Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Bộ Công Thương
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM
BÀI THU HOẠCH
BỘ MÔN: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
GVHD: NGUYỄN PHÚC THANH PHONG
1
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Ɱụʗ ʆụʗ
Hãy phân tích kĩ năng nhảy cao kiểu “úp bụng”. Nêu những sai lầm
thường mắc, cách sửa chữa?.........................................................Trang 3
Phân tích kỹ thuật chuyền bóng cao tay ở tư thế cao. Nêu những sai lầm
thường mắc phải và cách sửa chữa?..............................................Trang 4
Lập sơ đồ thi đấu cho 1 giải cầu lông có 17, 18 đội tham gia theo thể thức
thi đấu loại trực tiếp 1 lần thua...................................................... Trang 6
Bảng thi đấu cho 1 giải đấu bóng đá có 17, 18 đội theo thể thức loại vòng
tròn................................................................................................ Trang 7
Tác dụng của nước đối với cơ thể con người như thế nào?..........Trang 9
2
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Câu hỏi 1: Hãy phân tích kĩ năng nhảy cao kiểu “úp bụng”. Nêu những sai lầm
thường mắc, cách sửa chữa?
TL:
1. Kĩ năng nhảy cao kiểu “úp bụng”.
1.1. Chạy đà:
Chạy đà từ 7 đến 11 bước. Chạy đà theo đưòng xiên góc độ từ 25o đến 40o cùng
bên phía chân giậm nhảy. tốc độ tăng dần, tuy khơng cần đạt đến mức tối đa ở cuối
đà. ở vận động viên ưu tú tốc độ chỉ đạt tới 7,5m/s (nam) và 6,3m/s (nữ).
Bước chạy phải có đàn tính những bước cuối hơi dài hơn, trọng tâm hạ thấp để
chuẩn bị giậm nhảy.
1.2. Giậm nhảy:
Chân giậm đặt bằng gót, gối chân hơi co tạo góc khoảng 130 o đến 135o sau đó
thực hiện động tác giậm nhảy nhờ duỗi thẳng các khớp
cổ chân, gối và hông để đưa trọng tâm cơ thể lên cao
về trước. Ngay khi chân giậm đất, chân lăn nhanh chóng đá lên cao, cẳng chân
duỗi thẵng, mũi chân hướng lên trên, hai tay đánh vòng từ sau ra trước lên cao, khi
hai khuỷu tay bằng vai thì dừng đột xuất để kéo trọng tâm cơ thể lên cao.
Lực giậm nhảy trong nhảy cao có thể đạt tới 650kg, thời gian giậm nhảy kéo dài
khoảng 0,18-0,22 giây.
Tốc độ bay ban đầu của cơ thể theo phương thẳng đứng 4,1-4,2 m/s. Góc bay của
trọng tâm cơ thể dao động trong khoảng 60-75.
1.3. Bay trên khơng:
Khi mũi chân giậm rời mặt đất thì bắt đầu giai đoạn bay trên khơng, khi trọng tâm
lên cao nhất mũi chân lăn xoay vào xà, ngực cũng xoay vào và tạo cho than ngưòi tư
thế nằm trên xà.
Nhảy cao kiểu “Úp bụng”, có 2 kiểu
kỹ thuật qua xà, đó là:
- Kiểu “bằng”: Khi chân lăng cao hơn
xà thì nhanh chóng xoay ép mũi chân
lăng xuống dưới, đồng thời tay bên
chân lăng thả xuống dưới, vai bên
chân lăng chủ động ép xuống, xoay
3
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
thân quanh xà tạo tư thế nằm sấp trên xà, tay kia co lại
sát bụng hoặc duỗi thẳng chếch dưới thân người để
cùng qua xà với chân giậm. Chân giậm nhảy co lại, bàn
chân thu lên gần sát gối chân lăng. Sau đó nhanh chóng
mở hông, vai bên chân giậm, kết hợp với duỗi chân
giậm lật thân qua xà, bộ phận cuối cùng qua xà là
chân giậm.
- Kiểu “lặn”: Khi thân trên đã cao hơn xà, thì cùng với
tay, đầu và vai phía bên chân lăng nhanh chóng chuối
xuống, nhờ vậy mà chân giậm được nâng lên cao để qua
xà thuận lợi hơn. Với kiểu nhảy này thì không có lúc
nào thân trên và chân lăng nằm song song trên xà như
ở kiểu “bằng”.
1.4. Rơi xuống đất:
Tùy theo kỹ thuật qua xà mà áp dụng kỹ thuật rơi
khác nhau. Với kiểu “bằng” bàn tay bên chân lăng và
bàn chân của chân lăng chạm cát trước và gập các
khớp để hoãn xung, giúp cho lườn và hông bên chân
lăng từ từ chạm cát. Với kiểu “lặn” thì hai bàn tay chủ
động chạm cát trước rồi đến cẳng tay, cánh tay, chân
lăng, vai phía chân lăng hạ sau đó là thân trên.
2. Những sai lầm thường mắc và cách sửa chữa.
2.1. Khơng chạy đà dài, thì khơng thực hiện được kỹ thuật của các giai đoạn đầu.
Điều này thường do người nhảy khơng thấy được tác dụng của đà dài. Khơng giậm
nhảy được trong điều kiện tốc độ nằm ngang lớn. Để khắc phục cần chạy đà dài (7
bước đà trở lên) có u cầu phối hợp giậm nhảy, đá lăng.
2.2. Giữ thân trên ở trên cao, cản trở viêc qua xà của thân dưới thường do khả
năng điều khiển cơ thể kém. Nên để thêm 1 xà ở trên. Do bản năng tự bảo vệ nên
người nhảy sẽ chủ động hạ than trên sớm hơn.
2.3. Kỹ thuật qua xà khơng phù hợp. Khơng tận dụng được hiệu quả kỹ thuật
(khơng mở hơng). Để khắc phục, trước hết phải làm cho người tập có khái niệm kỹ
thuật đúng, hiểu đuợc tác dụng từng chi tiết.
2.4. Chạy đà khơng chính xác. Ngun nhân do khơng ổn định nhịp điệu chạy đà,
chạy cao trọng tâm, tư thế xuất phát khơng ổn định. Cách khắc phục: đo lại đà và tập
chạy đà nhiều lần để điều chỉnh đà, tập lại động tác giậm nhảy, di chuyển 1-3-5 buớc
đặt chân vào điểm giậm nhảy.
2.5. Giậm nhảy khơng hết, góc độ giậm nhảy q lớn hoặc q nhỏ, giậm nhảy
gần hoặc q xa xà. Cách khắc phục: nâng cao kỹ thuật, phát triển sức mạnh cơ chân,
tập phản xạ giậm nhảy nhanh, tập 4 buớc cuối cùng hợp lí với giậm nhảy, đo và chỉnh
lại cự li, hướng góc chạy đà và điểm giậm nhảy, tập giậm nhảy vào điểm giậm nhảy
và đá lăng….
4
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
2.6. Giậm nhảy bị lao vào xà. Do các bước cuối cùng không hạ thấp được trọng
tâm, lúc giậm nhảy than gập về phía truớc… Cần hạ thấp trọng tâm kết hợp đưa đặt
chân giậm nhảy, tập phản xạ giậm nhảy nhanh, đá lăng chạm vật chuẩn vươn người
tích cực lên cao….
2.7. Chân lăng, chân giậm nhảy đá vào xà. Khắc phục bằng cách tích cực đá chân
lăng, chân giậm nhảy nhanh và khéo léo, tích cực luyện tập giậm nhảy…
Câu hỏi 2: Phân tích kỹ thuật chuyền bóng cao tay ở tư thế cao. Nêu những sai
lầm thường mắc phải và cách sửa chữa?
TL:
Tư thế chuẩn bị: Đứng trên hai chân, đầu gối khuỵu ít hơn, thân người hầu như
thẳng và hai tay ở vị trí gần ngang mặt.
Khi tiếp xúc bóng thì hai tay cao hơn đầu một chút, hai chân hầu như thẳng.
Bóng được chuyền đi chủ yếu là nhờ vào sự hoạt động tích cực, dứt khoát của cánh
tay và của hai bàn tay.
Tay khi chạm bóng các ngón tay bao quanh 2 phần 3 quả bóng về phía sau. Hai
ngón tay cái thành hình chữ “Bát” người có ngón tay khoẻ thì hai ngón tay cái gần
như thành đường thẳng ngang. Khoảng cách giữa hai đầu ngón tay cái tuỳ theo cỡ tay
từng người, nhưng không được rộng quá một nửa quả bóng để khỏi bị trượt ra phía
sau.
5
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Đỡ bóng từ phía trước mặt tới và chuyền về phía trước. Đỡ bóng từ trên cao
xuống như đỡ phát bóng thấp tay, phát bóng cao tay hoặc chuyền bóng ra phía sau
đầu. Hai tay gần như song song với mặt đất, mặt ngửa lên theo hướng bóng.
Động tác chuyền bóng này chỉ áp dụng khi tốc độ của bóng bay không nhanh
lắm và thường được vận dụng để chuyền bước 2 trong tổ chức tấn công.
Sai lầm dễ mắc và cách sửa chữa :
• Đón bóng đến không đúng hướng, không đứng ở vị trí thích hợp để chuyền bóng.
Nguyên nhân chủ yếu là không phán đoán được đường bóng đến và di chuyển chậm.
Để khắc phục sai lầm trên nên tập nhiều lần động tác di động theo hướng chuyền
bóng từ các hướng khác nhau tới.
• Tay đưa ra quá sớm, tay duỗi thẳng ra rồi mới tiếp xúc vào bóng. Kết quả chỉ được
sức cổ tay để đẩy bóng đi, như vậy dễ dính bóng (bóng hai tiếng).
• Hình tay không đúng, bàn tay không xoè ra được, các ngón tay giơ xa phía trước, dễ
bị hiện tượng sai khớp tay. Để sửa chữa hình tay, nên tập bắt bóng nhồi, tập tung
bóng và chuyền bóng tại chỗ
6
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Câu hỏi 3: Lập sơ đồ thi đấu cho 1 giải cầu lông có 17, 18 đội tham gia theo thể
thức thi đấu loại trực tiếp 1 lần thua.
TL:
* Sơ đồ có 17 đội:
1
(1)
(2)
2
(10)
3
(3)
4
(14)
5
(4)
6
7
(11)
8
(5)
9
(6)
10
(12)
11
(7)
12
(15)
13
(8)
14
(13)
15
(9)
16
17
1
2
3
4 * Sơ đồ có 18 đội:
5
(1)
6
(3)
7
(11)
8
(4)
9
(15)
1
(5)
0
(12)
1
(6)
1
1
(7)
2
(13)
1
(7)
(8)
3
(16)
1
(9)
4
(14)
1
(10)
5
(2)
1
6
1
7
1
8
Giải Ba
(16)
Giải Nhất
(17)
Giải Ba
(17)
Giải Nhất
(18)
7
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
8
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Câu hỏi 4: Bảng thi đấu cho 1 giải đấu bóng đá có 17, 18 đội theo thể thức loại
vòng tròn.
TL:
* Bảng thi đấu cho giải đấu bóng đá có 17 đội theo thể thức loại vòng tròn:
Vòng 1
00 - 10
17 - 20
16 - 30
15 - 40
14 - 50
13 - 60
12 - 70
11 - 80
10 - 90
Vòng 7
00 - 70
60 - 80
50 - 90
40 - 10
30 - 11
20 - 12
10 - 13
17 - 14
16 - 15
Vòng 13
00 - 13
12 - 14
11 - 15
10 - 16
90 - 17
80 - 10
70 - 20
60 - 30
50 - 40
Vòng 2
00 - 20
10 - 30
17 - 40
16 - 50
15 - 60
14 - 70
13 - 80
12 - 90
11 - 10
Vòng 8
00 - 80
70 - 90
60 - 10
50 - 11
40 - 12
30 - 13
20 - 14
10 - 15
17 - 16
Vòng 14
00 - 14
13 - 15
12 - 16
11 - 17
10 - 10
90 - 20
80 - 30
70 - 40
60 - 50
Vòng 3
00 - 30
20 - 40
10 - 50
17 - 60
16 - 70
15 - 80
14 - 90
13 - 10
12 - 11
Vòng 9
00 - 90
80 - 10
70 - 11
60 - 12
50 - 13
40 - 14
30 - 15
20 - 16
10 - 17
Vòng 15
00 - 15
14 - 16
13 - 17
12 - 10
11 - 20
10 - 30
90 - 40
80 - 50
70 - 60
Vòng 4
00 - 40
30 - 50
20 - 60
10 - 70
17 - 80
16 - 90
15 - 10
14 - 11
13 - 12
Vòng 10
00 - 10
90 - 11
80 - 12
70 - 13
60 - 14
50 - 15
40 - 16
30 - 17
20 - 10
Vòng 16
00 - 16
15 - 17
14 - 10
13 - 20
12 - 30
11 - 40
10 - 50
90 - 60
80 - 70
9
Vòng 5
00 - 50
40 - 60
30 - 70
20 - 80
10 - 90
17 - 10
16 - 11
15 - 12
14 - 13
Vòng 11
00 - 11
10 - 12
90 - 13
80 - 14
70 - 15
60 - 16
50 - 17
40 - 10
30 - 20
Vòng 17
00 - 17
16 - 10
15 - 20
14 - 30
13 - 40
12 - 50
11 - 60
10 - 70
90 - 80
Vòng 6
00 - 60
50 - 70
40 - 80
30 - 90
20 - 10
10 - 11
17 - 12
16 - 13
15 - 14
Vòng 12
00 - 12
11 - 13
10 - 14
90 - 15
80 - 16
70 - 17
60 - 10
50 - 20
40 - 30
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
* Bảng thi đấu cho giải đấu bóng đá có 18 đội theo thể thức loại vòng tròn:
Vòng 1
10 - 2
18 - 3
17 - 4
16 - 5
15 - 6
14 - 7
13 - 8
12 - 9
11 - 10
Vòng 7
10 - 80
70 - 90
60 - 10
50 - 11
40 - 12
30 - 13
20 - 14
18 15
17 16
Vòng 13
10 - 14
13 - 15
12 - 16
11 - 17
10 - 18
90 - 20
80 - 30
70 - 40
60 - 50
Vòng 2
10 - 30
20 - 40
18 - 50
17 - 60
16 - 70
15 - 80
14 - 90
13 - 10
12 - 11
Vòng 8
Vòng 3
10 - 40
30 - 50
20 - 60
18 - 70
17 - 80
16 - 90
15 - 10
14 - 11
13 - 12
Vòng 9
Vòng 4
10 - 50
40 - 60
30 - 70
20 - 80
18 - 90
17 - 10
16 - 11
15 - 12
14 - 13
Vòng 10
Vòng 5
10 - 60
50 - 70
40 - 80
30 - 90
20 - 10
18 - 11
17 - 12
16 - 13
15 - 14
Vòng 11
Vòng 6
10 - 70
60 - 80
50 - 90
40 - 10
30 - 11
20 - 12
18 - 13
17 - 14
16 - 15
Vòng 12
10
80
70
60
50
40
30
20
18
10
90
80
70
60
50
40
30
20
10
10
90
80
70
60
50
40
30
10
11
10
90
80
70
60
50
40
10
12
11
10
90
80
70
60
50
-
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Vòng 14
10 - 15
14 - 16
13 - 17
12 - 18
11 - 20
10 - 30
90 - 40
80 - 50
70 - 60
-
10
11
12
13
14
5
16
17
18
Vòng 15
10 - 16
15 - 17
14 - 18
13 - 20
12 - 30
11 - 40
10 - 50
90 - 60
80 - 70
-
11
12
13
14
15
16
17
18
2
Vòng 16
10 - 17
16 - 18
15 - 20
14 - 30
13 - 40
12 - 50
11 - 60
10 - 70
90 - 80
10
-
12
13
14
15
16
17
18
20
30
Vòng 17
10 - 18
17 - 20
16 - 30
15 - 40
14 - 50
13 - 60
12 - 70
11 - 80
10 - 90
-
13
14
15
16
17
18
20
30
40
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
Câu hỏi 5: Tác dụng của nước đối với cơ thể con người như thế nào?
TL:
Nước có tác dụng trong việc xây dựng cơ bắp, cải thiện làn da, giảm cân,… 6 tác
dụng có lợi của nước là:
1. Giúp giảm cân
- Nước giúp tăng tốc độ trao đổi chất và làm cho bạn cảm thấy no nên tạo động
lực để bạn giảm lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày.
- Nước có tác dụng chuyển hóa calo rất tốt nên uống một ly nước trước khi ăn các
loại thực phẩm sẽ giúp bạn vừa ăn ít đi lại không lo tích trữ nhiều calo trong cơ thể.
2. Tăng năng lượng cho bạn
- Nếu bạn đang cảm thấy căng thẳng và kiệt sức, hãy nghĩ đến giải pháp khắc phục là
nước. Bởi thiếu nước khiến cho bạn cảm giác như mình bị suy kiệt sức lực và tinh
thần.
- Nước cung cấp oxy vào máu và các loại vitamin, khoáng chất quan trọng khác cho
tế bào trong cơ thể để bạn cảm thấy khỏe mạnh.
- Nếu bạn uống đủ nước, tim sẽ không cần phải làm việc "cật lực" để bơm máu khắp
cơ thể.
3. Giảm lo lắng
- 70-80% mô não của con người là nước. Chính vì vậy, khi cơ thể thiếu nước, nước
cung cấp cho các mô não cũng ít đi. Điều này khiến cho cả cơ thể và tâm trí của bạn
cùng bị "căng thẳng". Từ đó kéo theo tâm trạng lo lắng, mệt mỏi.
- Để giảm cảm giác lo lắng, hãy nhớ uống nước thường xuyên, kể cả trong lúc đang
làm việc.
4. Giúp bạn xây dựng cơ bắp
- Uống đủ nước giúp cơ thể tránh chứng chuột rút ở cơ bắp và trôi trơn các khớp
trong cơ thể.
- Khi uống đủ nước, cơ thể giữ ẩm tốt hơn nên bạn có thể tham gia nhiều hoạt động
mà vẫn khỏe mạnh.
5. Nước tốt cho da
- Nếu bạn bị khô da, da bạn sẽ dễ hình thành nếp gấp và nếp nhăn, vết chân chim.
- Uống nước làm ẩm các tế bào da và kéo căng da, làm cho khuôn mặt của bạn trông
trẻ hơn.
- Nước cũng làm tan các tạp chất và tăng lưu thông cho máu, giúp da mặt của bạn
sạch sẽ, trẻ đẹp.
6. Giảm nguy cơ sỏi thận
11
Lớp: DHMT9ATT
Niên Khóa: 2013 - 2014
- Tỷ lệ người bị bệnh sỏi thận có xu hướng tăng cao và có thể gặp ở bất kì đối tượng
nào, kể cả trẻ em, nhất là với những người không tiêu thụ đủ nước hàng ngày.
- Muối và khoáng chất trong nước tiểu là hai chất hình thành nên các tinh thể rắn
trong thận gọi là sỏi thận. Nước có nhiệm vụ làm giảm lượng muối và khoáng chất
này, giúp thận lọc các chất thải tốt hơn, nên cũng giảm nguy cơ hình thành sỏi.
- Nước làm loãng nước tiểu, do đó làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.
Tuy nhiên cũng có vài tác hại như : khi uống quá nhiều nước sẽ gây quá tải cho
thận, kèm theo với thải các sản phẩm chuyển hóa, các chất độc hại, cơ thể còn thải
các dưỡng chất và các nguyên tố vi lượng. Những người bị tăng huyết áp uống nhiều
nước rất nguy hiểm.
THE END.
12