu hút nhiều quốc gia gia nhập vào tổ chức
này. WTO ra đời nhằm thúc đẩy tự do thương mại trên toàn cầu. Các nước tham gia WTO
sẽ nhận được nhiều thuận lợi và cơ hội. Đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức. Lợi ích của việc gia nhập WTO là các nước thành viên được mở rộng cơ
hội thương mại, được hưởng các quyền lợi có trong các hiệp định WTO Với Việt Nam,
thì việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trong khu vực nói riêng và trên thế giới
nói chung là việc làm vô cùng cấp bách để phát triển vững chắc nền kinh tế nước nhà.
Đặc biệt, việc tham gia WTO sẽ tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội và trải nghiệm mới, tiếp
xúc với môi trường làm việc mới để mở rộng thị trường, từng bước gây dựng nền kinh tế
ổn định và phát triển. Đó cũng chính là lí do mà chúng tôi chọn WTO là đề tài làm tiểu
luận.

1.3.

Mục đích chọn đề tài

3


Gia nhập WTO đem lại cho chúng ta rất nhiếu cơ hội và thuận lợi nhưng song song
đó cũng tồn tại không ít những khó khăn và thách thức. Điều quan trọng là chúng ta phải
biết cách vận dụng tối đa những cơ hội đó để sử dụng triệt để vào công cụ phát triển nền
kinh tế vững mạnh, phải biết cách phối hợp những cơ hội đó với những ưu thế sẵn có của
quốc gia để tối đa hóa lợi ích mà WTO đem lại. Đồng thời phải biết cách hạn chế tối
thiểu những khó khăn và thách thức từ việc gia nhập WTO.
Phải biết cách dung hòa cơ hội và thách thức làm sao để việt nam gia nhập WTO chỉ
hòa nhập không hòa tan. Để làm rõ việc này, chúng ta cần tìm hiểu cách thức quản lí và

hoạt động của WTO. Mục đích của việc tìm hiểu này là để vạch ra những kế hoạch và
hướng đi cho chúng ta bước vào môi trường WTO một cách tự tin, không đi nhầm đường.
Tạo một nền kinh tế phát triển thực sự vững mạnh. Cũng như hiểu rõ hơn mối liên hệ
giữa nước ta với tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi gia nhập

WTO.
Phạm vi: Việt Nam.

4


CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.
Sơ lược về WTO
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế
giới.
Ngày thành lập: 1/1/1995
Trụ sở chính: Geneva, Thụy Sỹ
Thành viên: 148 nước ( tính đến ngày 13/10/2004)
Ngân sách: 162 triệu francs Thụy Sỹ ( số liệu 2004)
Tổng giám đốc: Supachai Panitchpakdi (thái Lan)
Chức năng chính:
- Quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế.
- Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại.

- Giải quyết các tranh chấp thương mại.
- Giám sát các chính sách thương mại.
- Trợ giúp về kỹ thuật và đạo tạo cho các quốc gia đang phát triển
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
WTO kế tục và mở rộng phạm vi điều chỉnh thương mại quốc tế của khung khổ tiền
thân là GATT - Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại. GATT ra đời sau Chiến tranh
Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt
động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi.
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế
nhằm điều chỉnh các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc phục tình
trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lập GATT đã cùng
một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và dự thảo Hiến chương
La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) với tư cách là một tổ chức
chuyên môn về thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này đã
cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộ
mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu thập niên 30
Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa
thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến
23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc hình thành
lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Mặc dù vậy, kiên trì
5


mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế quan
đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng
1/5 tổng lượng thương mại thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký hiệp định chung
về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào 1/1948.
Từ đó tới 1995, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy
nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ sau vòng Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế
không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về

thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn mực, luật chơi
điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các
biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt
may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với phạm vi của hệ thống thương mại đa biên được
mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một thỏa
thuận có nội dung hạn chế và tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích
hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành
lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT.
WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt
động từ 1/1/1995.
2.1.2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động
• Mục tiêu:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước
đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi ích thực chất từ
sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, đảm
bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.

6




Chức năng:

- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa

phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành
viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính sách và dụ báo
về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.


Nguyên tắc hoạt động:

- Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên
tắc đối xử quốc gia).
- Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán).
- Dễ dự đoán (tức có thể dự đoán trước được) nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và
minh bạch.
- Tạo ra (nhằm thúc đẩy) môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn.
- Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách dành ưu đãi hơn cho các
nước kém phát triển nhất).
7


2.2.
-

Một số khái niệm


Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ
nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục
tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế văn hóa – xã hội – môi trường.

-

Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch
vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán
hàng hóa cho nước ngoài.

-

Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch
vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên
soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới
được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được
tính vào mục cán cân phi thương mại.

8


CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1.

Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
- 1/1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO
- 31/1/1995: Đại hội đồng WTO đã thành lập Ban công tác về việc Việt Nam gia


nhập
- 8/1996: Việt Nam gửi tới Ban thư ký WTO “ bị vong lục về chế độ ngoại thương
Việt Nam”. Sau đó, ban công tác đã tổ chức 9 phiên họp để đánh giá tình hình chuẩn bị
của Việt Nam và tạo điều kiện để Việt Nam trực tiếp giải thích chính sách.
- Đầu 2002: Việt Nam đã gửi Bản chào ban đầu về thuế quan và Bản chào ban đầu
về dịch vụ tới WTO. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên có
yêu cầu đàm phán từ năm 2002 – 2006.
- 4/2004: Bản chào 4 với những cam kết đột phá
- 10/2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU – đối tác lớn nhất.
- 2005: Năm bản lề của đàm phán song phương ( kết thúc được đàm phán song
phương với 20 đối tác và đạt tiến bộ rất quan trọng trong đàm phán song phương với Hoa
Kỳ)
- 13/5/2006: Kết thúc đàm phán song phương thứ 13 với Mỹ tại Washington – đối
tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
- 26/10/2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng. Ban công tác chính
thức thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên
họp đa phương từ tháng 7/1998 đến tháng 10/2006.

9


- 7/11/2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để
chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO.

Thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO

3.2.

-


Thuận lợi:

Lợi ích lớn nhất khi VN gia nhập WTO là có thị trường toàn cầu để tăng kim ngạch xuất
khẩu do WTO có tới 148 nước thành viên, 25 nước đang đàm phán gia nhập, chiếm 90%
thương mại hàng hóa, 85% thương mại dịch vụ toàn cầu.

-

Với gần 2/3 kim ngạch xuất khẩu là các loại nông, thủy sản, nếu là thành viên đầy đủ của
WTO, VN (Việt Nam) sẽ có lợi ích lớn hơn nếu có bất kỳ một tác động nào dẫn đến làm
giảm trợ cấp nông sản tại các nước phát triển. Ngay từ khi còn là quan sát viên, các đối
thủ về lĩnh vực hàng nông, thủy sản của VN dù có quy chế thành viên của WTO vẫn còn
phải cạnh tranh tương đối khó khăn nhờ lợi thế chi phí thấp. Do đó, khi đã chính thức gia
nhập WTO, hàng nông, thủy sản VN chắc chắn sẽ có vị thế lớn hơn trên thị trường quốc
tế. Thu nhập về xuất khẩu các mặt hàng đó sẽ gia tăng kèm theo sự phát triển lớn hơn các
ngành nông nghiệp, ngư nghiệp trong nước, cải thiện thu nhập và việc làm của hàng chục
triệu nông dân.
Khi gia nhập WTO, hàng hóa và dịch vụ của VN sẽ được hưởng ưu đãi và đối xử
công bằng hơn.
- Hàng hóa, dịch vụ của VN sẽ có cơ hội được đối xử bình đẳng như hàng hóa và
dịch vụ của tất cả các thành viên khác.
- VN được quyền tham gia vào các chính sách thương mại toàn cầu do đó có vị thế
quốc tế lớn hơn, tự bảo vệ được quyền lợi của mình cũng như được bảo vệ tốt hơn trong
giải quyết tranh chấp thương mại nhờ hệ thống giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu
quả của WTO; hạn chế được các vụ kiện chống bán phá giá.
10


- VN cũng sẽ được hưởng một số ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát
triển trong thời kỳ chuyển đổi công nghệ- trong việc thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức

này.
- Vào WTO VN buộc phải cải thiện luật pháp và chính sách minh bạch, ổn định,
dễ dự đoán. Song đó lại là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước
, hạn chế các tiêu cực trong xã hội.
- Gia nhập WTO là cơ hội để các DN VN vươn lên thông qua việc tiếp cận thuận
lợi hơn các công nghệ tiên tiến, rút ngắn khoảng cách tụt hậu.
- VN khi đã là thành viên chính thức của WTO có thể cải thiện vị trí của mình trong
nền kinh tế thế giới thông qua các cơ chế hoạt động của WTO dựa trên những lợi thế so
sánh đã được khẳng định trên thị trường thế giới: chi phí nhân công thấp, vị trí địa lý
thuận lợi trong giao lưu kinh tế quốc tế…
-Khi tham gia vào WTO, chúng ta có thể thấy những ảnh hưởng lớn trên cả cấp vĩ
mô và vi mô. Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu
thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. Do VN được hưởng qui chế MFN vô điều kiện, theo đó
hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác, không còn vướng
nhiều rào cản về thuế và hạn ngạch như hiện nay nữa (Hiện nay, thương mại giữa các
nước thành viên WTO chiếm tới 90% khối lượng thương mại thế giới). Từ đó sẽ tăng
cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư
nước ngoài. Cụ thể:
- Hiệp định đa sợi MFA qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng đối với
hàng dệt may.

11


- WTO qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng thay thế bằng thuế đối
với sản phẩm gạo.
- WTO qui định mức thuế thấp đối với sản phẩm sử dụng nhiều lao động.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh
tế. Khi gia nhập vào WTO và cam kết thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương mại
giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước và nước ngoài, Việt Nam sẽ phải cải cách

mạnh hơn các luật lệ sao cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Qua đó, tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành phần kinh tế.
- Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tổn thương hoặc bị tấn công bởi những hành vi bảo
hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác trong trường hợp có tranh
chấp kinh tế, thương mại hay những lý do chính trị nào đó, thị trường cho hàng hóa của
Việt Nam sẽ được mở rộng và ổn định hơn. Và do vậy, lợi ích từ thương mại quốc tế của
chúng ta sẽ tăng.
- Tự do hóa giá cả nông sản sẽ có lợi cho các quốc gia sản xuất nông nghiệp. Bảo hộ
giá nông sản của các quốc gia phát triển giảm xuống sẽ mở rộng hơn nữa thị trường nông
sản của Việt Nam.
- Chi phí kinh doanh sẽ giảm vì hiện tại lĩnh vực dịch vụ là khu vực được Nhà nước
bảo hộ nhiều nhất. Hậu quả là năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ kém và giá cao.
Khi gia nhập vào WTO, độc quyền của những ngành này sẽ phải bãi bỏ, buộc các doanh
nghiệp này phải cải cách, cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hạ giá dịch vụ, hiệu
quả cho toàn nền kinh tế sẽ lớn hơn.
- Với hiệp định những biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMS) đã
tạo thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Đời sống nhân dân được cải thiện.
12


* Về những cơ hội, Thủ tướng nêu năm vấn đề chính:
Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ
ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch
vụ, không bị phân biệt đối xử.
Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy
định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác
trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết

lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của
đất nước, của doanh nghiệp.
Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn, có
hiệu quả hơn.
Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm Đổi mới,
việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho Việt
Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.


Khó khăn:
- Hiện nay VN chỉ có khoảng 14-15 sản phẩm có khả năng cạnh tranh khi gia nhập

WTO. Trong khi đó, phần lớn các doanh nghiệp (DN) VN đến nay vẫn có quy mô nhỏ,
vốn ít, khả năng cạnh tranh không cao. Theo lệ trình gia nhập WTO, VN sẽ phải cắt giảm
các hàng rào thuế quan, áp dụng chế độ MFN đối với các DN nước ngoài trên thị trường
VN. Vì vậy, việc đứng vững trên thị trường nội địa là một thách thức rất lớn đối với các
DN VN.
13


- Khi gia nhập WTO, hệ thống pháp luật và chính sách quản lý nền kinh tế thị
trường sẽ phải điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng các cam kết quốc tế: cơ chế “ xin-cho”,
vấn đề bảo hộ, trợ cấp XK sẽ dần bị loại bỏ. Một số bộ ngành sẽ chuyển sang quản lý
bằng hình thức tiêu chí kỹ thuật. Trong thời điểm việc đàm phán đã đi được gần 2/3
chặng đường, DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc “ chạy nước rút” vượt các chướng
ngại vật để hội nhập kịp thời.
+ Luật đầu tư nước ngoài sẽ phải sửa đổi để loại bỏ những điều khoản mang tính
phân biệt giữa nhà đầu tư nước ngoài và trong nước vì chúng vi phạm nguyên tắc MFN.
+ Những quy định mang tính tranh cãi như tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ xuất khẩu sẽ phải

bãi bá.
+ Sẽ không còn bảng giá tối thiểu để áp tính thuế nhập khẩu vì sẽ phải áp dụng thỏa
thuận định giá hải quan của WTO.
-Ngoài những luật lệ của WTO, VN còn phải chịu ràng buộc với những nhân
nhượng song phương, nếu bất kỳ điều khoản nào trong một Hiệp định song phương nào
đó cao hơn ràng buộc WTO thì sẽ tự động chuyển thành cam kết của VN đến mọi thành
viên khác.
-Là thành viên gia nhập sau, VN còn phải chịu những cam kết giảm thuế, mở cửa
thị trường cao hơn các nước thành viên khác.
Ví dụ, trong đàm phán song phương với EU,sau này sẽ áp dụng cho mọi thành viên
WTO khác, VN chấp nhận mức thuế trần cho nông sản nhập khẩu là 24% (cao hơn mức
thuế của hai nước thành viên trong khu vực là Philippines và Thái Lan đến 10%).
-

Dù VN có vào WTO vào cuối năm 2005, các nước vẫn xem VN là nước có nền
kinh tế “phi thị trường”. Sản phẩm VN bán trên thị trường thế giới do đó rất dễ bị kiện
phá giá vì người kiện sẽ không chịu so sánh với giá bán ở VN mà sẽ dùng giá ở nơi có

14


lợi cho họ. Thậm chí, quy chế tối huệ quốc mà bất kỳ nước thành viên WTO nào cũng
hưởng có thể bị Mỹ từ chối đối với VN vì phụ thuộc vào cái gọi là điều khoản JacksonVanik do Mỹ xem xét hàng năm.
- Những bất lợi chủ yếu như thu nhập thấp, năng suất thấp, khả năng cạnh tranh
trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài không cao… cũng có thể được khắc phục một cách
hiệu quả hơn khi không còn bị phân biệt đối xử vì lý do chưa phải là thành viên của WTO
như hiện nay.
+sẽ có một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong nước đa số là các DN vừa và
nhỏ với các DN nước ngoài hoạt động ở thị trường nội địa. Trong cuộc cạnh tranh này, nh
iều DN sẽ vươn lên nhưng cũng không ít các DN phải dừng lại. Do vậy, cũng phải đặt ra

vấn đề an sinh để bảo vệ người lao động, tạo sự ổn định xã hội.
+Thứ hai, các sản phẩm của các DN VN có nguy cơ bị loại khỏi cuộc chơi toàn cầ
u hóa ngay trên sân nhà bởi thiếu sự giáo dưỡng đầy đủ của chính những DN đã tạo ra nó.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ phù hợp với các quy định của WTO nhằm hỗ trợ đào
tạo cán bộ, hỗ trợ nâng cao chất lượng hàng hóa và bao bì…
+Thứ ba, hệ thống phân phối sản phẩm với mạng lưới chợ, cửa hàng, siêu thị, trung
tâm thương mại của nước ta hiện quá yếu kém (theo quan chức cấp cao Bộ Thương mại)
gây khó khăn cho các DN trong quá trình hội nhập: không kiểm soát được toàn bộ quá
trình phân phối, nhà sản xuất không những không tiếp cận được thị trường, không quảng
bá được thương hiệu của mình mà còn dễ xảy ra sự tăng giá, phá giá, đầu cơ… Nhà nước
cũng cần có chính sách hỗ trợ phù hợp như hỗ trợ phát triển mặt hàng mới,thị trường mới
giữ vững thị trường cũ, hình thành các mạng lưới tiêu thụ để chiếm lĩnh thị trường trong
nước trước khi mở cửa hoàn toàn để hội nhập và gia nhập WTO.

15


- Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải trao qui chế tối huệ quốc, qui chế đối xử quốc
gia cho các quốc gia thành viên khác của WTO, nghĩa là tiến hành giảm thuế quan và
ràng buộc tất cả các dòng thuế, đồng thời phải dỡ bỏ các hàng rào phi thuế trong một thời
gian nhất định. Mức độ cam kết giảm thuế phụ thuộc nhiều vào kết quả đàm phán đa
phương và song phương đối với các mặt hàng cụ thể. Vì vậy cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn ở
thị trường nội địa.
- Toàn bộ thể chế kinh tế phải chuyển đổi nhằm thích ứng với sự phát triển nhanh
chóng của quan hệ thương mại đầu tư, chuyển giao công nghệ, nếu không sẽ gặp khó
khăn trước những đối thủ cạnh tranh hùng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không
được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp thương mại.
- Thách thức thứ hai là những vấn đề nảy sinh từ việc thúc đẩy nhanh chóng tiến
trình cải cách khu vực kinh tế nhà nước, chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO, vai trò của khu vực kinh tế nhà nước tiếp

tục suy giảm, trong khi việc thực hiện và các biện pháp thực hiện mục tiêu đó lại mang
tính xã hội và ảnh hưởng tới nhiều tầng lớp xã hội có liên quan. Mặt khác, cải cách sẽ
khiến cho tốc độ tăng trưởng trong công nghiệp quốc doanh chậm lại trong một thời gian,
một phần do đầu tư vào khu vực này giảm, phần nữa là các xí nghiệp yếu kém sẽ thu hẹp
sản xuất, đóng cửa hoặc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới. Nguy cơ phá sản đối với
các loại hình doanh nghiệp tăng lên. Công nghệ và trình độ dân trí có chuyển biến lớn,
nhưng khoảng cách tụt hậu còn xa so với phần lớn các nước trên thế giới.
- Những thách thức trong lĩnh vực nông nghiệp thậm chí còn lớn hơn, do trên 75%
dân số vẫn sống dựa vào nông nghiệp, trong khi đó diện tích canh tác bình quân trên một
lao động thấp, phương thức canh tác lạc hậu nên giá thành nông sản nhìn chung sẽ cao
hơn mặt bằng giá thế giới. Khi những rào cản thương mại được bãi bỏ hoặc giảm thiểu,
nông sản nhập khẩu từ các nước phát triển với giá thấp sẽ gây sức ép lớn cho kinh tế
nông thôn, nhiều đơn vị kinh doanh nông nghiệp có thể sẽ bị phá sản. Số người này sẽ di
chuyển về thành phố, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp.
16


- Hiện tại, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng gia công, chúng ta
sẽ không được hưởng lợi khi gia nhập WTO, khi quy định qui tắc xuất xứ để hưởng ưu
đãi là trị giá nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa tại nước được hưởng phải thấp
hơn 65%.Có thể nói khi gia nhập vào WTO, Việt Nam nhận được nhiều lợi ích nhưng
cũng đối mặt với nhiều thách đố . Nhưng về tổng thể những lợi ích dài hạn cho quốc gia
chiếm ưu thế.
* Về những thách thức, Thủ tướng nhấn mạnh bốn vấn đề lớn.
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn.
Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều.
Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự
"phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn,
thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh

nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi
hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện
thật tốt chủ trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển".
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp
luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là
khó khăn không nhỏ.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.


Một số chỉ tiêu khi Việt Nam gia nhập WTO:
17


Theo báo cáo của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, sau khi gia nhập
WTO, tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007-2011 chỉ đạt bình quân 6,5%/năm,
không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra từ 7,5%- 8%, thấp hơn mức bình quân giai đoạn 20022006, tăng 7,8%/năm và giai đoạn 1996 -2000 tăng 7%/năm.
Trong đó, năm 2007 các chỉ tiêu kinh tế đạt mức cao, tăng trưởng GDP đạt 8,5% cao
nhất trong 10 năm trở lại. Tuy nhiên từ giữa 2008 tốc độ tăng trưởng chậm lại và thấp
hơn nhiều so với 5 năm trước khi gia nhập WTO.
Bản Báo cáo cho biết, hầu hết các ngành sản xuất dịch vụ đều thua kém giai đoạn 20022006.
Một số ngành chăn nuôi, trồng trọt có tác động lan tỏa lớn trong nền kinh tế, lại
không đòi hỏi nhiều nếu phát triển sẽ tạo động lực kích thích sự phát triển của các ngành
khác, tạo ra tác động tích cực cho cả nền kinh tế thì lại chưa nhận được sự hỗ trợ thích
đáng. Đối với những ngành có năng lực cạnh tranh yếu như mía đường, bông, dầu tằm,
đỗ, đậu... tuy được bảo hộp ở mức cao những vẫn bộc lộ yếu kém, tỏ ra khó khăn không
phát triển được.

Ngành Công nghiệp - Xây dựng giai đoạn 2007-2011 tăng trưởng bình quân
7%/năm, thấp hơn mức 10,2% giai đoạn 2002-2006, không đạt chỉ tiêu 9,5%-10,2% đề ra
. Công nghiệp chế biến yếu kém, hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh thấp, chậm
được cải thiện, sản xuất mang tính gia công là chính, phụ thuộc nhiều vào đầu vào nhập
khẩu, công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, phụ thuộc quá nhiều vào đầu tư.
Ngành Dịch vụ có tốc độ tăng bình quân 7,5%/năm, tăng nhẹ so với giai đoạn 20022006 bình quân 7,4%/năm. Tuy nhiên vẫn chưa đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra 7,7%8,2%/năm. Nhiều ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh vào năm 2007-2008 nhưng sau đó đã
chậm lại, giá trị gia tăng bình quân của DN dịch vụ có xu hướng giảm, tăng trưởng vẫn
theo chiều rộng, phụ thuộc nhiều vào vốn và lao động.

18


Ngành nông lâm thủy sản, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2011 là 3,4%
/năm, vượt kế hoạch đề ra là 3% -3,2%/năm, nhưng lại thấp hơn so với 5 năm trước khi
gia nhập 0,6%.
Sau 5 năm gia nhập WTO, cơ cấu GDP chuyển dịch không rõ nét và không theo xu
hướng từ nông lâm thủy sản sang công nghiệp - xây dựng và dịch vụ như kế hoạch đề ra.
Đến 2011, tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản tăng 1,7% so với 2007 các ngành công
nghiệp -xây dựng và dịch vụ giảm tương ứng 1,2% và 0,5%. Chỉ tiêu nông lâm thủy sản
chiếm 15-16% GDP, công nghiệp- xây dựng chiếm 43%-44% và dịch vụ chiếm 40%41% vào 2010 đã không đạt được.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế sau 5 năm gia nhập WTO kém 5 năm trước. Giai
đoạn 2007-2010 hiệu quả tăng trưởng kinh tế suy giảm, đóng góp của TFP (chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng vào sản xuất) chỉ chiếm 0,4% so với 2,6%
bình quân hàng năm giai đoạn trước. Nền kinh tế 5 năm gia nhập WTO dựa vào vốn ở
mức độ lớn nhất để tăng trưởng với 4,8% so với 3,5% giai đoạn 2002-2006. Năng suất
lao động, 1 trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tăng chậm, 5 năm sau khi gia
nhập WTO chỉ tăng 3,4% thấp hơn nhiều so với 5% của 5 năm trước.
Xuất khẩu giai đoạn 2007- 2011 tăng 2,4 lần từ 39,8 tỷ USD lên 96,9 ỷ USD bình
quân đạt 19,5%/năm cao, hơn chỉ tiêu 16% /năm, tuy nhiên thấp hơn giai đoạn trước,
bình quân 21,5%/năm. Dường như hội nhập WTO chưa mang lại lợi ích đáng kể đối với

tăng trưởng xuất khẩu hoặc các DN chưa tận dụng đáng kể được cơ hội mới, Bản Báo cáo
viết.
Nhập khẩu giai đoạn 20070 - 2011 cũng tăng 2,4 lần, từ 44,9 tỷ USD lên 106,7 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 18,9%/năm, thấp hơn 5 năm trước giai đoạn trước,
bình quân 22,6%/năm.

19


CHƯƠNG IV. CÁC CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM
-

Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nhận thức rõ vai trò của mình: Đối với nhà nước, điều
cấp thiết là tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường phù hợp với thông lệ của WTO,
bao gồm cả bốn nội dung: Luật chơi, người chơi, cách chơi và sân chơi. Trong đó, “luật
chơi”- là hệ thống pháp lý và các chuẩn mực; “người chơi”- là chủ thể kinh tế thị trường
chính, bao gồm cả tập thể, cá nhân, các thành phần kinh tế; “cách chơi”- chính là cơ chế
để thực thi quy tắc; và “sân chơi”- các thị trường, yếu tố cơ bản phải gấp rút hoàn thành.
Vai trò chủ yếu của nhà nước là xây dựng môi trường vĩ mô để các doanh nghiệp trong và
ngoài nước có thể hoạt động thuận lợi. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần phải nhận định
20


được vai trò quản lý kinh tế của nhà nước với chức năng kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước. Nhà nước không phải là chủ thể tham gia hoạt động trực tiếp trên thị
-

trường mà là người quản lý và điều tiết thị trường.
các doanh nghiệp phải nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động, củng cố vị thế thị trường và


-

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Cải cách môi trường pháp lý, chính sách để bảo đảm hướng tới một "chuẩn" thống nhất
theo quy định của WTO cũng là một khó khăn đối với Việt Nam. Nhưng trong dài hạn,
cải cách môi trường thể chế, hướng tới các "luật chơi" quốc tế là điều kiện cần thiết cho
tăng trưởng trong bối cảnh toàn cầu hóa. Thực hiện các cam kết cải cách chính sách
thương mại, hệ thống quy định pháp lý, áp dụng các tiêu chuẩn hải quan, tiêu chuẩn kỹ
thuật... trong khuôn khổ quy định của WTO sẽ là những ràng buộc mang tính pháp lý, bắt

-

buộc phải thực hiện theo đúng lộ trình đã cam kết.
chuẩn bị trước để đối phó với những tác động tiêu cực có thể phát sinh là điều kiện cần
để có thể kiểm soát được quá trình thực hiện cam kết với WTO theo cách có lợi cho phát

-

triển của Việt Nam.
Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn cần tính đến tác động tiêu cực của cam kết
mở cửa thị trường nông sản. Trong điều kiện trợ cấp nông nghiệp, sử dụng các biện pháp
tự vệ đặc biệt khó có thể được sử dụng, chính sách phát triển nông nghiệp cần có những
biện pháp khác để hỗ trợ nông dân mà không vi phạm quy định của WTO. Ðầu tư cho
giáo dục, chăm sóc y tế, và các dịch vụ công cộng khác là cần thiết để tăng cường khả
năng tiếp cận của khu vực nông thôn với cơ hội có được từ hội nhập. Tiếp tục các nỗ lực
xóa đói, giảm nghèo, trong đó tập trung tạo việc làm phi nông nghiệp cho lực lượng lao
động ở nông thôn là giải pháp quyết định ổn định xã hội và nâng cao mức sống của các
hộ gia đình. Chính sách phát triển nông nghiệp cần đặc biệt chú ý ngăn chặn khả năng tái
nghèo của nhiều hộ gia đình nông thôn. Tăng cường phổ biến thông tin khoa học kỹ thuật
canh tác, tích cực triển khai quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến nông sản


-

là những hỗ trợ đáng kể cho sản xuất nông nghiệp mà không trái với quy định của WTO.
Duy trì đà tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho xóa đói, giảm nghèo đòi hỏi các ngành
công nghiệp của Việt Nam phải đứng vững được trước sức ép cạnh tranh quốc tế. Loại trừ
một số ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh tương đối cao hiện nay như may mặc,
21


giày dép, chế biến thủy sản, lắp ráp điện tử dân dụng, sản phẩm gỗ chế biến... hầu hết các
ngành công nghiệp còn lại của Việt Nam sẽ phải chịu ảnh hưởng tiêu cực từ gia nhập
WTO ở mức độ khác nhau. Lựa chọn một số ngành có tiềm năng để áp dụng có giới hạn
một số công cụ bảo hộ tạm thời, dựa trên nền tảng một lộ trình tự do hóa ngay từ khi bắt
đầu cho phép áp dụng những công cụ bảo hộ là lựa chọn khả thi nhất để hạn chế cạnh
tranh quốc tế đối với một số ngành công nghiệp mà nước ta có tiềm lực, nhưng chưa đủ
-

khả năng đối đầu trực tiếp với các công ty quốc tế.
Tiếp tục cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước. Tăng hiệu quả hoạt động của một số
tổng công ty lớn nên được xem là ưu tiên quan trọng để tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo
của khu vực nhà nước trong nền kinh tế. Tiếp tục khuyến khích sự phát triển của khu vực
tư nhân trong nước, loại bỏ những rào cản về thể chế gây khó khăn cho khu vực tư nhân
trong tiếp cận các nguồn tín dụng, hướng tới áp dụng một bộ luật doanh nghiệp thống
nhất là những động thái tích cực giúp cải thiện môi trường đầu tư. Tiếp tục sử dụng
những yêu cầu về xuất khẩu, công nghệ là cần thiết cho đến khi Việt Nam buộc phải tuân
thủ theo lộ trình thực hiện cam kết tự do hóa đầu tư. Yêu cầu nâng cao tỷ lệ nội địa hóa
đối với các nhà đầu tư nước ngoài cần được xem lại trên cơ sở đánh giá năng lực cung
cấp linh kiện, phụ tùng trong nước. Ngoài ra, có chính sách chuẩn bị để hỗ trợ cho lực
lượng lao động dôi dư, hỗ trợ tái đào tạo cũng là cần thiết để giúp cho quá trình cơ cấu lại


-

các ngành công nghiệp của Việt Nam khi thực hiện cam kết với tổ chức này.
Trong các vấn đề về sở hữu trí tuệ và mở cửa thị trường dịch vụ, trước sức ép của các
nước, Việt Nam khó có thể có cách nào khác hơn là chấp nhận cam kết với WTO. Riêng
đối với khu vực tài chính, xây dựng các thể chế kiểm soát, giám sát hoạt động của các thị
trường tài chính, định chế tài chính, và các giao dịch tài chính trên thị trường để bảo đảm
hoạt động lành mạnh, ngăn chặn khả năng căng thẳng tài chính cần được xem là ưu tiên
hàng đầu.
- Tuyên truyền và phổ biến để toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về
hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức của Việt
Nam.

22


-

Tập trung công tác xây dựng hoàn thiện pháp luật, thể chế, ban hành những văn
bản qui phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể bảo đảm tự do kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ của mọi chủ thể tham gia thị trường.

-

Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, chú trọng xây
dựng các thị trường: lao động, đất đai và bất động sản, tài chính - tiền tệ, khoa học
- công nghệ, đồng thời xây dựng lộ trình thực hiện giá thị trường đối với các loại
hàng hóa và dịch vụ Nhà nước còn định giá.


-

Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư, đa dạng hóa các nguồn vốn và hình thức
đầu tư. Tạo cơ chế đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài
chính, công nghệ và kinh nghiệm phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng
lượng.

-

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

-

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.

-

Chú trọng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

-

Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn.

-

Giải quyết tốt những vấn đề an sinh xã hội.

-

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.


-

Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.

-

Bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia và
toàn vẹn lãnh thổ trong mọi tình huống.

-

Tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường đầu tư, kin doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và từng bước hoàn chỉnh
23


môi trường pháp lý phù hợp nhằm thúc đẩy nền kinh tế hội nhập nhanh hơn, bền
vững hơn với khu vực và quốc tế.
-

Tiếp tục thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cam kết trong WTO, nhất là các cam kết
về dịch vụ với khuôn khổ pháp lý hiện hành nhằm tận dụng tốt những quyền lợi
mà thành viên WTO được hưởng.

-

Về sản xuất và xuất khẩu: cần phát triển các ngành sản xuất sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, tập trung vào các mặt hàng chế biến, đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm, tăng cường công tác xúc tiến thương mại.


-

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập cá nhân, chính sách bảo hiểm, an
ninh xã hội nhằm tránh gia tăng khoảng cách giàu nghèo khi hội nhập.

-

Tiếp tục đàm phán với các thành viên WTO về việc công nhận Việt Nam có nền
kinh tế thị trường và áp dụng đúng quy định của WTO về chống bán phá giá và
chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu Việt Nam.

-

Cần đầu tư ngân sách vào việc đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng, đồng thời
phân bổ hiệu quả nguồn nhân lực tăng cường nâng cao nhận thức cho các nhà
hoạch định chính sách, cán bộ cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nhân về
quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO.

24


CHƯƠNG V. KIẾN NGHỊ


Để vượt qua được những thử thách và khó khăn, Việt Nam cần giải quyết một cách chủ
động và có hiệu quả các vấn đề lớn sau:

-


Thứ nhất: tiếp tục đẩy nhanh công cuộc cải cách, tối đa hóa khả năng đáp ứng yêu cầu
của WTO. Các lĩnh vực ưu tiên do cải cách tiếp theo phải được xác định phù hợp với các
yêu cầu của WTO. Các chính sách thương mại hiện hành với WTO phải được sửa đổi
hoặc bãi bỏ.

-

Thứ hai: phải thiết lập một hệ thống pháp luật phù hợp mà theo đó hệ thống thương mại
cần khẩn trương xây dựng một cơ cấu luật đầu tư, có khả năng đảm bảo cho hoạt động
thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các thành viên WTO khác phù hợp với các tiêu
chuẩn và thực tiễn quốc tế. Mặt khác, nhằm đảm bảo cho các chính sách cơ cấu này được
thi hành triệt để được áp dụng trong thực tiễn cần xây dựng một bộ máy về hành pháp, tư
pháp ngày càng hoàn chỉnh nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ về công tác quản lý.

-

Thứ ba: phải duy trì tất cả chuyên đề được đối xử đặc biệt như là một nước thành viên
WTO đang phát triển.

-

Thứ tư: Việt Nam phải dự tính một thỏa thuận chuyển đổi khi tham gia WTO các cải cách
thương mại của Việt Nam phải gắn với sự hướng dẫn của WTO trong thời kỳ chuyển đổi.

-

Thứ năm: Việt Nam phải chuẩn bị đưa ra chương trình thuế cho các hàng hóa công
nghiệp và nông nghiệp, cũng như các chương trình dịch vụ tiến tới mức trung bình của
các nước đang phát triển. Việt Nam cũng sẽ phải cắt giảm hoặc loại bỏ các hàng rào phí
thuế quan để nâng cao khả năng thâm nhập thị trường cho các bạn hàng thương mại.


-

Thứ sáu: Việt Nam nên tổ chức cơ cấu kinh tế và nhịp độ mở cửa nền kinh tế. Đẩy mạnh
cạnh tranh hàng hóa trong nước bằng các biện pháp: Đẩy mạnh tốc độ quy trình đầu tư và
đổi mới công nghệ thông qua thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế nhiều thành phần,
25


×