Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

triển khai hệ thống mail exchange

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
Tình hình thế giới vào thế kỷ XXI, công nghệ thông tin và việc sử dụng thông
tin vào mọi hoạt động kinh tế đã trở nên cấp thiết trong xã hội. Chính việc ứng dụng
này đã làm thay đổi tận gốc rễ mọi hoạt động kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia trên
thế giới. Nó đã đưa nhân loại sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên xã hội-thông tin,
trong đó nền kinh tế tri thức giữ vai trò chủ đạo, thông tin trở thành yếu tố rất cần
thiết đối với mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Thế giới đang đứng trước một thế kỷ mới, kỷ nguyên thông tin là chìa khoá của
mọi hoạt động sáng tạo, mét kỷ nguyên với những thách thức và kỳ vọng. Trong
những tiềm lực để phát triển kinh tế xã hội, nguồn tài nguyên thông tin khoa học
công nghệ là nguồn tài nguyên đặc biệt, nó là yếu tố quan trọng giúp cho kinh tế xã
hội phát triển. Hầu hết trên thế giới hiện nay, những quốc gia kém phát triển,
nguyên nhân là do sự thiếu thông tin và sự nắm bắt thông tin không nhanh chóng,
kịp thời. Từ đó các nước trên thế giới nhận ra, muốn hoà nhập vào xu thế của thế
giới hiện nay, cần có những chính sách lớn đầu tư cho công cuộc phát triển thông tin
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Và từ đây, đã cho ra đời các công cụ ứng
dụng thông tin nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội như:
dung để trao đổi quản, quản lý thông tin v.v.v . Công nghệ thông tin được áp dụng
rộng rãi trong các trường học doanh nghiêp Và cho đến bây giờ, thể kỉ XXI được
xem là kỷ nguyên của công nghệ thông tin, nó đã trở thành một phần không thế
thiếu cho công cuộc phát triển của nhân loại, hiện tại và cho đến sau này.

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1 Giới Thiệu về mail (thư điện tử).
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của các doanh
nghiệp, kèm theo đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nếu
để mất đi một cơ hôi thì đó là một thiệt thòi rất lớn cho cty ,từ đó các cty doanh
nghiệp cần có một hệ thống thông tin đảm bảo nhanh, chính xác, để các doanh
nghiệp có thể ra được những quyết định kịp thời, khi thới cơ đến. Vì vậy việc áp
dụng công nghệ hiện đại tiên tiến trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều nhằm một
mục đích chung lớn nhất, đó là đạt được hiệu quả cao hơn trong các hoạt động .
Môt trong những ứng dụng cụ thể phục vụ cho công việc trong một cơ quan, doanh
nghiệp đó là Email( hay còn gọi là thư điện tử ) .Thư điện tử là một thông điệp gửi
từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng mang nội dung cần thiết từ người
gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu điện
vì vậy tốc độ truyền rất nhanh. Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh
chóng và sử dụng dễ dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong
thời gian ngắn. Thư điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống,
khoa học, kinh tế, xã hôi giáo dục và an ninh quốc gia. Ngày này, ngày càng có
nhiều công ty được thành lập. Và mỗi công ty cũng cần có một hệ thống Mail của
riêng mình để các nhân viên trao đổi với nhau, hoặc trao đổi với khách hàng. Một
số công ty chọn sử dụng dịch vụ của một số hãng chuyên cung cấp dịch vụ thư điện
tử. Nhưng cũng có nhiều công ty chọn cách tự xây dụng hệ thống Mail Server trong
công ty, do chính đội ngũ IT trong công ty quản lý. Chính vì nhu cầu phải có hệ
thống Mail cho công ty mà nhiều phần mềm quản lý Mail từ đó cũng ra đời, mà
thông dụng nhất hiện này là Mail Mdaemon và MS Exchange. Ngày nay, nhờ sự
phát triển mạnh mẽ của Internet người ta có thể gửi email hay thư điện tử tới các
quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư điện tử hầu như trở thành
một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy vi tính.

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2. Lợi ích của thư điện tử.
Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong thời gian ngắn. Thư
điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã
hội, giáo dục, và an ninh quốc gia. Ngày nay, người ta trao đổi với nhau hằng ngày
những ý kiến, tài liệu với nhau bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây
số. Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sự phát
triển của Internet, thư điện tử càng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Người ta
không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Thư điện
tử phát triển được bổ sung thêm các tính nă ng sau:
• Mỗi thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người nhận sẽ biết ai
đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
• Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người nhận
sẽ đọc thư điện tử mà người gửi đã viết bằng tay.
• Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi tiếng
nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được thư.
• Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động cho
người nhận.
1.3. Hoạt động của thư điện tử.
Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một tài khoản (account)
trên một máy chủ thư. Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi
account đều được mang một tên khác nhau (userID). Mỗi account đều có
một hộp thư riêng (mailbox) cho account đó. Thông thường thì tên của
hộp thư sẽ giống như tên của account. Ngoài ra máy vi tính đó phải được
nối trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ thống Internet nếu muốn gửi nhận thư điện
tử toàn cầu.
1.4. Quá trình chuyển thư.

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

a. Đường đi của thư: Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục

khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ
máy chủ thư điện tử này (mail server) tới máy chủ tư điện tử khác trên Internet.
Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại
máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá
trình xử lý chỉ xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc
với mọi người trên toàn thế giới tại bất cứ thời điểm nào .
b. Chuyển thư (Send Mail): Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương
trình thư để viết thư và đã ghi rõ địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức
thư điện đến hộp thư người nhận. SMTP sử dụng giao thức TCP (TCP protocol) để
chuyển vận thư. Vì giao thức TCP rất hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất
mát cho nên việc gửi thư điện có hiệu suất rất cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi
của người sử dụng, máy vi tính sẽ dùng giao thức TCP liên lạc với máy vi tính của
người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy vi tính của người nhận đã bị tắt điện
hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã bị hư hỏng tạm thời tại một nơi
nào đó (tranmission wire failure), hoặc là có thể là Máy Chuyển Tiếp (routers) trên
tuyến đường liên lạc giữa hai máy tạm thời bị hư (out of order) thì máy gửi không
cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm
thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi sau đó sẽ tìm cách liên lạc
với máy nhận để chuyển thư. Những việc này xảy ra trong máy vi tính và người sử
dụng sẽ không hay biết gì. Nếu trong khoảng thời gian mà máy vi tính của nơi gửi
vẫn không liên lạc được với máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho người
gửi nói rằng việc vận chuyển của lá thư điện đã không thành công.
b. Nhận thư (Receive Mail): Nếu máy gửi có thể liên lạc được với máy nhận thì
việc chuyển thư sẽ được tiến hành. Trước khi nhận thư thì máy nhận sẽ kiểm soát

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tên người nhận có hộp thư trên máy nhận hay không. Nếu tên người nhận thư có
hộp thư trên máy nhận thì lá thư sẽ được nhận lấy và thư sẽ được bỏ vào hộp thư
của người nhận. Trường hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng tên người nhận
không có hộp thư thì máy nhận sẽ từ chối việc nhận thư. Trong trường hợp từ chối
này thì máy gửi sẽ thông báo cho người gửi biết là người nhận không có hộp thư
(user unknown). Sau khi máy nhận đã nhận lá thư và đã bỏ vào hộp thư cho người
nhận thì máy nhận sẽ thông báo cho người nhận biết là có thư mới . Người nhận sẽ
dùng chương trình thư để xem lá thư. Sau khi xem thư xong thì người nhận có thể
lưu trữ (save), hoặc xóa (dele 1. Giới thiệu 1 số giao thức đƣợc sử dụng trong hệ
thống mail:
1.5. Giới thiệu Mail Exchange 2007:
1.5.1 .Giao thức sử dụng trong hệ thống mail.
a. SMTP (Simple Mail Transfer Protocol):

SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ
thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ, hướng kết
nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control
Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng 25.
b. Post Office Protocol (POP):

POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và
POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau
nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và

password của user và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
c. Internet message Access:
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua
IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ
hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khá  MIME:
d. MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) :

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy
nhất có thể được gởi qua Internet dùng Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn
MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có
thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương trình xử lý thư điện tử sẽ tự
động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng
vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được tìm thấy trên
NET. c nhau.
Mail Exchange 2007 là sản phẩm được phát triển dành cho Mail server. MS
exchange 2007 là bản nâng cấp của MS Exchange 2003. là một trong những công
cụ cho phép tự quản lý tất cả email của mình mà không dựa vào nhà cung cấp dịch
vụ mạng. Mail server thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng tài khoản
email tương đối thấp.
1.5.2. Một số tính năng của mail Exchange 2007:
Phiên bản Exchange2007 là phiên bản đầu tiên chia tách hệ thống Email thành
nhiều công đoạn, chức năng riêng, ví dụ như chức năng giao tiếp với người sử dụng,
chức năng lưu giữ Mail box hay chức năng điều phối Email. Mỗi chức năng được
gọi là một Role - vai trò. Có tất cả 5 Role bao gồm:
- Edge Transport Role : Giao tiếp với bên ngoài, nhằm tăng cường an ninh.

- Hub Transport Role : Trung tâm điều phối, chuyển Mail trong hệ thống, có
thể chuyển mail ra ngoài
- Mail box Server Role : Chứa các Mail box của người sử dụng, giao tiếp với
MAPI Client.
- Client Access Server Role : Phụ trách giao tiếp với các Client sử dụng POP3,
IMAP, HTTP…
- Unified Messaging Server Role : Một chức năng tích hợp thêm. Phụ trách
Voice và Fax.
Mô hình mô đường đi của Email giữa các Server chức năng như sau:

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Một số tính năng khác:
+ Bảo vệ người dùng khỏi Spam: Exchange anti-spam đã được mở rộng trong
Exchange Server 2007. Nó bao gồm nhiều lớp bảo vệ ngăn chặn spam theo nhiều
cách khác nhau. Một vài điểm nổi bật như sau:Safe-sender aggregation (Tập hợp
người gửi an toàn): để giảm những lỗi xác thực, những danh sách Safe-sender được
tạo ra bởi Outlook của người dùng sẽ chuyển tới Hub Transport rồi tới máy chủ
Edge Transport (tại vùng DMZ) để các thông điệp từ những người dùng này sẽ
được phép gửi nhận mà không bị ảnh hưởng bởi các mức độ lọc spam.
+ Bảo vệ người dùng khỏi Virus: Để bảo vệ các tổ chức chống lại virus,
Exchange Server 2007 xây dựng các hàm API mới. Với các hàm này, các đại lý
phần mềm có thể viết các chương trình chống virus tương tác trực tiếp với các tác
nhân dựng sẵn trong Exchange. Các thông điệp được đưa vào trong tổ chức thông
qua máy chủ Edge Transport và Hub Transport, sự truyền tải này có thể gọi các tác
nhân chống virus để kiểm tra thông điệp và lọc các nội dung chứa virus.


7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trên hình là khả năng chống virus của hệ thống Exchange với ForeFront
Sercurity for Exchange. Thêm vào đó để chương trình này được nâng cao, một giải
pháp chống virus hoàn thiện được sử dụng trong Exchange Server 2007. Forefront
Security cho Exchange Server sẽ thực hiện bảo vệ chống lại virus một cách toàn
diện cho các máy chủ Edge Transport, Hub Transport và Mailbox. Sử dụng phương
tiện quét nhiều lớp với khả năng lọc nội dung, Forefront Security cung cấp khả năng
chống lại các thông điệp chứa đựng đầy virus
+ Đơn giản hóa khả năng quản lý với các công cụ: Công cụ nâng cao khả
năng quản lý – Exchange Management Console Exchange Server 2007 giới thiệu
công cụ quản lý mới, đơn giản hơn với giao diện đồ họa, Exchange Management
Console - là một Microsoft Management Console (MMC), phản ánh sự thay đổi
kiến trúc để các vai trò máy chủ có thể được quản lý riêng biệt và các mô hình quản
trị có thể được triển khai mà không cần quản trị hoặc các nhóm định tuyến.

Trên hình là vùng làm việc của Exchange Management Console
Bốn vùng làm việc độc lập trong Exchange Management Console Tree như
hình trên cho khả năng mềm dẻo hơn khi ủy quyền quản trị:
Recipient Configuration cho phép quản lý người nhận.

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Servers cho phép quản lý máy chủ dựa trên các vai trò. Có thể sử dụng vùng

làm việc này để cấu hình cho tất cả các máy chủ Exchange và các đối tượng con.
Organization Configuration cho phép cấu hình toàn bộ dữ liệu để áp dụng
cho các máy chủ đang chạy các vai trò riêng biệt.
Toolbox cung cấp công cụ quản trị và sửa chữa tập trung. vv.vv

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTY
2.1 Giới thiệu của cty.
Cty TNHH CN Hưng Thịnh
Địa chỉ :525/448 Huỳnh Văn Bánh, P.14, Q. phú Nhuận
Công ty Hưng Thịnh là một công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công
nghệ như: linh kiện máy vi tính, thiết bị mạng…. Hoạt động kinh doanh của công ty
ngày một phát triển hiện giờ nhân viên cty cũng tăng lên khoảng 60 người và công
ty cũng chuẫn bị mở thêm một chi nhánh nữa .
2.2 Cơ cấu tổ chức trong cty.
- Gồm có các phòng như sau:
1.
2.
3.
4.
5.

Phòng Giám Đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phòng Nhân sự
Phòng Kỉ Thuật

Sơ đồ mô hình mạng cty


9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qua mô hình trên ta có thế thấy, Cty triền khai hệ thống Windows server
2003, dựa trên domain để quản lý tập trung. Triển khai hệ thống Isa server để
kiếm soát hệ thống mạng từ bên ngoài vào cty bảo đảm cho sự hoạt động của
cty.
Bên cạnh đó, các nhân viên trong cty sử dụng phương tiện liên lạc chử yếu là
email đề trao đổi thông tin với nhau, và giao dịch với khách hàng, nhưng nhân
viên trong cty chủ yếu sử dụng dịch vụ thư điện tử như :yahoo, gmail .. để trao
đổi với nhau, dẫn đến sự quản lý ở khâu này trong cty chưa đồng bộ với mô hình
của cty , hơn nửa cty cũng chuẩn bị mở thêm chi nhánh mới, và kéo theo đó là
số lượng nhân viên trong cty sẽ tăng lên và việc triền khai thêm một hệ thống để
quản lý email là hợp lý.

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên tình hình trên , có môt số giải pháp được đưa ra đế giải quyết tình
hình trên với nhu cầu trên.
3.1. Giải pháp.
- Sử dụng giải pháp Mail Offline: mail là hệ thống Mail gửi nhận Email
gián tiếp với bên ngoài thông qua ISP. Ví dụ một người nào đó ngoài Internet muốn
gửi Mail cho một nhân viên trong công ty thì sẽ gửi đến Mailserver của ISP đã được

công ty đăng ký, sau đó Mailserver trong công ty sẽ connect đến Mailserver của ISP
để lấy mail về. Hệ thống này sẽ tiết kiệm chi phí thuê IP tĩnh
+ Uu điểm: điểm lợi thế là
 Giảm tôi đa chi phí và công sức quản lý
 Không cần máy làm Mail Server
 không cần IP tĩnh, Mail Server không cần Online 24/7).

- Sử dụng giải pháp MailOnline với dịch vụ Mail Hosting miễn phí của hệ
thống Google:
+Uư điểm: Không cần máy làm Mail Server không cần Mail
Administrator chuyên nghiệp
- Triển khai hệ thống mail server sử dung Exchange server 2007.
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Ưu điểm : quản lý được hệ thông mail tập trung, đồng bộ trong quản
lý, phù hợp với doanh nghiệp vừa và lớn.
3.2 . Kiến nghị .
Đánh giá: cty ngày càng ngày phát triền, số lượng nhân viên trên 60 người
và cty còn định mở thêm chi nhánh , cty cũng triễn khai hệ thống Domain đề quản
lý tập trung, và cty cũng có đội ngũ nhân viên IT quản lý, Ban giám gốc muốn hoạt
toàn bộ động trong cty phải ổn định, đồng bộ và ổn định và có kinh phí đề triền
khai. Với tình hình trên thì sử dụng mail offline và của mail hostinh của google là
chưa hơp lý , vì vậy việc triền khai hệ thống mail Exchange 2007 cho cty là hơp lý
mà tối uu nhất.

Mô hình triển khai thêm môt hệ thông mail server


12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG IV
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL
4.1.Chuẩn bị.
- Về phần cứng: Exchange 2007 đòi hỏi phải được nâng cấp từ Exchange 2003 với
thay đổi lớn nhất là phải có dòng CPU x64. Yêu cầu tối thiểu về phần cứng bao
gồm:
Vi xử lý Xeon hoặc Pentium 4 64-bit
Vi xử lý AMD Opteron hoặc Athalon 64-bit
RAM 1GB cộng với 7MB trên từng mailbox
Dung lượng đĩa cứng cài Exchange từ 1,2 GB trở lên
Dung lượng đĩa cứng trên ổ hệ thống ít nhất là 200MB
Ổ ghi DVD-ROM
- Máy làm Domain Controller
- Raise Doman Functional Level
- Install IIS, có ASP.Net (không cần SMTP, NNTP như Ex2K3)
- Install các chương trình cần thiết hỗ trợ cho việc cài đặt Exchange Server 2007
- Install Net Framework 2.0
-Install MMC
-Install MS PowerShell

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-Install Hotfix cho Net Framework 2.0
- Install Exchange Server 2007
4.2. Cài đặt
4.2.1.Cài đặt trên máy Domain Controller.
- Cài đặt dịch vụ DNS
Vào Add or remove programs trong Control Panel chọn Add/Remove
Windows components

Hinh 1: khởi động Add/Remove Windows components chọn Networking Services , nhấn Details

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 2: Check chọn Domain Name System, tiếp nhấn ok , hoàn thành

Hình 3: Giao diện DNS vùa cài đặt song

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Cấu hình trên DNS:
Cài đặt phần “Forward Lookup Zones” .
Right Click lên “ Forward Lookup Zones “ chọn New Zone

Hình 4:Trên tab Zone Type, Chọn Primary zone, nhấn Next


Hình 4: Trên tab Zone Name ,Ta đặt tên miền là : lab.com

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 5: Trên tab Dynamic Update ,chọn Allow both nonsecure and secure dynamic updates

Hình 5.Quá trình cài đặt hoàn tất

Tiếp theo ta cài đặt phần “ Reverse Lookup Zones”.

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Right click “ Reverse Lookup Zones”, chọn New zone , chọn Next.

Hình 6: Tab Zone Type, chọn Primary zone, next

Hình 7 : Tab Reverse Lookup Zone Name ,Chọn địa chỉ mạng nhận tên domain “ lab.com”

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 8: Tab Zone File, Chọn create a new file…,vả nhấn Next


Hình 9: Tab Dynamic Update , Chọn Allow both nonsecure..

Chọn Finish đề kết thúc quá trình cài đặt DNS
19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Cài đặt Domain Controller:
Vào Run gõ lệnh “dcpromo”. Màn hình xuất hiện như bên dưới

Nhấn Next , để tiếp tục .

Hình 10: Tab Domain Controller Type , chọn Domain Controller for a new domain

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 11: Tab Create New Domain, chọn Domain in a new forest

Nhấn Next để tiếp tục.

Hình 12: Tab New Domain Name, ta gõ tên miền như đã cấu hình bên DNS

Nhấn Next để tiếp tục.

21



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 13: Tab registration Diagnostics, ta chọn Intall and configure the DNS …

Nhấn Next để tiếp tục.

Hinh14 : Quá trình cài đặt bắt đầu
Đợi quá trình cài đặt hoàn thành, nhấn finish đề hoàn tất quá trình cài đặt

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Bước tiếp theo ta:Raise Domain Functional Level lên mức “windows server
2003”

Hình 15:Raise Domain Functional Level lên mức “ windows server 2003
4.2.2 Cài đặt trên máy Exchange Server.

- Jone máy cài Exchange Server vào Domain.

Hình 16:Gõ tên tên miền cần jone vào ở ô Domain.

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Hình 17:Quá trình Jone vào Domain Hoàn tất.

- Cài đặt IIS và ASP.Net
Vào Control Panel chọn Add or Remove Programs. Tiếp tục chọ
Add/Remove windows Components

Hình 18:. Chọn phần Application Server, nhấn detail

Bước tiếp theo

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình 19: Check chọn vào ô: Asp.net và Internetformation services(IIS)

- Cài đặt các chương trình hỗ trợ cần thiết cho việc cài đặt Exchange 2007
+ Net Framework 2.0 trở lên.
+ Cài đặt MMC
+ Cài đặt MS PowerShell : Để cài đặt PowerShell trên môi trường windows
server 2003 thì phải cài bản SP2, còn với windows server 2008 thì có
thể SP1 hoặc SP2.
+ Cài đặt Hotfix cho Net Framework 2.0
Khi quá trình cài đặt các phần bổ trợ hoàn tất, ta tiến hành cài Echange 2007.
- Cài đặt MS Exchange 2007.

25



×