Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Quyet dinh ban hanh quy che thi dua khen thuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.69 KB, 9 trang )

PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINH
TRƯỜNG TH ĐỒNG KHO 1
Số: 25/QĐ-ĐK1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Đồng Kho, ngày 10 tháng 10 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG KHO 1
Căn cứ chức năng và quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học được quy
định tại Điều lệ trường tiểu học;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/ 11 /2003 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng ngày 14/6/2005.
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số: 02/2011/TT-BNV về thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số: 12/TT-BGDĐT ngày 03/4/2012 của Bộ GD&ĐT về
việc Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục;
Căn cứ Quyết định số: 29/2011/QĐ-UBND Tỉnh Bình Thuận ngày
18/10/2011 về việc ban hành quy chế thi đua khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số: 16/2011/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của UBND
huyện Tánh Linh về việc ban hành quy chế thi đua, khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chi Thi đua, Khen


thưởng”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ban ngành, đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận :

- Như

điều 3;
- Lưu: VT.

Cao Thống Suý


QUY CHẾ
Về công tác thi đua, khen thưởng của Trường Tiểu học Đồng Kho 1
(Kèm theo Quyết định số: 25 /QĐ-ĐK1 ngày 10/10/2012 của hiệu trưởng Trường Tiểu
học Đồng Kho 1)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chung
Quy chế này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong nhà trường bao
gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức và tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, các tổ
khối trong nhà trường.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn
kết, hợp tác cùng phát triển; việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả
phong trào thi đua;
Không bình xét thi đua các cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua hoặc đăng
ký thi đua không đúng thủ tục, thời hạn.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Bảo
đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Kết hợp động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Mỗi hình thức khen thưởng
có thể được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng.
Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm trong công tác thi
đua, khen thưởng
1. Hiệu trưởng tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn
trường, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc
đề nghị khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về công tác thi
đua, khen thưởng trong toàn trường.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ
thể của kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn về công tác thi đua, khen thưởng để
tham mưu, đề xuất với hiệu trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch,
biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng;
tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, đề


xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tập thể
được khen thưởng
1. Tập thể và cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng được cấp giấy khen, bằng khen, giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện
vật theo quy định.
2. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen

thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tập thể, cá
nhân trong năm để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm của nhà trường. Đối tượng của thi đua thường
xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong nhà trường.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) để thực hiện những nhiệm
vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng
thi đua trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội
dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tế của nhà
trường và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của nhà trường để có hình thức tổ chức phát
động và đăng ký giao ước thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội
dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của mọi
người, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương,
hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ
chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm
tốt trong trong nhà trường.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; kết thúc đợt thi đua
phải tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn và công khai khen thưởng
những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 8. Các danh hiệu thi đua:



1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
a) Lao động tiên tiến;
b) Chiến sỹ thi đua cơ sở;
c) Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
d) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
a) Tập thể lao động tiên tiến (Trường, tổ);
b) Tập thể lao động xuất sắc (Trường);
Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn chung :
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các
phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Đối với nhân viên: Ngoài việc thực hiện các tiêu chuẩn tại Khoản 1, Điều
9 của Quy chế này cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công theo Quy chế
làm việc của nhà trường; có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ; xếp loại “Tốt” theo Quy định nội dung, biểu điểm đánh giá thi đua trong cán
bộ, giáo viên, nhân viên.
b) Đối với giáo viên: Ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này phải thực hiện nghiêm túc quy định về soạn bài,
kiểm tra đánh giá học sinh, lên lớp, quản lý hồ sơ sổ sách; tổ chức quản lý tốt học
sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn;
có học sinh giỏi, học sinh viết chữ đẹp cấp trường trở lên; được đánh giá loại khá
trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

c) Đối với cán bộ quản lý (Cấp trưởng hoặc cấp phó): Ngoài việc thực hiện
các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này phải đạt loại
khá trở lên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.


Điều 10. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Tiêu chuẩn chung
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp công tác, hoặc áp dụng quy
trình mới để cải cách thủ tục hành chính, tăng hiệu quả công tác của nhà trường được
Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp có thẩm quyền công nhận, hoặc chủ trì đề tài
nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở đã được đánh giá nghiệm thu.
2. Tiêu chuẩn cụ thể :
Ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Quy
chế này cần phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có sáng kiến, cải tiến được Hội đồng khoa học, sáng kiến ngành giáo dục
huyện đánh giá, xếp loại C trở lên;
b) Đối với giáo viên phải đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên; có học sinh
giỏi, học sinh viết chữ đẹp cấp huyện trở lên;
c) Đối với giáo viên kiêm nhiệm chức vụ tổ trưởng thì ngoài việc đạt các tiêu
chuẩn tại Điểm a và b, Khoản 2, Điều10 của Quy chế này thì tại năm xét tập thể tổ
phải đạt danh hiệu “Tập thể Lao động Tiên tiến”;
d) Đối với cán bộ quản lý là cấp trưởng hoặc cấp phó thì ngoài việc đạt các
tiêu chuẩn tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10 của Quy chế này thì tại năm xét nhà trường
phải đạt danh hiệu “Tập thể Lao động Tiên tiến” trở lên.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm.
Điều 11. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét công nhận hàng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc lựa chọn trong số những cá nhân 3 lần liên
tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
b) Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu trong thời gian 3 năm liên
tục (tính đến năm xét khen) của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi toàn
tỉnh và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xếp loại B trở lên.
Điều 12. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu
chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc lựa chọn trong số những cá nhân 2 lần liên
tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.


b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân
đó trong thời gian 6 năm (tính đến năm xét khen) có phạm vi ảnh hưởng đối với
toàn quốc.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xếp loại B trở lên.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (Xét cho tập thể tổ và
trường)
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Đối với tập thể tổ: Ngoài các quy định tại Khoản 1, Điều 13 thì tập thể tổ
phải có học sinh giỏi toán, học sinh giỏi tiếng Anh (Tổ 2-3 và tổ 4-5), học sinh viết
chữ đẹp cấp huyện trở lên; có giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên (Kể cả số giáo

viên được bảo lưu);
b) Đối với tập thể trường: Ngoài các quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Quy
chế này thì tập thể trường phải có ít nhất 25% tập thể tổ đạt danh hiệu “Tập thể Lao
động Tiên tiến”.
3. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.
Điều 14. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (Xét cho tập thể trường)
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó
có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng


và pháp luật của Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
Ngoài các quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy chế này thì nhà trường
phải có học sinh giỏi toán, học sinh giỏi tiếng Anh (Tổ 2-3 và tổ 4-5), học sinh viết
chữ đẹp cấp huyện trở lên; có giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên (Kể cả số giáo
viên được bảo lưu); có ít nhất 50% tập thể tổ đạt danh hiệu “Tập thể Lao động Tiên
tiến”.
3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng:
1. Các đối tượng đề nghị tặng thưởng Huân, Huy chương các hạng, danh
hiệu vinh dự Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải đảm bảo đủ điều

kiện, tiêu chuẩn quy định theo Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” thực hiện theo Quyết định số
26/2005/QĐ-BGD&ĐT và 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp giáo dục” và Quy chế xét tặng;
3. Bằng khen, giấy khen của Chủ tịch UBND tỉnh, chủ tịch UBND huyện
phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định Quy chế Thi đua, Khen thưởng
huyện Tánh Linh và các văn bản hướng dẫn thi đua, khen thưởng của Ngành Giáo
dục;
4. Giấy khen của Hiệu trưởng
Giấy khen của hiệu trưởng là hình thức khen thưởng thường xuyên đối với
tập thể, cá nhân vào dịp tổng kết công tác hàng năm hoặc khen theo chuyên đề,
khen đột xuất.
a. Tiêu chuẩn khen thưởng thường xuyên đối với tập thể:
Giấy khen của hiệu trưởng tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các
phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.


b. Tiêu chuẩn khen thưởng thường xuyên đối với cá nhân:
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tặng cho các cá nhân đạt tiêu
chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

c. Hiệu trưởng xem xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc sau khi kết thúc một cuộc vận động, một phong trào thi đua do nhà trường
phát động hoặc được bình xét là người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong
phạm vi hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc có thành tích đột xuất.
Điều 16. Quy định về việc bình xét danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua, đạt thành tích và tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng đều được xét danh hiệu thi đua và khen thưởng. Việc
bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng khi kết thúc năm học được tiến hành theo
trình tự sau: Bình xét danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau; bình xét cá
nhân trước, tập thể sau; bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thứ
tự từ thấp đến cao (danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ thi đua toàn
quốc đối với cá nhân; Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi
đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cờ thi đua của Chính phủ
đối với tập thể; hình thức khen thưởng Giấy khen, Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương, Huy chương).
2. Thực hiện xét trình cấp trên công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân phải được tiến hành họp xét từ tổ sau đó
đưa ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp xét bỏ phiếu và phải có từ 90% tổng số
phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng được tham gia bỏ phiếu.
3. Các danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở phải được bỏ phiếu
tín nhiệm của toàn thể hội đồng sư phạm.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen thưởng các
danh hiệu và các hình thức khen thưởng:
Hiệu trưởng quyết định tặng thưởng Giấy khen tập thể, cá nhân vào dịp tổng
kết công tác hàng năm hoặc khen theo chuyên đề, khen đột xuất



Đề nghị Chủ tịch UBND huyện công nhận danh hiệu Lao động Tiên tiến,
Tập thể Lao động Tiên tiến, Chiến sĩ Thi đua cơ sở.
Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen, Cờ thi đua của UBND
tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng Huân chương, Huy chương các
hạng, danh hiệu vinh dự nhà nước.
Điều 18. Mức chi tiền thưởng
1. Tập thể, cá nhân được tặng Giấy khen của hiệu trưởng được kèm theo mức
tiền thưởng 0,15 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Tập thể, cá nhân được tặng Giấy khen, Bằng khen... các cấp được thực hiện
theo Quy chế thi đua, khen thưởng của cấp ra quyết định khen thưởng.
Điều 19. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và các hình
thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, cờ, hiện vật, tiền
thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo của cấp khen thưởng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra các tập thể, cá nhân thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai,
xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định tại Điều 80 và 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ.
HIỆU TRƯỞNG

Cao Thống Suý




×