Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE SERVER 2003 CHO DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 51 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐH DUY TÂN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE SERVER 2003
CHO DOANH NGHIẸP
Nhóm thực hiện:
.
.
.
Đà Nẵng, 2009
anh2bmw
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Triển khai hệ thống mail Exchange Server cho doanh nghiệp.
Chuyên ngành:
Ngày bắt đầu: 15/01/2009 Ngày kết thúc: 31/03/2009
Giảng viên hướng dẫn: LÊ VĂN LONG
Nhóm thực hiện:
.
.

Ngày nộp/ nhận xét: 31/03/2009
Ngày bảo vệ: 04/02/2009
anh2bmw
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU 3
1.Ưu điểm 49
2. Nhược điểm 49


3. Hướng phát triển của đồ án 49
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 50
………………………………………………………………………………………50
………………………………………………………………………………………50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ
mạnh mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở
công nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế
giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email
quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó thưc sự là
một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân
phối email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì Ta cần phải
biết được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.
Trong báo cáo này chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của email. Ta sẽ
không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn đề có
liên quan đến hành vi con người. Báo cáo này cũng không nhắm đến các vấn đề chính
anh2bmw
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong cuộc chiến chống spam, mặc dù cuộc chiến spam đang dần trở thành một công việc
quan trọng đối với các quản trị viên email ngày nay.
Báo cáo này cũng dự tính sẽ không đi sâu vào chuyên môn kỹ thuật: với những
kiến thức ABC, không có nghĩa là toàn bộ từ A đến Z. Hầu như trong số đó lại quá khó
hiểu cho đại đa số người dùng. Mặc dù vậy nếu email là quan trọng đối với doanh nghiệp
thì ta phải làm sao cho các nhân viên trong công ty của mình có những kiến thức nhất
định về email cùng với một số người có trách nhiệm quan trọng với nó. Báo cáo này sẽ
giới thiệu những cơ sở nền tảng công nghệ vì vậy ta sẽ có được hiểu biết về quá trình làm
việc của nó như thế nào và những gì có thể diễn ra.

Do thời gian thực hiện đồ án ngắn, nên sẽ có nhiều hạn chế và sai sót trong qúa
trình thực hiện, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em được
hoàn chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để chúng em có thể củng cố và phát triển thêm .
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ
chúng em thực hiện thành công đồ án này.
Đà Nẵng, 30/03/09
anh2bmw
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1:Tổng quan về Mail Server
1. Các khái niệm cơ bản
1.1Hệ điều hành Windows Server 2003
Windows Server 2003 Standard Edition
Microsoft Windows Server 2003 Standard Edition là một hệ điều hành máy chủ
toàn diện, tích hợp và đáng tin cậy, được thiết kế để giúp các chuyên gia IT đạt được hiệu
quả làm việc cao hơn bằng cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho các thao tác
máy tính. Được thiết kế cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp phòng, Windows
Server 2003 Standard Edition cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có khả năng mở rộng
và an toàn ở mức độ cao.
Dịch vụ hạ tầng cơ bản được cung cấp bởi Windows Server 2003 Standard
Edition đã được phát triển dựa trên những công nghệ tốt nhất của Microsoft Windows
2000 Server và được đơn giản hóa giúp dễ triển khai, quản lý và sử dụng. Kếu quả đem
lại là một hệ điều hành được nâng cao an ninh, ổn định, và sẵn sàng để sử dụng với các
tính năng giúp tăng quy mô và mức độ sẵn sàng.
● Windows Server 2003 giúp khách hàng:
- Chạy các cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả hơn.
- Xây dựng các ứng dụng kịp thời
- Mang lại một hạ tầng máy chủ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động của
các kỹ sư thông tin và giảm chi phí hỗ trợ.
● Windows Server 2003 là một hệ điều hành máy chủ có chất lượng cao nhất từ trước tới

nay.
● Tốc độ và quy mô dẫn đầu trong ngành.
● Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến lớn.
● Yêu cầu hệ thống.
- Máy tính với bộ vi xử lý Pentium 133-MHz hoặc nhanh hơn, khuyến nghị tốc độ 550
MHz
- Cần có 256 MB RAM (hỗ trợ tối thiểu 128 MB; tối đa 4 GB)
- 1.5 – 2 GB dung lượng trống*
- - Ổ CD-ROM hoặc DVD
anh2bmw
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn
1.2DNS là gì?
Viết theo tiếng anh là Domain Name System
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ
IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một
thể thống nhất
Đối với tên miền,mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn
URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách
nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến
thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình
"dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào websit là
công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP"
thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP
(địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều
"nói chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng
và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS
(Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi

muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như:
www.microsoft.com, www.ibm.com , thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó
nhớ.
1.3IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet)
là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và
phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server,
FTP Server,
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
anh2bmw
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web Server, ở
đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
IIS có thể làm được gì?
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để: · Xuất bản một Website của Ta trên Internet · Tạo các giao dịch
thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời
tiêu dùng) · Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. · Cho phép người ở xa có thể
truy xuất database của Ta (gọi là Database remote access).Và rất nhiều khả năng khác
IIS hoạt động như thế nào?
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol)

và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3, để tiếp
nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này
là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt
Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một
trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung
của trang Web tương ứng.
Cài đặt IIS Hiện tại đã có các phiên bản 3.0, 4.0 và 5.1. Active Directory
1.4 Các loại server phổ biến hiện nay.
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server ,
DNS sever.
+ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi
người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và
chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file
anh2bmw
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho
*.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
+ Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…
+ DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào
mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho
việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên
miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP
2.Mail server
2.1 Mail server là gì?
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account

- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc
mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người
trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng
web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application),
hay cả 2 (giống như gmail)
2.2 Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
1. Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, số lượng người bao
nhiêu? tần suất sử dụng email có lớn không? > ra được cấu hình con máy chủ.
2. Sau đó việc mua tên miền thì ta chọn tên miền quốc tế hay việt nam?
3. Tiếp đến thuê 1 static IP (IP tĩnh)
4. Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange về địa chỉ IP vừa mua
5. Cài đặt phần mềm email ( có thể dùng 6. Testing Mdaemon, Kerio, atmail )
7. Tiến hành sử dụng chính thức
anh2bmw
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 2. Tìm hiểu về hệ thống Mail Exchange 2003
1.Giới thiệu 1 số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail.
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail Transfer
Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail
Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC
1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ
chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP
1.1SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ thống
này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ,cậy hướng kết
nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control
Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng 25

1.2 Post Office Protocol.
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và
POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng
chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user
và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
1.3 Internet message Access.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP
người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng
Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
- Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
anh2bmw
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4 MIME
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng
Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ
những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương
trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ
liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được
tìm thấy trên NET.
1.5 X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở

Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử
dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên
mạng
2.Giới thiệu về hệ thống mail.
Một

hệ

thống

Mail

yêu

cầu

phải



ít

nhất

hai

thành

phần,






thể
định

vị

trên

hai

hệ

thống

khác

nhau hoặc

trên

cùng

một

hệ

thống,


Mail
Server



Mail

Client
.

Ngoài

ra,



còn



những

thành

phần

khác như
Mail


Host
,

Mail

Gateway
.
anh2bmw
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


đồ

về

một

hệ

thống

Email

đầy

đủ

các


thành

phần:
2.1 Mail Gateway.
Một

mail

gateway



máy

kết

nối

giữa

các

mạng

dùng

các

giao


thức

truyền
thông

khác

nhau

hoặc

kết
nối

các

mạng

khác

nhau

dùng

chung

giao

thức.




dụ

một

mail

gateway


thể

kết

nối

một

mạng
TCP/IP

với

một

mạng

chạy


bộ

giao

thức

Systems

Network

Architecture

(
SNA
).
Một

mail

gateway

đơn

giản

nhất

dùng

để


kết

nối

2

mạng

dùng

chung

giao
thức

hoặc

mailer.

Khi

đó mail

gateway

chuyển

mail


giữa

domain

nội

bộ


các

domain

bên

ngoài.
2.2 MailHost.
Một

mail

host



máy

giữ

vai


trò

máy

chủ

Mail

chính

trong

hệ

thống

mạng.


dùng

như

thành

phần trung

gian


để

chuyển

Mail

giữa

các

vị

trí

không

kết

nối

trực

tiếp
được

với

nhau.
Mail


host

phân

giải

địa

chỉ

người

nhận

để

chuyển

giữa

các

Mail

server
hoặc

chuyển

đến


Mail gateway
.
anh2bmw
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một



dụ

về

Mail

host



máy

trong

mạng

cục

bộ


LAN



modem

được

thiết

lập
liên

kết

PPP

hoặc

UUCP

dùng

đường

dây

thoại.

Mail


host

cũng



thể



máy

chủ
đóng

vai

trò

router

giữa

mạng

nội

bộ



mạng

Internet
.
2.3 MailServer.
Mail

Server

chứa

mailbox

của

người

dùng.

Mail

Server

nhận

mail

từ


mail

Client
gửi

đến



đưa

vào
Mail

Server

nhận

mail

từ

Mail

Host

gửi

đến




đưa

vào

mailbox

của

người

dùng.
Người

dùng

sử

dụng

NFS

(
Network

File

System
)


để

mount

thư

mục

chứa
mailbox

trên

Mail

Server
để

đọc.

Nếu

NFS

không

được

hỗ


trợ

thì

người

dùng

phải

login

vào

Mai
l

Server

để
nhận

thư.
Trong

trường

hợp


Mail

Client

hỗ

trợ

POP
/I
MAP



trên

Mail

Server
cũng

hỗ

trợ

POP/I
MAP

thì


người dùng



thể

đọc

thư

bằng

PO
P/I
MAP
.
2.4 MailClient


những

chương

trình

hỗ

trợ

chức


năng

đọc



soạn

thảo

thư,
Mail

Client

tích

hợp

hai

giao

thức
SMTP



POP

,

SMTP

hỗ

trợ

tính

năng
chuyển

thư

từ

Client

đến

Mai
l

Server
,

POP

hỗ


trợ

nhận

thư

từ
Mail

Server
về

Mail

Client
.

Ngoài

giao

thức

việc

tích

hợp


giao

thức

POP

Mail

Client
còn

tích

hợp

giao thức

IMAP
,

HTTP

để

hỗ

trợ

chức


năng

nhận

thư

cho

Mai
l
Client
.
Các

chương

trình

Mai
l

Client

thường

sử

dụng

như:


Microsoft

Outlook
Express
,

Microsoft

Off
i
ce

Outlook
,

Eudora
,…
3.Một số hệ thống Mail thường dung.
3.1 Hệ thống Mail cục bộ.
Cấu

hình

hệ

thống

Mail


đơn

giản

gồm

một

hoặc

nhiều

trạm

làm

việc

kết

nối
vào

một

Mail

Server
.


Tất

cả

Mail

đều

chuyển

cục

bộ.
anh2bmw
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2 Hệ thống Ma il cục bộ có kết nối ngoài.
Hệ

thống

Mail

trong

một

mạng

nhỏ


gồm

một

Mai
l

Server
,

một

Mail
Host



một

Mail

Gateway

kết

nối với

hệ


thống

bên

ngoài.

Không

cần

DNS
Server
.
Hệ

thống

Mail



kết

nối

ra

ngoài
3.3 Hệ thống 2 domain và một Gateway.
Cấu


hình

dưới

đây

gồm

2

domain



một

Mai
l

Gateway
.

Trong

cấu

hình

này

Mail

Server
,

Mail

Host
,


Mail

Gateway

(hoặc

gateways
)

cho

mỗi

domain

hoạt

động


như

một

hệ

thống

độc
lập.

Để

quản

trị


phân

phối

Mail

cho

2

domain


thì

dịch

vụ

DNS

buộc

phải

có.
anh2bmw
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ

thống

kết

nối

mail

thông

qua


Mai
l

gateway
.
4. Một số khái niệm.
4.1 Mail User Agent.
MUA

:



những

chương

trình



người

sử

dụng

dùng

để


đọc,

soạn

thảo



gửi
Mail
4.2 Mail Transfer.
MTA

:



chương

trình

chuyển

thư

giữa

các


máy

Mail

Hub
.

Exchange



một
Mail

Transfer

Agent
(
MTA
)

dùng

giao

thức

SMTP

để


đóng

vai

trò



một

SMTP
Server

làm

nhiệm

vụ

định

tuyến

trong

việc phân

thư


.



nhận

Mail

từ

những

Mai
l
User

Agent

(
MUA
)



những

MTA

khác,


sau

đó

chuyển

Mail đến

đó

đến

các

MTA
trên

máy

khác

hay

MTA

trên

máy

của


mình.

Để



không

đóng

vai

trò



một

trạm
phân

thư

đến

cho

người


dùng,

ta

phải

dùng

một

chương

trình

khác

như

POP
,

IMAP
để

thực

hiện

việc
này.

4.3 MailBox.
Mailbox



một

tập

tin

lưu

trữ

tất

cả

các

Mail

của

người

dùng.

Trên


hệ
thống

Unix
,

khi

ta

thêm

một

tài khoản

người

dùng

vào

hệ

thống

đồng

thời

sẽ

tạo

ra

một

ma
il
box

cho

người

dùng

đó.

Thông

thường, tên

của

mailbox
trùng

với


tên

đăng

nhập

của

người

dùng.

Khi



Mail

gửi

đến

cho
người

dùng, chương

trình


xử



Mail

của

Server

cục

bộ

sẽ

phân

phối

Mail
này

vào

mailbox

tương

ứng.

4.4 Hàng đợi Mail(Mail Queue).
anh2bmw
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các

Mail

gởi

đi



thể

được

chuyển

đi

ngay

khi

gởi

hoặc


cũng



thể
được

chuyển

vào

hàng

đợi.

Có nhiều

nguyên

nhân

khiến

một

Mail

bị

giữ


lại
trong

hàng

đợi

:
- Khi

mail

đó

tạm

thời

chưa

thể

chuyển

đi

được

hoặc




một

số

địa

chỉ
trong

danh

sách

người

nhận chưa

thể

chuyển

đến

được

vào


thời

điểm

hiện
tại.
- Một

số

tùy

chọn

cấu

hình

yêu

cầu

lưu

trữ

Mail

vào


hàng

đợi.
- Khi

số

lượng

tiến

trình

phân

phối

bị

tắt

nghẽn

vượt

quá

giới

hạn


quy

định.
4.5 Asia mail.
Alias



sự

thay

thế

một

địa

chỉ

người

nhận

bằng một

hay

nhiều


địa
chỉ

khác,

địa

chỉ

dùng

thay

thế



thể



một

người

nhận,

một


danh
sách

người nhận,

một

chương

trình,

một

tập

tin

hay



sự

kết

hợp

của

những

loại

này.
5. Mail Exchange 2003 Server.
5.1 Một số phiên bản chính thức của Exchange.
Exchange

Server

5.5
- Hoạt

động

trên

hệ

điều

hành

Windows

NT

4

Server,


Windows

2000
Server



sử

dụng

service pack.
- Không

cần

cài

đặt

Active

Directory

nhưng



thể


nhân

bảng

dữ

liệu

đến

Active
Directory

sử

dụng
Active

Directory

Connector

(ADC).
- Exchange

2000

Server
- Windows


2000

Server

(kèm

theo

Service

pack

1

hoặc

cao

hơn)
- Có

thể

cài

đặt

trên

member


server

hoặc

domain

controller
.
- Exchange

Server

2003
- Windows

2000

Server

(yêu

cầu

SP3,

SP4)
- Windows

2003Server

- Có

thể

cài

đặt

trên

member

server

hoặc

domain

controller
.
5.2
Yêu

cầu

cài

đặt.
anh2bmw
15

Thành

phần Yêu

cầu

đề

nghị
Bộ

xử



(CPU) Pentium

III

500

(Exchange

Server

2003,

Standard

Edition)

Pentium

III

733

(Exchange

Server

2003,

Enterprise

Edition)
Hệ

điều

hành

(OS) Windows

2003
Bộ

nhớ

(Memory) 512MB
không gian đĩa (Disk

space)
200MB

trên



đĩa

hệ

thống,

500MB

trên



đĩa

cài

đặt

Exchange.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi

cài


đặt

Microsoft

Exchange

2003

ta

cần

tham

khảo

bảng

yêu

cầu

về
Ngoài

yêu

cầu


về

phần

cứng

ta

cần

phải

cài

đặt

thêm

các

dịch

vụ

hệ

thống

như:
- Microsoft


.NET

Framework.
- Microsoft

ASP.NET.
- World

Wide

Web

service.
- Simple

Mail

Transfer

Protocol

(SMTP)

service.
- Network

News

Transfer


Protocol

(NNTP)

service.
5. 3 Kiểm tra Active Directory.
Để

tăng

tốc

quá

trình

cài

đặt

Exchange

Server

cũng

như

để


tránh

một

số
lỗi

không

cần

thiết

ta

cần cập

nhật

các

thông

tin

về

Forest




Doma
in

trong
Active

Directory

thông

qua

hai

tiện

ích

ForestPrep



DomainPrep
.

Active
Directory


lưu

trữ

dữ

liệu

trong

ba

phân

vùng
5.4 Cấu hình Microsoft Exchange 2003.
5.4.1 Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003.
anh2bmw
16
Tên

dịch

vụ Ý

nghĩa
Microsoft

Exchange


Event Quản





theo

dõi

sự

kiện

cho

Exchange
.
Microsoft

Exchange

IMAP4
Cung

cấp

dịch

vụ


Internet

Message

Access

Protocol

4
(
IMAP4
)

cho

Client.
Microsoft

Exchange

Information
Store
Quản



các

thông


tin

lưu

trữ

cho

Exchange

như:

Mailbox


Public

Fo
l
der
.
Microsoft

Exchange

Management
Cung

cấp




chế

quản



Exchange

bằng

cách

sử

dụng
Windows

Management

In
strumentat
ion

(
WMI
).
Microsoft


Exchange

MTA

Stacks
Cung

cấp

dịch

vụ

Microsoft

Exchange

X.400

services
được

sử

dụng

để

kết


nối

với

Exchange

5.5

Server

thông
qua

Connector
.
Microsoft

Exchange

POP3
Cung

cấp

dịch

vụ

POP3


cho

Client

hỗ

trợ

nhận

thư

cho từng

Client
.
Microsoft

Exchange

Routing

Engine
Cung

cấp

kiến


trúc



thông

tin

định

tuyến

cho

Exchange
2003

Server
.
Microsoft

Exchange

Site

Replication
Service
Cho

phép


Exchange

2003



thể

tương

tích



đồng

bộ
dữ

liệu

với

Exchange

5.5
.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một


số

dịch

vụ

liên

quan

tới

Exchange

2003

Server
:
5.4.2 Administrative và Routing Group.


một

nhóm

đối

tượng


của

Exchange

cùng

chia

sẻ

chung

một

số

quyền
hạn

nhất

định

nào

đó.

Thông qua

Administrative


group

cung

cấp

quyền

sử
dụng

public

folder
,

đặt

một

số

chính

sách

lưu

trữ,


quản


các

mailbox

server

trong

cùng

site
,…
5.5 Microsoft Outlock Web Access.
Outlook

Web

Access

(
OWA
)

cung

cấp


cho

người

dùng

sử

dụng

mail

qua

trình
duyệt

Web
.

OWA

hỗ
trợ

e-ma
il,

calendar

,

contact

management
,

server-side

rules
,

sp
ell
checking
,

junk

mail processing
,…
6. Một số thao tác quản lý Mail Exchange Server.
6.1 Lập chính sách nhận thư.
Recipient

policies



tập


hợp

các

chính

sách



luật

áp

đặt

trên

tất

cả
anh2bmw
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các

mailbox

của


người

dùng bao

gồm

gởi

thông

báo

đến

người

dùng

khi
xử



thư,

đặt

các


luật

di

chuyển



xóa

thư

của

người dùng…
6.2 Quản lý Storage Group.
Storage

group

còn

gọi



bộ

lưu


trữ

thông

tin,



lưu

trữ

mailbox



Public
Folder

của

hệ

thống:
7.Một số tiện ích cần thiết của Mail Exchange Server.
GF
I

MailEssentials


được

tổ

chức

GFI

Software

Ltd
.

phát

phát

triển

nhằm

tích
hợp

thêm

một

số


công
cụ

hỗ

trợ

công

tác

quản

trị

Mail

Server
.
- Một

số

đặc

điểm

của

GFI


MailEssentials
:
-
Anti

spam:

Cung

cấp

một

số



chế

chống

sparm

mail
.
-
Company-w
i
de


disclaimer/footer

text:

Được

sử

dụng

để

thêm

một

số

thông

tin
chuẩn

(
standard
-
Mail

archiving


to

a

database:

cho

phép

nhận

tất

cả

các

i
nbound



outbound
Internet

ma
il


để

ta



thể

theo

dõi

hoặc

backup

tất

cả

các

E-mai
l

này.
-
Reporting:

Cho


phép

ta



thể

thống



hiện

trạng

sử

dụng

Mail

của

hệ

thống
-
Personalized


server-based

auto

replies

wi
th

tracking

number
:

Cung

cấp

kỹ
thuật

tự

động

reply

message
.

-
POP3

downloader:

Một

số

Mail

Servers

như

Exchange

Server


Lotus

Notes
,

không

thể
down
l

oad

ma
il

từ

POP3

mailboxes
.

GF
I
MailEssentials

cung

cấp

tiện

ích

này

để




thể

chuyển Mail



phân
phối

Mail

từ

POP3

mailboxes

tới

mailbox

server

nội

bộ.
-
Mail

monitor

ing
:

cung

cấp

một

số



chế

giúp

theo

dõi



giám

sát

hệ

thống.

anh2bmw
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Cài đặt Mail Exchange 2003
Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Exchange
I. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ
đĩa CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS
4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition trên
đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn ENTER.
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file
system Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít
phút cho tiến trình này hoàn tất
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot giao diện đồ họa. Click Next trên trang Regional
and Language Options
9. Trên trang Personalize Your Software, điền Tên và Tổ chức của Ta
Ví dụ : Name: Server 2003
Organization: Bao Tuoi Tre
anh2bmw
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10. Trên trang Product Key điền vào 25 chữ số của Product Key mà Ta có và click
Next.
11. Trên trang Licensing Modes chọn đúng option được áp dụng cho version

Windows Server 2003 mà Ta cài đặt. Nếu cài đặt Licence ở chế độ per server licensing,
hãy đưa vào số connections mà Ta đã có License. Click Next.
12. Trên trang Computer Name và Administrator Password điền tên của Computer
ví dụ Server2003, tên này được điền vào Computer Name text box. Điền tiếp vào mục
Administrator password và xác nhận lại password tại mục Confirm password (ghi nhớ lại
password administrator cẩn thận, nếu không thì Ta cũng không thể log-on vào Server cho
các hoạt động tiếp theo). Click Next.
13. Trên trang Date and Time Settings xác lập chính xác Ngày, giờ và múi giờ Việt
Nam (nếu các Ta ở Việt Nam), lưu ý time zone là GMT + 7
Click Next.
14. Trên trang Networking Settings, chọn Custom settings option.
15. Trên trang Network Components, chọn Internet Protocol (TCP/IP) entry trong
Components và click Properties.
16. Trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box, xác lập các thông số
sau:
IP address: 10.0.0.2.
Subnet mask: 255.255.255.0.
Default gateway: 10.0.0.1 (chú ý Default Gateway 10.0.0.1 này cũng là IP address của
Card Ethernet cua Router ADSL).
anh2bmw
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Preferred DNS server: 10.0.0.2 và Additional DNS server la địa chỉ mà ISP đã cung cấp
cho ADSL Router, ví dụ : 203.162.4.1
17. Click OK trong Advanced TCP/IP Settings dialog box.
18. Click OK trong Internet Protocol (TCP/IP) Properties dialog box.
19. Click Next trên trang Networking Components.
20. Chấp nhận lựa chọn mặc định môi trường Network là Workgroup (chúng ta sẽ
tạo môi trường Domain sau, thăng cấp (promote) máy này trở thành một Domain
controller và cũng là thành viên của Domain. Click Next.

21. Tiến trình cài đặt được tiếp tục và khi Finish, Computer sẽ tự khởi động lại
22. Log-on lần đầu tiên vào Windows Server 2003 dùng password mà chúng ta đã
tạo cho tài khoản Administrator trong quá trình Setup.
23. Xuất hiện đầu tiên trên màn hình là trang Manage Your Server, Ta nên check
vào "Don’t display this page at logon checkbox" và đóng cửa sổ Window lại.
II. Cài đặt Antivirut
III. Update Windows, Update Antivirus, Disable các dịch vụ không cần thiết,
cấu hình Group Polocy nâng cao tính bảo mật, Enable FireWall chỉ cho phép các
dịch vụ cấn thiết.
Iv. Cài đặt DNS, cấu hình DNS
Tiến hành các bước sau để cài đặt DNS server
1. Click Start, Control Panel. Click Add or Remove Programs.
2. Trong Add or Remove Programs, click Add/Remove Windows Components
3. Trong Windows Components, xem qua danh sách Components và click
Networking Services entry. Click Details.
anh2bmw
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Check vào Domain Name System (DNS) checkbox và click OK.
5. Click Next trong Windows Components.
6. Click Finish trên Completing the Windows Components Wizard.
7. Đóng Add or Remove Programs
DNS server đã được cài đặt, Admin cần đưa vào DNS Server các thông số cụ thể
phục vụ cho hoạt động truy vấn tên, cụ thể là sẽ tạo ra hai vùng Forward và Reverse
lookup zones.
Tiến hành các bước sau để cấu hình DNS server:
1. Click Start và sau đó click Administrative Tools. Click DNS.
2. Trong bảng làm việc của DNS (DNS console), mở rộng server name
(Server2003 ), sau đó click trên Reverse Lookup Zones. Right click trên Reverse Lookup
Zones và click New Zone.

3. Click Next trên Welcome to the New Zone Wizard.
anh2bmw
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Trên Zone Type , chọn Primary zone option và click Next.
5. Trên Reverse Lookup Zone Name page, chọn Network ID option và Enter
10.0.0 vào text box. Click Next.
6. Chấp nhận chọn lựa mặc định trên Zone File page, và click Next.
7. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic
updates option. Click Next.
8. Click Finish trên Completing the New Zone Wizard page.
Kế tiếp chúng ta tạo Forward lookup zone cho Domain mà Computer này sẽ là
Domain Controller. Tiến hành các bước sau:
1. Right click Forward Lookup Zone và click New Zone.
2. Click Next trên Welcome to the New Zone Wizard page.
3. Trên Zone Type page, chọn Primary zone option và click Next.
4. Trên Zone Name page, điền tên của forward lookup zone trong Zone name text
box. Trong ví dụ này tên của zone là tuoitre.com.vn, trùng với tên của Domain sẽ tạo sau
này. Đưa tuoitre.com.vn vào text box. Click Next.
5. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Zone File page và click Next.
6. Trên Dynamic Update page, chọn Allow both nonsecure and secure dynamic
updates. Click Next.
7. Click Finish trên Completing the New Zone Wizard page.
8. Mở rộng Forward Lookup Zones và click vào MSFirewall.org zone. Right click
trên tuoitre.com.vn và Click New Host (A).
anh2bmw
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9. Trong New Host dialog box, điền vào chính xác Server2003 trong Name (uses
parent domain name if blank) text box. Trong IP address text box, điền vào 10.0.0.2.

Check vào "Create associated pointer (PTR) record checkbox".
Click Add Host. Click OK trong DNS dialog box thông báo rằng (A) Record đã
được tạo xong. Click Done trong New Host text box.
10. Right click trên tuoitre.com.vn forward lookup zone và click Properties. Click
Name Servers tab. Click exchange2003be entry và click Edit.
11. Trong Server fully qualified domain name (FQDN) text box, điền vào tên đầy
đủ của Domain controller computer là Server2003. tuoitre.com.vn. Click Resolve. Sẽ
nhận thấy, IP address của Server xuất hiện trong IP address list. Click OK.
12. Click Apply và sau đó click OK trên tuoitre.com.vn Properties dialog box.
13. Right click trên DNS server name Server2003, chọn All Tasks. Click Restart.
14. Close DNS console.
Giờ đây Computer này đã sẵn sàng để nâng vai trò lên Thành một Domain controller
trong Domain tuoitre.com.vn
Tiến hành các bước sau để tạo Domain và nâng server này thành Domain Controller đầu
tiên của Domain
Cài đặt First Domain Controller
1. Click Start và click Run .
2. Trong Run dialog box, đánh lệnh dcpromo trong Open text box và click OK.
3. Click Next trên Welcome to the Active Directory Installation Wizard page.
4. Click Next trên Operating System Compatibility page.
anh2bmw
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Trên Domain Controller Type page, chọn Domain controller for a new domain
option và click Next.
6. Trên Create New Domain page, chọn Domain in a new forest option và click
Next.
7. Trên New Domain Name page, điền tên đầy đủ của Domain (Full DNS name)
tuoitre.com.vn text box và click Next.
8. Trên NetBIOS Domain Name page (NetBIOS name của Domain nhằm support

cho các Windows OS- như các dòng Windows NT và WINDOWS 9x đời cũ, khi các
Client này muốn giao dịch với Domain), chấp nhận NetBIOS name mặc định Trong ví dụ
này là tuoitre. Click Next.
9. Chấp nhận các xác lập mặc định trên Database and Log Folders page và click
Next.
10. Trên Shared System Volume page, chấp nhận vị trí lưu trữ mặc định và click
Next.
11. Trên DNS Registration Diagnostics page, chọn I will correct the problem later
by configuring DNS manually (Advanced). Click Next.
12. Trên Permissions page, chọn Permissions compatible only with Windows 2000
or Windows Server 2003 operating system option. Click Next.
13. Trên Directory Services Restore Mode Administrator Password page (chế độ
phục hồi cho Domain Controller khi DC này gặp phải sự cố, Khi DC offline, vào chế độ
troubleshoot này bằng cách Restart Computer, chọn F8), điền vào Restore Mode
Password và sau đó Confirm password. (Các Admin không nên nhầm lẫn Password ở chế
độ này với Domain Administrator Password, điều khiển hoạt động của DCs hoặc
Domain). Click Next.
14. Trên Summary page, click Next.
anh2bmw
25

×