Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

đề cương tổ chức lao động khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.65 KB, 24 trang )

Đề cương tổ chức Lao động khoa học
Câu 1;
Hãy trình bày mối liên quan giữa tổ chức lao động khoa học và định mức ky
thuật lao động khoa học.
Câu 2;
Phân loại thời gian làm việc, loại t/g nào tính vào định mức, thời gian nào
không tính vào định mức.
Câu 3:
Anh ( chị ) hãy nêu việc ứng dụng TCLDKH và C tác TCSX của đơn vị mình
đang c tác như thế nào.
Câu 4:
Kết cấu của định mức kỹ thuật thời gian, các phương pháp k/sát
thời gian làm việc, các PP định mức.
Câu 5:
Thực chất của định mức kỹ thuật lao động la gì? Tầm quan trọng
của nó.
Câu 6 :
Nêu các nội dung của tổ chức lao động khoa hoc.

1


Câu 1;
Hãy trình bày mối liên quan giữa tổ chức lao động khoa học và định mức ky
thuật lao động khoa học.
Đáp án
* Tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân
tích khoa hoc các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua
việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành
tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Tổ chức lao động khoa học


cần phải được áp dụng ở mọi nơi có hoạt động lao động của con người.
Tổ chức lao động khoa học phải phát huy được quyền làm chủ tập thể của người
lao động. Nó cho phép kết hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật và con người trong quá
trính sản xuất nhắm sử dụng tôt nhất các nguồn vật chất và lao động để không
ngừng tăng năng xuất lao động.
Việc vận dụng và áp dụng các thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
quá trình lao động đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ và hệ thống các biện
pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế xã hội.
* Định mức ky thuật lao động
Là dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học quá trình sản xuất củadoanh
nghiệp để quy định những điều kiện hoàn thành sản phẩm trên cơ sởnhững điều
kiện tổ chức kỹ thuật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, trìnhđộ kỹ thuật của
công nhân, tổ chức phục vụ nơi làm việc.
- Lịch sử hình thành khoa học về TCLĐ gắn liền với sự phát triển của 1 nền SX
và quá trình hợp lí hóa LĐTBCN, người được coi là có công sáng lập ra khoa học
về tổ chức là Taylor- 1 kỹ sư người mỹ các tác phẩm chính là: quảng lý công
xưởng(1903), những nguyên tắc quản lý xi nghiệp khoa học (1911). Ngoài ra là
những thành tựu nghiên cứu của các nhà tổ chức cuối thế kỷ 19 đầu 20: Emơsơn
2


(12 nguyên tắc của năng xuất 1912) và các nhà nghiên cứu khác. Ban đầu các nhà
nghiên cứu về TCLĐKH chịu ảnh hưởng của tư tưởng cho rằng nghiên cứu lao
động sẽ giúp cho việc bóc lột sức lđ 1 cách tinh vi và thậm tệ hơn, còn các nước
XHCN chỉ học môn định mức kỹ thuật lao động. Tuy nhiên 1 phần lớn nội dung
nghiên cứu của TCLĐKH và ĐMKTLĐ trùng với nhau và các kêt quả nghiên
cứu có tác dụng cho cả 2 phía. ĐMKTLĐ là cơ sở để TCLĐKH và những nghiên
cứu của định mức cũng góp phần cho việc TCLĐKH để tiến hành trên cơ sở
vững vàng. Vì vậy người ta coi “ĐMKTLĐ là cơ sở để TCLĐKH. “
* Định mức ky thuật lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học

Định mức kỹ thuật lao động giúp chúng ta xác định được những haophí lao
động cần thiết để chế tạo lên sản phẩm phù hợp với điều kiện tổ chứckỹ thuật
nhất định của doanh nghiệp.Khơi dậy và khuyến khích sử cố gắng của công
nhân, kĩ sư, cán bộ kỹ
thuật phấn đấu hoàn thành vượt mức.Việc áp dụng những mức lao động được
xây dựng trong điều kiện tổchức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi
những kinh nghiệm tiêntiến trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất
cả các công nhân vàtoàn xí nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu tỉ mỉ hao phí thời gian cho những thao tác vàđộng tác
khác nhau chọn những thao tác và phương pháp hợp lí nhất đồngthời hợp lí hóa
các yếu tố đó trong tương lai, và kết hợp dự tính nhữngphương pháp có hiệu quả
thực hiện bước công việc.Nhờ có mức lao động cho bước công việc mà tính được
lượng lao động
chế tạo sản phẩm, xác định số lượng công nhân cần thiết, kết cấu nghề vàtrình
độ của họ, phân bổ công nhân theo nghề thích hợp. Từ đó cho phép tổchức phân
công lao động theo chức năng hợp lí hơn. Nói cách khác là nhờquá trình định
mức lao động mà công nhân phụ trong xí nghiệp.
Mức lao động là cơ sở hình thành đội và xác định cơ cấu của đội sảnxuất. Nó
còn là cơ sở cho việc phân chia trách nhiệm cho mỗi thành viêntrong đội và khả
năng kiêm nghiệm thay thế cho nhau trong quá trình laođộng, đảm bảo đứng đắn
lao động hợp lí cả về thời gian cũng như không gian.
Định mức lao động cho phép nghiên cứu tỉ mỉ mọi dạng công việc hoànthành
thông qua khảo sát chụp ảnh, bấm giờ bước công việc. Từ đó tiến hànhphân
công trách nhiệm cho mỗi công nhân có tính đến khả năng kiêm nghiệmnhiều
nghề và phục vụ nhiều máy.
Định mức lao động còn nghiên cứu các điều kiện tổ chức hợp lý nơilàm việc,
các nhân tố thuộc về tâm sinh lí, vệ sinh cá nhân, điều kiện an toàn,tổ chức phục
vụ, điềukiện nghỉ ngơi để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất chocông nhân làm việc
có hiệu quả cao.


3


Câu 2;
Phân loại thời gian làm việc, loại t/g nào tính vào định mức, thời gian nào
không tính vào định mức.
Đáp án
- Thời gian làm việc là độ dài làm việc được quy định trong đó người lao động
phải bảo đảm để thực hiện công việc được giao (thời gian làm việc trong ngày,
tuần, tháng, năm..). Thời gian làm việc qui định của một đơn vị thời gian gọi là
quỹ thời gian làm việc.
- Thời gian làm công việc theo nhiệm vụ SX là một phần thời gian làm việc,
trong đó một công việc theo nhiện vụ xác định được thực hiện.
- Thời gian làm công việc k theo nhiệm vụ SX là một phần thời gian làm việc,
trong đó một công việc k theo nhiện vụ xác định được thực hiện.
- Thời gian chuẩn kết là thời gian người công nhân dùng vào việc chuẩn bị
phương tiên sản xuất để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt
động có liên quan đến việc hoàn thành công việc đó. Nó thường chỉ có khi bắt
đầu và kết thúc công việc.
- Thời gian tác nghiệp là thời gian trực tiếp hoàn thành bước công việc. nó được
lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm. Thời gian tác nghiệp chia ra thời gian
chính và thời gian phụ
- Thời gian TN chính là thời gian làm cho đối tượng thay đổi về chất lượng ( hình
dáng, kích thước, tính chất lý hóa…)
4


- Thời gian TN phụ là thời gian công nhân hao phí vào các hoạt động cần thiết để
tạo khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động.
- Thời gian phục vụ nơi làm việc là thời gian hao phí để trông coi và bảo đảm cho

nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian phục vụ nơi làm
việc có thể chia ra thời gian phục vụ tổ chức và thời gian phục vụ kỹ thuật.
- Thời gian phục vụ tổ chức là thời gian hao phí để làm công việc phục vụ có tính
chất tổ chức như giao nhận ca, kiểm tra thiết bị…
- Thời gian phụ vụ kỹ thuật là thời gian hoa phí để làm các công việc có tính chất
kỹ thuật như sửa lại dụng cụ đã mòn…
- Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết bao gồm thời gian nghỉ ngơi và thời
gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của công nhân
- Thời gian ngừng do công nghệ là thời gian ngừng bắt buộc không thể tránh khỏi
- Thời gian ngừng do vị phạm kỷ luật là thơi gian công nhân ngừng việc vì vi
phạm kỷ luật như nói chuyện, đi làm muộn..
- Thời gian ngưng do tổ chức yếu kém là thời gian công nhân phải chờ đợi do
thiếu vl, dụng cụ…

5


Thời gian làm việc (tính
trong 1 ca làm việc)

Thời gian làm việc

Cho
từng
công
việc

T/G
TN
chính


TG
TN
phụ

Thời
gian
nghỉ
ngơi và
nhu cầu
cần
thiết

T/G
phục
vụ tổ
chức

TG
phục
vụ kỹ
thuật

TG
nghỉ
ngơi

Do
công
nghệ


Thể
dục
giữa
giờ

Do tổ
chức
kỹ
thuật

Do công nhân

Cho
cả
ngày
làm
việc

Thời
gian tác
nghiệp

Thời gian
phục vụ

Thời
gian
chuẩn
kết


Thời gian không làm
việc

TG
nhu
cầu
cần
thiết

Thời gian được tính trong ĐM là: Thời gian chuẩn kết, thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi
và nhu cầu cần thiết, thời gian ngừng do công nghệ.
Thời gian không được tính trong ĐM là : TG không làm việc do tổ chức kỹ thuật, do công nhân vi phạm kỷ luật.
6


Câu 3:
Anh ( chị ) hãy nêu việc ứng dụng TCLDKH và C tác TCSX của đơn vị mình
đang c tác như thế nào. (Câu này, mọi ngưòi có thể lấy theo các nội dung của
TCLĐKH
Mẫu đáp án
Tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt
động sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Đối với đơn vị mà em đang công tác,
việc tổ chức lao động khoa học trong công tác TCSX cũng từng bước được
tiến hành, cụ thể:
1. Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc
- Thiết kế nơi làm việc: xây dựng các thiết kế mẫu cho các nơi làm việc nhằm nâng
cao hiệu quả lao động của công nhân.
- Trang bị nơi làm việc: đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ… cần

thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động.
- Bố trí nơi làm việc: sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả các phương tiện
vật chất của sản xuất tại nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
Tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động
diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả. Nếu việc tổ chức phục vụ nơi làm việc mà
không tốt thì sẽ dẫn đến lãng phí thời gian lao động rất lớn. Cụ thể:
- Phục vụ theo chức năng: xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc phải theo
các chức năng phục vụ riêng biệt, phải căn cứ vào nhu cầu của sản xuất về số lượng,
chất lượng và tính quy luật của từng chức năng để tổ chức phục vụ được đầy đủ và
chu đáo.

7


- Phục vụ theo kế hoạch : căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch
phục vụ sao cho việc phục vụ phù hợp với tình hình sản xuất, sử dụng một cách có
hiệu quả lao động và thiết bị, giảm bớt thời gian lãng phí do chờ đợi phục vụ.
- Phục vụ phải mang tính dự phòng: Hệ thống phục vụ phải chủ động đề phòng
những hỏng hóc thiết bị để đảm bảo sản xuất được liên tục trong mọi tình huống.
- Phục vụ phải mang tính đồng bộ: cần phải cần có sự phối hợp giữa các chức
năng phục vụ khác nhau trên quy mô toàn doanh nghiệp để đáp ứng mọi nhu cầu phục
vụ, không để thiếu một nhu cầu nào.
- Phục vụ phải mang tính linh hoạt: hệ thống phục vụ phải nhanh chóng loại trừ
các hỏng hóc, thiếu sót không để sản xuất chính bị ngừng trệ.
- Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao.
- Phục vụ phải mang tính kinh tế, nghĩa là phục vụ tốt cho sản xuất với chi phí
về lao động và tiền vốn ít nhất..
2. Hoàn thiện các hình thức phân công và hiệp tác lao động.
Phân công lao động

- Xác định những yêu cầu kỹ thuật của công việc và con người phải đáp ứng .
- Xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện việc tuyên truyền,
hướng nghiệp và tuyển chọn cán bộ , công nhân một cách khách quan theo những yêu
cầu của sản xuất .
- Thực hiện sự bố trí cán bộ , công nhân theo đúng những yêu cầu của công việc, áp
dụng những phương pháp huấn luyện có hiệu quả . Sử dụng hợp lý những người đã
được đào tạo , bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển , chuyển và đào tạo
lại những người không phù hợp với công việc .
Phân công lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
8


- Đảm bảo phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Để đảm bảo sự phù hợp giữa những khả năng sản xuất và phẩm chất của con người ,
phải lấy yêu cầu công việc làm tiêu chuẩn để lựa chọn người lao động.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc phân công với đặc điểm và khả năng của lao
động, phát huy được tính sáng tạo của họ.
Các hình thức Phân công lao động trong doanh nghiệp bao gồm:
- Phân công lao động theo chức năng : Là hình thức phân công lao động trong đó tách
riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định.
- Phân công lao động theo công nghệ: Là hình thức phân công lao động trong trong
đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất, quy trình công nghệ thực
hiện chúng.
- Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc: Là hình thức phân công
lao động trong trong đó tách riêng các công việc khác nhau tuỳ theo tính chất phức
tạp của nó
Hiệp tác lao động:
Cũng có thể hiểu hiệp tác lao động là sự chuyển từ lao động cá nhân sang dạng
lao động kết hợp của nhiều người trong cùng một quá trình hoặc trong những quá

trình lao động khác nhau.
Hiệu quả mà hiệp tác lao động mang lại là những thay đổi có tính chất cách
mạng điều kiện vật chất của quá trình lao động, nó mang lại những kết quả lao động
cao hơn hẳn so với lao động riêng lẻ, đặc biệt là với những lao động phức tạp. Nó
cũng làm tăng khả năng làm việc cá nhân của từng người lao động do sự xuất hiện tự
phát tinh thần thi đua giữa những người cùng tham gia quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức hiệp tác lao động sau:
9


- Hiệp tác về mặt không gian: Gồm các hình thức hiệp tác giữa các phân xưởng
chuyên môn hoá, hiệp tác giữa các ngành, các bộ phận chuyên môn trong cùng một
doanh nghiệp, giữa các lao động trong một tổ sản xuất.
- Hiệp tác về mặt thời gian : Là việc tổ chức các ca làm việc trong ngày và đêm. Do
yêu cầu của sản xuất và tận dụng năng lực của thiết bị máy móc nên phải bố trí các ca
làm việc một cách hợp lý, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Hiệp tác lao động chặt chẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. kích thích tinh
thần thi đua trong sản xuất, tiết kiệm được lao động sống và lao động vật hoá.
3. Hoàn thiện Công tác định mức lao động.
Định mức lao động tạo khả năng kế hoạch hoá tốt hơn, đảm bảo thực hiện có hiệu quả
nhất việc tính toán xác định số lượng máy móc thiết bị và số lượng lao động cần thiết,
khuyến khích nguồn dự trữ trong sản xuất vv…
Trong thực tế, các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng các mức lao động sau:
mức thời gian, mức sản lượng, mức số lượng người lao động, mức quản lý…
4. Cải thiện điều kiện lao động và sức khoẻ của nhân viên.
Điều kiện lao động
Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường sản xuất
nhất định. Mỗi môi trường sản xuất khác nhau có các nhân tố khác nhau tác động đến
người lao động. Tổng hợp các nhân tố ấy chính là điều kiện lao động. Vậy điều kiện
lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ

và khả năng làm việc của người lao động.
Điều kiện lao động trong doanh nghiệp được phân làm 5 nhóm nhân tố như sau:
- Nhóm các điều kiện tâm sinh lý lao động: Sự căng thẳng về thể lực, sự căng thẳng về
thần kinh, nhịp độ lao động, tư thế lao động, tính đơn điệu của lao động.

10


- Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường: Vi khí hậu, tiếng ồn, rung động,
siêu âm, môi trường không khí, tia bức xạ, tia hồng ngoại, sự tiếp xúc với dầu mỡ,
hoá chất độc hại; phục vụ vệ sinh và sinh hoạt.
- Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động: Bố trí không gian sản xuất và sự phù hợp với
thẩm mỹ, sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu của thẩm mỹ, một số yếu tố khác
của thẩm mỹ…
- Nhóm điều kiện tâm lý xã hội: Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của
người lãnh đạo, khen thưởng và kỷ luật, điều kiện để thể hiện thái độ đối với người
lao động, thi đua, phát huy sáng kiến .
- Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi: Sự luân phiên giữa làm việc và nghỉ
lao. Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ.
Các nhân tố trên đều có ảnh hưởng, tác động đến sức khoẻ, khả năng làm việc của con
người trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có mức độ tác động ảnh
hưởng khác nhau. Nhiệm vụ của cải thiện điều kiện lao động là đưa hết tất cả những
nhân tố điều kiện lao động vào trạng thái tối ưu để chúng không dẫn tới sự vi phạm
các hoạt động sống của con người mà ngược lại có tác dụng thúc đẩy củng cố sức
khoẻ, nâng cao khả năng làm việc.
Chế độ làm việc nghỉ ngơi
+ Chế độ làm việc và nghỉ ngơi là trật tự luân phiên và độ dài thời gian của các
giai đoạn làm việc và nghỉ giải lao được thành nhịp đối với mỗi dạng lao động. Chế
độ làm việc và nghỉ ngơi trong doanh nghiệp bao gồm: chế độ làm việc và nghỉ ngơi
trong ca. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi trong tuần trong tháng, chế độ làm việc và

nghỉ ngơi trong năm.
Trong nền sản xuất hiện đại có đặc trưng là trình độ phân công và hiệp tác lao động
phát triển ở mức cao, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm phức tạp, vì thế càng đòi
hỏi phải xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Vì rằng chế độ làm việc và
nghỉ ngơi có ảnh hưởng đến tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, ảnh hưởng đến
tính liên tục của cả quá trình sản xuất. Mặt khác chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
11


là một phương tiện để khắc phục sự mệt mỏi, là một biện pháp để tăng năng suất lao
động và bảo vệ sức khoẻ người lao động.
5. Hoàn thiện các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao
động.
Nhu cầu cuộc sống của người lao động rất phong phú và đa dạng. Nó có tính lịch sử
và tính giai cấp rõ rệt. Nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu đều gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong điều
kiện xã hội đó.
Trong các nhu cầu của người lao động, nhu cầu về vật chất là nhu cầu hàng đầu đảm
bảo cho họ có thể sống để tạo ra các của cải vật chất và làm nên lịch sử. Cùng với sự
phát triển của lịch sử, các nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Trình độ phát triển của xã hội ngày càng cao thì nhu cầu càng
nhiều, càng phức tạp hơn, thậm chí những nhu cầu đơn giản nhất cũng không ngừng
thay đổi .
Nhu cầu về tinh thần của người lao động cũng rất phong phú và đa dạng.
- Thứ nhất: Họ có nhu cầu lao động, nhu cầu làm việc có ích, có hiệu quả cho bản
thân và xã hội. Bởi vì, lao động là hoạt động quan trọng của con người, là nguồn gốc
của mọi sáng tạo của con người, là nơi phát sinh mọi kinh nghiệm và tri thức khoa
học nhằm làm giàu cho xã hội và thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng của con
người.
- Thứ hai: Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức. Khi trình

độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao thì nhu cầu học tập của người lao động càng lớn
và nhờ đó họ nhận thức thế giới xung quanh đúng đắn hơn. Mọi biện pháp nhằm thoả
mãn nhu cầu học tập và nâng cao nhận thức cho người lao động, thực chất là khuyến
khích họ học tập để vươn tới những kiến thức chuyên môn cao hơn, những khả năng
sáng tạo mới hiệu quả hơn.
- Thứ ba: Nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội. Đây là nhu cầu tinh thần đặc biệt và
tất yếu của con người đòi hỏi người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải quan tâm.
12


- Thứ tư: Nhu cầu công bằng xã hội, trong lao động cũng như trong cuộc sống ngày
nay mọi người đều muốn sự công bằng. Công bằng xã hội là nhu cầu vừa cấp bách
vừa cấp bách vừa lâu dài, mỗi người và mỗi tập thể cần phấn đấu được thoả mãn,
đồng thời đấu tranh chống lại mọi bất công, tiêu cực để giành lấy sự công bằng cao
hơn đầy đủ hơn.
6. Tăng cường kỷ luật lao động và tổ chức thi đua.
Tăng cường kỷ luật lao động
Kỷ luật là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì không thể điều chỉnh
được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và các hoạt động của họ trong
các tổ chức xã hội. Kỷ luật là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong
xã hội, nó được xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức
xã hội .
Kỷ luật lao động là sự tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc tự nguyện, tự giác
của những người lao động đối với các nội quy lao động trong các cơ quan, doanh
nghiệp và tổ chức, đồng thời đó cũng là thước đo đạo đức và lối sống của người lao
động. Kỷ luật lao động là một khái niệm rộng, được xem xét ở nhiều góc độ.
- Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự nguyện,
tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên (thời gian bắt đầu và kết thúc ca
làm việc, thời gian nghỉ ngơi, sử dụng triệt để thời gian làm việc vào mục đích sản
xuất sản phẩm, quỹ thời gian làm việc trong tuần, tháng, năm vv…).

- Về mặt công nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy
trình công nghệ các chế độ làm việc của máy móc thiết bị, các quy trình vận hành…
- Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là việc thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ sản
xuất được giao, có ý thức bảo quản giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ vật tư …, là sự
chấp hành một cách vô điều kiện các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất, tuân theo các chế
độ bảo hộ lao động kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.

13


Kỷ luật lao động có một vai trò rất to lớn trong sản xuất. Bất kỳ một nền sản xuất nào
cũng không thể thiếu được kỷ luật lao động. Bởi vì, để đạt được mục đích cuối cùng
của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố gắng của công nhân, phải tạo ra một trật tự
cần thiết và phối hợp hành động của mọi người tham gia vào quá trình sản xuất. Chấp
hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên, các quy trình
công nghệ được đảm bảo, máy móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu… được sử dụng tốt
hơn vào mục đích sản xuất. Tất cả những điều đó làm tăng số lượng và chất lượng sản
phẩm.
Có nhiều biện pháp để tăng cường kỷ luật lao động: các biện pháp tác động đến người
lao động vi phạm kỷ luật lao động (Giáo dục thuyết phục đối với những người vi
phạm nhẹ. Biện pháp hành chính cưỡng bức như: phê bình, cảnh cáo, hạ tầng công
tác, hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển sang làm việc khác, buộc thôi việc …). Tổ chức lao
động khoa học để nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công
việc mình làm, xoá bỏ các điều kiện có thể dẫn tới vi phạm kỷ luật lao động, hạn chế
các vụ vi phạm kỷ luật lao động.
7. Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
Cử cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ. Bên cạnh việc đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn … còn kết hợp giáo dục cho cán
bộ công nhân viên trách nhiệm đối với chất lượng công tác và chấp hành nghiêm
chỉnh kỹ thuật lao động.

8. Nghiên cứu và phổ biến phương pháp lao động tiên tiến.

14


Câu 4:
Kết cấu của định mức kỹ thuật thời gian, các phương pháp k/sát thời
gian làm việc, các PP định mức.
* Kết cấu của định mức lao động
- Thời gian chuẩn kết là thời gian người công nhân dùng vào việc chuẩn bị phương
tiên sản xuất để thực hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt động có liên
quan đến việc hoàn thành công việc đó. Nó thường chỉ có khi bắt đầu và kết thúc công
việc.
- Thời gian tác nghiệp là thời gian trực tiếp hoàn thành bước công việc. nó được lặp
đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm. Thời gian tác nghiệp chia ra thời gian chính và
thời gian phụ
15


- Thời gian TN chính là thời gian làm cho đối tượng thay đổi về chất lượng ( hình
dáng, kích thước, tính chất lý hóa…)
- Thời gian TN phụ là thời gian công nhân hao phí vào các hoạt động cần thiết để tạo
khả năng làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động.
- Thời gian phục vụ nơi làm việc là thời gian hao phí để trông coi và bảo đảm cho
nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian phục vụ nơi làm việc
có thể chia ra thời gian phục vụ tổ chức và thời gian phục vụ kỹ thuật.
- Thời gian phục vụ tổ chức là thời gian hao phí để làm công việc phục vụ có tính chất
tổ chức như giao nhận ca, kiểm tra thiết bị…
- Thời gian phụ vụ kỹ thuật là thời gian hoa phí để làm các công việc có tính chất kỹ
thuật như sửa lại dụng cụ đã mòn…

- Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết bao gồm thời gian nghỉ ngơi và thời gian
nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của công nhân
- Thời gian ngừng do công nghệ là thời gian ngừng bắt buộc không thể tránh khỏi
* Các phương pháp khảo sát của thời gian làm việc
I. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc
Có nhiều phương pháp khảo sát thời gian làm việc nhưng tùy theo mục đích khác
nhau thì người ta sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau khảo sát thời gian làm việc
nhằm mục đích sau:
- Để đánh giá việc tận dụng thời gian lđ, phát hiện các nguồn dự trữ hay các nguồn
tiềm năng để tăng năng suất lđ.
- Để xây dựng các mức thời gian làm cơ sở cho việc TCLĐKH.
- Để xây dựng các phương pháp lđ tiên tiến truyền bá các kinh nghiệm lđ tiên tiến
trong tập thể CN.
Các phương pháp khảo sát chính nhưn sau:
1. Các phương pháp chụp ảnh ngày làm việc: là phương pháp quan sát trực tiếp ghi
lại tỉ mỉ toàn bệ các loại thời gian tiêu hao do các hoạt động của người CN trong cả 1
ngày hay ca làm việc. Chụp ảnh cá nhân ngày làm việc được chia làm 3 bước giai
đoạn
* Giai đoạn 1:giai đoạn chuẩn bị

16


- B1: chuẩn bị đầu tiên, nhân viên quan sát phải tìm hiểu công việc, tìm hiểu nội dung
và trình tự tiến hành công việc và tính chất của công việc cũng như các yêu cầu qui
cách SP cần được tạo ra trên nơi làm việc
- B2: lựa chọn vị trí quan sát: chọn nơi dễ quan sát và không ảnh hưởng đến CN
- B3:Lựa chọn phương pháp quan sát: chuẩn bị bảng biểu và công cụ quan sát
- B4: Trao đổi và làm công tác tư tưởng với CN
*Giai đoạn 2: giai đoạn quan sát: nhân viên quan sát phải có mặt trước giờ làm việc

bắt đầu so đồng hồ của mình với đồng hồ nơi làm việc, khi ca làm việc bắt đầu thì
nhân viên làm việc bắt đầu ghi chép. Trong quá trình này nhân viên quan sát không
trao đổi với CN và công việc được tiến hành trong suốt ca làm việc.
* Giai đoạn 3: giai đoạn sử lý các số liệu và tính chất các kết uqr sử dụng thời gian làm
việc. Trong phần cuối này cần đưa ra nhận định đánh giá về việc tận dụng thời gian, chỉ
ra các yếu điểm trong TCSX và trong cách tiến hành công việc của người CN, đưa ra các
biện pháp để hoàn thiện công tác TCLĐ.
Trong nhóm các phương pháp chụp ảnh có nhóm chụp ảnh nhóm ngày làm việc, tự
chụp ảnh ... Trong chụp ảnh nhóm thì phải đặc biệt chú ý đến sự phối hợp các thành viên
tỏng 1 nhóm và giữa các nhóm với nhau, trong trường hợp cần thiết có thể có nhiều điểm
quan sát và việc ghi chép từng ngày
- Chụp ảnh thời gian làm việc có các hình thức :
+ Chụp ảnh cá nhân: nghiên cứu toàn bộ việc sử dụng thời gian làm việc của một công
nhân tịa nơi làm việc trong suốt ca làm việc một cách chi tiết
+ Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc : là p2 khảo sát nghiên cứu thời gian hoạt động của
nhiều công nhân trong ca làm việc
+ Tự chụp ảnh ngày làm việc : Do mỗi công nhân tự ghi lại tình hình sử dụng thời gian
làm việc của mình
2. Nhóm bấm giờ
Khác với chụp ảnh ngày làm việc thì khi bấm giờ thì người ta chỉ ghi chép các hao
phí thời gian cho những động tác hay các công việc mà họ quan tâm, công việc không
bắt buộc kéo dài trong cả ngày VD: người ta bầm giờ để đo thời gian tác nghiệp chính
để xây dựng định thời gian, hay bấm giờ để đo thời gian thao tác 1 công việc gì đó
nhằm rút ra kinh nghiệm khi xây dựng phương pháp làm việc tiên tiến. Công việc

17


bấm giờ cũng được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, quan sát và xử lý kết quả
tương tụ như chụp ảnh.

- Các cách bấm giờ:
+ Bấm giờ liên tục là phương pháp theo dõi các thao tác nối tiếp nhau theo trình tự
thực hiện các bước công việc
+ Bấm giờ không liên tục là phương pháp bấm giờ từng thao tác cá biệt không phụ
thuộc vào trình tự thực hiện các thao tác đó trong bước công việc.
3. Nhóm các phương pháp chụp ảnh bấm giờ
Đó là sự kết hợp 2 phương pháp chụp ảnh và bấm giờ, chụp ảnh cả ngày để có cái
nhìn tổng quan về sử dụng thời gian và bầm giờ thềm vào giai đoạn trong yêu cầu
phải đi sâu.
* Các phương pháp định mức
Có nhiều phương pháp định mức lđ nhưng nhìn chung chia làm 2 nhóm: nhóm
thống kê kinh nghiệm( nhóm tổng hợp), nhóm các phương pháp phân tích.
- Bản chất của các phương pháp thống kê kinh nghiệm là dựa vào số liệu thống kê các
kỳ trước, dựa vào kinh nghiệm bản thân người xây dựng định mức để đặt ra các mức
cho kỳ sắp tới. Ưu điểm của pp nay là: nhanh chóng có kết quả, đơn giản và kịp thời
phục vụ SX. Nhược điểm :phụ thuộc vào mức độ chính xác của số liệu thống kê và
phụ thuộc chủ quan của người xây dựng định mức.Phương pháp này được sử dụng
rộng rãi trong ngành GTVT
- Bản chất của pp phân tích: các yếu tố thời gian cấu thành định mức được tách biệt để
phân tích đo lường trước khi tổng hợp định mực. Trong nhóm các pp phân tích có các
pp chính như sau:
+ Phân tích nghiên cứu: bản chất của pp này là từng yếu tố thời gian được định lượng
bằng các pp khảo sát thời gian làm việc. Phương pháp này có ưu điểm là: chính xác
khoa học. Nhược điểm là: công phu, phức tạp pp này ít được dùng trong ngành
GTVT.
+ Phương pháp phân tích tính toán: trong pp này các yếu tố thời gian được xác định
bằng các công thức thực nghiệm về tính năng kỹ thuật của máy móc. pp này có ưu
điểm là : Kết quả chính xác, việc tính toán ít phức tạp hơn. Nhược điểm: xa rời với
thực tế SX, pp chưa được áp dụng rộng rãi trong ngành GTVT.


18


+ Phương pháp kết hợp: trong pp này 1 số thời gian sẽ được xác định dựa vào công
thức, còn 1 số thời gian khác sẽ được xác định bằng cách khảo sát trực tiếp. Phương
pháp này có ưu điểm là: khoa học chính xác và khắc phục nhược điểm của 2pp trên
nên được áp dụng rộng rãi trong ngành GTVT

Câu 5: Thực chất của định mức kỹ thuật lao động la gì? Tầm quan trọng
của nó.
* Thực chất của ĐMKTLĐ
Ba yếu tố của nền sản xuất xã hội là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Trong đó lao động là yếu tố căn bản nhất.
Lao động là mọi hoạt động chân tay và trí óc của con người có mục đích và ý thức.
Thông qua công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm
cần thiết cho mình.
Điều kiện quan trọng để làm cho xã hội không ngừng phát triển và hoàn thiện là
nâng cao năng suất lao động. Sự hoàn thiện về tổ chức lao động là một trong những
điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động. Bộ phận chính để thực hiện tổ
chức lao động hợp lý là công tác định mức kỹ thuật lao động, được xây dựng trên cơ
sở những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật và những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến.
Định mức kỹ thuật lao động là mức quy định lượng lao động cần thiết để hoàn
thành một công tác nào đó trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, với công nhân
có trình độ chuyên môn tương ứng.
ĐMKTLĐ là một môn khoa học chuyên nghiên cứu phương pháp luận và kỹ thuật
xây dựng ĐM. Gồm ĐMTG, ĐM chi phí sức lao động, ĐM sản lượng.
Nhiệm vụ cơ bản của việc lập ĐMKTLĐ là phát hiện và sử dụng một cách đầy đủ
nhất mọi khả năng tiềm tang trong quá trình sản xuất. Nhiệm vụ đó đã xác định nội
dung sau đây của định mức KT lao động

- Nghiên cứu tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động và chi phí thời gian làm
việc trong ca.

19


- Xác định thời gian lao động cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ công tác hay số
lượng sản phẩm
- Tạo điều kiện để tổ chức tiền lương phù hợp với nguyên tắc: phân phối theo số
lượng và chất lượng lao động
- Nghiên cứu phương pháp lao động tiên tiến để phổ biến rộng rãi
Để thực hiện các nội dung trên thì khi xây dựng định mức kỹ thuật lao động cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tính khoa học và tiên tiến của định mức
- Tính hiện thực của định mức
- Sự bao hàm của định mức đối với tất cả các loại lao động
- Sự thống nhất trong nền kinh tế quốc dân
Có 2 phương pháp để xây dựng định mức:
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích: phương pháp phân tích tính toán, phương pháp nghiên
cứu, phương pháp kết hợp
* Tầm quan trọng của ĐMKTLĐ
- ĐMKTLĐ có vai trò rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch hóa sản xuất của
các doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống định mức về thời gian, sản lượng…tiến hành
tính toán khả năng thiết bị trong sản xuất, bố trí và xác định nơi làm việc, phạm vi và
năng lực sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp, kế hoạch hóa việc đào tạo cán bộ, công
nhân
- ĐMKTLĐ còn là cơ sở để lập giá thành sản phẩm, trả lương người lao động….
- ĐMKTLĐ giúp cho việc tổ chức lao động một cách hợp lý đúng đắn trong quá
trình sản xuất, đảm bảo sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của mỗi công nhân, áp

dụng được các phương pháp tiên tiến. Nó là cơ sở của sự hoàn thiện tổ chức lao động
trong các doanh nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế.
- ĐMKTLĐ còn có tác dụng rất lớn trong việc tổ chức, phát triển phong trào thi đua
xã hội chủ nghĩa. ĐMKTLĐ là công cụ thúc đẩy những người chậm tiến đuổi kịp
những người tiên tiến, là tiêu chuẩn khách quan để người lao động phấn đấu nâng cao
trình độ chuyên môn và hiểu biết về
* Các nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học

20


- Những nhiệm vụ kinh tế: Đó là việc đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lý các
nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, tăng NSLĐ và trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả của
sản xuất.
Để giải quyết những nhiệm vụ đó, trước hết phải đảm bảo tiết kiệm lao động sống
trên cơ sở giảm bớt hoặc loại trừ hoàn toàn những thời gian do bỏ việc, ngừng việc,
trên cơ sở áp dụng các phương pháp lao động tiên tiến cũng như cải tiến việc sử dụng
lao động vật hóa bằng cách xóa bỏ tình trạng ngừng máy móc và thiết bị, nâng cao
mức độ sử dụng chúng, tận dụng công suất.v.v..
- Những nhiệm vụ tâm sinh lý: TCLĐKH phải tạo ra những điều kiện thuận lợi
nhất trong sản xuất để tái sản xuất sức lao động làm cho sức lao động hoạt động được
bình thường để bảo vệ sức khỏe và năng lực làm việc của người lao động.
- Những nhiệm vụ xã hội: TCLĐKH phải đảm bảo những điều kiện thường xuyên
nâng cao trình độ văn hóa- kỹ thuật của người lao động, để cho họ có thể phát triển
toàn diện và cân đối, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động và biến
lao động thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống.
Những nhiệm vụ kinh tế, tâm sinh lý và xã hội đó của TCLĐKH có liên hệ chặt
chẽ với nhau và đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ.

Câu 6 :

Nêu các nội dung của tổ chức lao động khoa hoc.
1. Nội dung TCLDKH :
Tổ chức lao động khoa học bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xây dựng các hình thái phân công và hiệp tác lao động hợp lý phù hợp
với những thành tựu đạt được của khoa học và kỹ thuật hiện đại, trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ văn hóa kỹ thuật của người lao
động, tạo điều kiện không ngừng tăng NSLĐ
- Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc, bao gồm các vấn đề như
trang bị đầy đủ những trang bị công nghệ và tổ chức cho nơi làm việc, bố trí
hợp lý nơi làm việc phù hợp với những vấn đề tâm sinh lý, vệ sinh- an toàn
lao động…

21


- Nghiên cứu và phổ biến các phương pháp, thao tác lao động hợp lý
nhằm đạt năng suất lao động cao và giảm nhẹ lao động cũng như đảm bảo
an toàn lao động cho công nhân.
- Cải thiện các điều kiện lao động nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc của công
việc, giữ gìn và tăng cường sức khỏe cho người lao động, tạo ra điều kiện lao
động thuận lợi
- Hoàn thiện định mức lao động bao gồm các vấn đề: Nghiên cứu các
dạng mức lao động và điều kiện áp dụng chúng trong thực tiễn, nghiên cứu
các phương pháp để xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật.
- Tổ chức trả lương phù hợp với số và chất lượng lao động cũng như sử
dụng có hiệu quả chế độ khuyến khích vật chất cho người lao đông.
- Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề các công nhân bao gồm việc lựa
chọn các hình thức và phương pháp đào tạo đáp ứng yêu cầu của tiến bộ kỹ
thuật và thực tế sản xuất.
- Tổ chức công tác thi đua XHCN và củng cố kỷ luật lao động, coi đó là

một trong những biện pháp để động viên người lao động tham gia vào quá
trình hợp lý hóa sản xuất và nâng cao NSLĐ.
Tùy thuộc vào yêu cầu tổ chức sản xuất và tổ chức lao động xuất phát từ
thực trạng của nền kinh tế đất nước trong từng thời kỳ, cũng như tùy thuộc
vào những điều kiện và yêu cầu tổ chức lao động cụ thể mà các nội dung chủ
yếu trên được thực hiện theo trọng tâm và thứ tự ưu tiên nhất định. Đồng thời
TCLĐKH phải luôn được xem xét trong trạng thái động

Câu 7:
cách phân chia quá trình SX ra thành các tác nghiệp về định mức,
cách phân loại thời gian làm việc, loại t/g nào tính vào định mức, thời
gian nào không tính.
22


Cách phân chia quá trình sản xuất ra thành các tác nghiệp của ĐM
Quá trình sản xuất trước hết được phân chia ra thành các quá trình sản xuất bộ
phận.
Quá trình sản xuất bộ phận được hiểu là bộ phận đồng nhất và kết thúc về phương
diện công nghệ của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất bộ phận có thể là quá trình
công nghệ để chế tạo ra sản phẩm, cũng có thể là quá trình phục vụ sản xuất.
Quá trình sản xuất bộ phận lại được phân chia thành các bước công việc. Bước
công việc là một bộ phận của quá trình sản xuất, bao gồm: Các công việc kế tiếp nhau
được thực hiện bởi một (hay một nhóm) công nhân trên một đối tượng lao động nhất
định tại một nơi làm việc nhất định. Sự cố định về đối tượng lao động, người công
nhân và nơi làm việc là đặc trưng cơ bản của bước công việc. Thay đổi một trong ba
yếu tố đó sẽ tạo thành bước công việc mới. Sự phân chia quá trình sản xuất thành các
bước công việc là cơ sở để phân phối hợp lý công việc giữa những người thực hiện,
để tổ chức và kế hoạch hóa lao động đúng đắn, trên cơ sở đó tính được lượng hao phí
lao động cho toàn bộ quá trình sản xuất. Bước công việc chính là đối tượng để định

mức lao động.
Về mặt lao động, bước công việc được phân chia thành các thao tác, động tác và
các cử động.
Thao tác là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một mục đích nhất
định về công nghệ. Thao tác là bộ phận của bước công việc được đặc trưng bởi tính
mục đích. Tùy từng mục đích nghiên cứu mà có thể phân chia các thao tác thành thao
tác chính và thao tác phụ hoặc có nhóm các thao tác thành tổ hợp các thao tác. Các
thao tác chính là những thao tác diễn ra sự thay đổi các tính chất lý, hóa học, hình
dáng kích thước hay vị trí không gian của đối tượng lao động. Còn thao tác phụ chỉ
đảm bảo điều kiện để tiến hành các thao tác chính.
Thao tác lại được phân chia tiếp tục thành động tác. Động tác là một bộ phận của
thao tác biểu thị bằng những cử động chân tay và thân thể của công nhân nhằm lấy đi
hay di chuyển một vật nào đó.
Các động tác được tạo thành từ các cử động. cử động là bộ phận của các động tác
biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trí các bộ phận cơ thể của công nhân.
Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành cho phép phân tích khoa
học quá trình sản xuất cả về mặt công nghệ và về mặt lao động, trên cơ sở đó có thể
23


nghiên cứu để rút ngắn hao phí lao động, đưa ra các phương pháp cải tiến, xây dựng
định mức có căn cứ khoa học…

24



×