Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Chuyên đề Vợ chồng a phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.54 KB, 9 trang )

BÀI: VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI
1.Tác giả: Tô Hoài là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại . Ông có vốn hiểu biết phong phú , sâu sắc về
phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước.
2.Tác phẩm :
*.Hoàn cảnh sáng tác :
Năm 1952 Tô Hoài đi cùng với bộ đội vào giải phóng Tây Bắc . Trong chuyến đi này nhà văn đã có dịp sống găn bó
với đồng bào các dân tộc thiểu số ( Thái , Mường, Mông , Dao ..)nên đã để lại nhiều kỉ niệm, hiểu biết về cuộc sống con
người miền núi
Thôi thúc Tô Hoài viết " Truyện Tây Bắc" trong đó có " Vợ chồng A Phủ " Vợ chồng A Phủ” (1952)
in trong tập truyện “Tây Bắc”.
*Bố cục: Truyện gồm hai phần: phần đầu chủ yếu nói về cuộc đời của Mị và APhủ ở Hồng Ngài, bị chà đạp, đày đọa
trong nhà thống lí Pá Tra cho đến khi Mị cắt dây trói cho APhủ và cae hai bỏ trốn. Phần hai nói về sự đổi đời của hai nhân
vật ở Phiềng Sa.
*.Tóm tắt tác phẩm :
Mị và A Phủ là đôi thanh niên nam nữ người HMông. Do hoàn cảnh gia đình túng quẫn Mị trở thành con dâu gạt nợ
cho nhà thống lí Pá Tra . A Phủ vì đánh nhau với A Sử - con trai Pá Tra, bị xử phạt không có tiền trả nên cũng phải đi ở trừ
nợ cho nhà thống lí . Cuộc sống nô lệ của Mị và A Phủ ở Hông Ngài không khác gì những con vật nuôi trong nhà Thống lí
Pá Tra. Một lần vì để hổ ăn thịt mất bò, A Phủ bị nhà thống lí Pá Tra bắt vạ, đânhs trói man rợ giữa sân nhà. Trong lúc chờ
chết, APhủ được Mị cởi trói. Hai người cùng nhau trốn thoát khỏi nhà thống lí đến Phiềng Sa và trở thành vợ chồng. Tại
đây A Phủ gặp A Châu -người cán bộ CM, do được A Châu giác ngộ , A Phủ nhiệt tình tham gia du kích. Vợ chồng APhủ
bắt đầu cuộc sống mới.
3. Đặc sắc nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm dặc sắc ( A Phủ được miêu tả chủ yếu qua hành động; Mị chủ yếu khắc họa
tâm tư)
- Trần thuật uyển chuyển linh hoạt , cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ , tự nhiên mà ấn tượng , kể chuyện ngắn gọn ,
dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi.
- Ngôn ngữ sinh động chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ,…
4. Chủ đề
" Vợ chồng A Phủ" đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy của xã hội - những con người bị tước đoạt
hết tài sản, bị bốc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô Hoài


đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
5. Nội dung:
-Phản ánh chân thực những tập tục của xã hội phong kiến miền núi và nỗi khổ nhục của Mị và A Phủ.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của Mị và của A Phủ, thể hiện niềm tin vào tương lai của nhân dân Tây Bắc khi được giác ngộ
cách mạng.
7. Hệ thống nhân vật( hai nhân vật chính)
7.1.Nhân vật Mị
a.Những chi tiết liên quan
*Hoàn cảnh nhân vật xuất hiện: Đoạn mở đầu:Hình ảnh nhân vật xuất hiện “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá
Tra…” : giọng kể trầm giống với cách mở đầu trong cổ tích > chuẩn bị không khí cổ tích cho mẫu nhân vật cổ tích xuất
hiện, tạo tâm thế cho người đọc tiếp nhận một motip quen thuộc. Không gian: “ngồi quay sợi bên tảng đá trước cửa, cạnh
tàu ngựa” > xuất hiện cùng thế giới đồ vật nặng chì, câm lặng > gợi mở: Vị trí người ở của nhân vật. Hình ảnh tảng đá
dường như là một đồng dạng của cô gái – câm nín, ngậm khối u uất khó cất lời, bất động, không sinh khí, không sẻ chia.
Tư thế: “cúi mặt, mặt buồn rười rượi” với nhịp điệu mòn mỏi, thường xuyên, lặp lại vô hồn - “lúc nào cũng vậy” .->hình
ảnh một cô gái lẻ loi, đơn độc, u trầm, buồn khổ - cảnh tấp nập, giàu sang nhà thống lí.
Nhận xét:Phác hoạ hình ảnh người con gái câm lặng như chìm lẫn vào thế giới đồ vật vô tri, không cảm giác. Hé lộ cuộc
sống tủi cực, cảnh ngộ éo le của nhân vật. Cách dẫn dắt khéo léo: điểm nhìn từ xa, bên ngoài tiến gần hơn vào bên trong
để thâm nhập nhân vật; tạo ra mâu thuẫn ở lời kể để vén bức màn bí mật về một phận người (hỏi ra mới rõ,… cô ấy là vợ
A Sử, con trai thống lí Pá Tra).
*Cuộc đời: Thân phận con dâu gạt nợ:
+Câu chuyện Mị về làm dâu: Lý do: bố lấy mẹ không đủ tiền cưới, phải vay nhà thống lí, tận khi già mà chưa trả hết
nợ. Mẹ chết > thống lí đòi lấy Mị làm con dâu để xoá nợ > mối nợ truyền kiếp, dai dẳng, khó thoát > bóng của kiếp sống
nô lệ, cùng khổ đổ lên người dân nghèo qua thế hệ này đến thế hệ khác. Câu nói từ bên trong của bố Mị “không thể nào
khác được” giống như một dấu triện đóng lên thân phận nô lệ của Mị.
+ Phản ứng: đề nghị bố lao động trả nợ chứ quyết không muốn bị bán cho nhà giàu: “Con nay đã biết cuốc nương làm
ngô, con phải làm nương trả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” > cho thấy: Lựa chọn tỉnh táo: thà sống vất
vả, nghèo khổ mà tự do còn hơn sống trong giàu sang mà chịu đoạ đày nô lệ. Khát vọng tự do mãnh liệt và niềm tin trong
sang, hồn nhiên của tuổi trẻ.
+ Bị nhà thống lí lừa bắt đi > thái độ, hành động: “hàng mấy tháng, đêm nào cũng khóc”, ăn lá ngón tự tử > nhận thức sâu
sắc tình cảnh quẫn bách của bản thân: sống cũng như chết > phản ứng tiêu cực của lòng yêu sống và khát vọng tự do.

+Dần dần:Cha chết. Mị không còn nghĩ tới cái chết> nghịch lí đầy bi kịch: mất đi khả năng phản ứng với cuộc sống phi
nhân tính > thực chất: chỉ sống đời sống vật chất, còn tinh thần và tâm hồn đã chết > nhẫn nhục, cam chịu, vô hồn.


Thời gian: “lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau”: phép đối, cách đếm thời gian chậm rãi, đều đặn > khoảng thời gian đủ
để vô hồn hoá con người, nhấn con người vào câm lặng.
+ Những nỗi khổ của Mị.
• Lí giải về thái độ của Mị: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”.Tưởng: mình cũng là: con trâu, con ngựa.
-Mị bị bóc lột sức lao động
• So sánh:“Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì
vùi vào việc làm cả đêm cả ngày” > bị bóc lột sức lao động tàn nhẫn .
Lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Tê liệt khả năng phản ứng với cuộc sống vô nghĩa > phản ứng của con người
không còn cảm thấy ý nghĩa cuộc đời, cam chịu sống mảnh đời khuất lấp, quên lãng, như cái cây, tảng đá, đồ vật trong
không gian nhà thống lí > nghịch lí: vị trí: con dâu (quyền thế, đáng trọng), thân thế: con nợ, người ở (rẻ rúng, coi
thường)
-Mị bị ASử đánh đập dã man; bị hắn trói khi muốn đi chơi, bị hắn đạp vào mặt khi đang thoa thuốc cho hắn…cuộc hôn
nhân k có ty, Asử thằng con quan nhà giàu độc ác không bằng anh cu Tràng nghèo , dở hơi mà nhân ái. Mị khổ hơn cả
người vợ nhăt.
-Mị bị đầu độc bởi tư tưởng thần quyền: bị bắt cúng trình ma nên không bỏ trốn.
Căn buồng - không gian sống của Mị: kín mít, có một chiếc cửa sửa lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng > tối tăm, bức bối, lạnh lẽo, đầy âm khí > biểu tượng ám gợi về địa ngục trần gian, tù túng, ngột ngạt, nơi cầm
tù tuổi thanh xuân của con người, biến Mị từ một cô gái trẻ trung phơi phới thành một con người vô cảm, cam chịu.>
không gian phi nhân tính.
Tiểu kết:Miêu tả cuộc sống làm dâu, nhà văn khám phá một mảng hiện thực mới: cuộc sống, số phận đau khổ của người
lao động miền núi - những con người bị cường quyền, thần quyền, cái nghèo, những áp chế về tinh thần đẩy vào tình
trạng sống vô nghĩa, vô cảm.
-Vẻ đẹp tâm hồn
+Hiếu thảo: thương cha mà trả nợ cho cha, thương cha mà k chết.
+Nhân ái: thương A Phủ, giải cứu cho A Phủ
+ Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt

+ Sự thức tỉnh và hồi sinh khát vọng sống trong Mị (đêm tình mùa xuân)
Khung cảnh: Bức tranh mùa xuân:Cỏ gianh vàng ửng tươi vui, đầy sức sống, ánh sáng > đối lập với không gian
sống tăm tối của Mị.Mỏm núi: váy hoa xoè như con bướm sặc sỡ > đầy màu sắc, phấn chấn, náo nức.Đám trẻ: cười ầm.
Tiếng sáo: thiết tha bồi hồi.Thiên nhiên rực rỡ màu sắc, náo nức âm thanh > sự hiện diện của một thế giới căng tràn nhựa
sống.
Đêm tình mùa xuân:Trong nhà: mọi người nhảy đồng, hát. Bên ngoài: tiếng sáo gọi bạn yêu lơ lửng ngoài
đường > chi tiết trở đi trở lại như một ám ảnh, mời gọi, vương vấn, khơi gợi kí ức và khát vọng yêu, sống trong Mị. Nội
dung tiếng sáo: “Mày có con trai con gái rồi/ Mày đi làm nương/ Ta không có con trai con gái/ Ta đi tìm người yêu” >
tiếng sáo mang khát vọng đôi lứa, khát vọng sống.
Không - thời gian rạo rực khát vọng, thôi thúc con người tìm đến với men say tình yêu, men say sự sống.
+ Diễn biến tâm trạng:
• Buồn: Uống ừng ực > u uất, mất cảm giác, không sống trong thực tại, mà lặn vào vô thức, như nuốt cả bao nhiêu đau
khổ.
•Vui: Phơi phới trở lại > có cảm xúc (nhận ra tiếng sáo),Còn rất trẻ > Ý thức về bản thân trở lại.
• Đau khổ: Muốn chết: khi cảm xúc, ý thức trở về là lúc Mị muốn chết > phi lí mà logic: ý thức tình trạng sống không
bằng chết > giải thoát.
•Muốn đi chơi, khao khát được đi chơi: Do tiếng sáo > quên cái chết > xắn miếng mỡ khêu lại đèn, lấy váy, quấn
tóc . Khát vọng được sống được yêu trở lại, kéo theo hành động: muốn được thấy ánh sang, muốn làm đẹp, ý thức về sự
tồn sinh của mình (Liên hệ chi tiết: Mùi xà phòng trên áo của Đào trong “Mùa lạc “ khi kể cho Huân nghe về duyên mới
> sự hồi sinh nữ tính thường được các nhà văn sử dụng để biểu trưng cho sự trỗi dậy mạnh mẽ, sâu sắc nhất của khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc)
Tủi nhục: : bị A Sử trói > khát vọng vừa hồi sinh đã bị vùi dập > tuy nhiên nó đã được nhóm lên để chuẩn bị rực cháy
trong hành động cứu A Phủ và cứu mình.
-Hành động cởi trói cho AP và bỏ trốn: Cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ.
+ Lúc đầu, Mị thản nhiên: “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.
Cảnh bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí.Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần >
trơ lì cảm xúc, tê liệt khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác.Cuộc sống bao năm làm con
rùa lầm lũi xó cửa khiến Mị quen cam chịu, nhẫn nhục > sức ì, quán tính quá lớn.
+ Hôm sau:Lé mắt trông sang > cái nhìn hờ hững, vô hồn.Thấy: một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã
xám đen lại > chi tiết duy nhất trong đoạn trích thiên về phản ánh nội tâm A Phủ (A Phủ gần như được xây dựng đơn giản

hơn Mị: nhân vật của số phận và hành động) > nước mắt ở một thanh niên bản lĩnh, gan góc, yêu đời, mạnh mẽ diễn tả
sâu xót nỗi đau, sự tủi cực, tình cảnh khốn cùng (có lẽ A Phủ cũng đang hình dung mình sẽ bị trói cho đến chết).
- >Đánh thức hồi ức đau thương, tuyệt vọng trong quá khứ của Mị > thương mình.


+ Độc thoại nội tâm: đồng cảm với A Phủ, với những người cùng cảnh ngộ > bất bình > tình thương trỗi dậy. Giả định: A
Phủ trốn > Mị bị trói đứng, phải chết trên cái cọc ấy > không sợ: thương A Phủ quên than > vị tha chiến thắng vị kỉ.
Tô Hoài đã cắt nghĩa logic hành động của Mị: Mị ý thức tình trạng không còn gì để mất của mình sâu sắc.
+ Hành động: rút dao, cắt dây trói cứu A Phủ.A Phủ: khuỵu xuống > quật sức vùng lên, chạy > sức mạnh của khát vọng
sống tự do.Mị: sợ, chạy theo A Phủ > hành động tự cứu mình:Hành động tự cứu mình của Mị là hành động có tính chất tự
phát, nhưng cội nguồn sâu sa của nó là khát vọng sống mãnh liệt. Hành động làm thay đổi vị thế hai con người: nô lệ, cam
chịu > tự do, nổi loạn.Hai nhân vật gặp gỡ nhau trong đau thương, cùng đường, nhờ khát vọng tự do mà vùng lên tự thay
đổi cuộc đời.
Tiểu kết:Qua nhân vật Mị, nhà văn thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc và mới mẻ:Tố cáo thế lực thống trị, cường
quyền, thần quyền đã liên kết để cày đạp tước đoạt quyền sống cảu những con người đáng ra phải được hạnh phúc
nhất.- Đồng cảm sâu sắc với số phận con người nghèo khổ miền núi trước cách mạng.Khám phá, phát hiện vẻ đẹp, phẩm
chất người lao động, đặc biệt là khát vọng sống tự do.
*.Thái độ của tác giả: cảm thương, trân trọng
*. Một số đặc sắc về nghệ thuật.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Nghệ thuật kể chuyện: kể chuyện kết hợp nhiều điểm nhìn (bên ngoài, bên trong, xa, gần) > dần dần khám phá thế giới
nội tâm sâu thẳm và ngọn lửa sống âm ỉ đằng sau vẻ ngoài vô cảm của Mị.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh: giàu chất thơ, chân xác.
7.2..Nhân vật A Phủ
*Những chi tiết liên quan:
+ Sự xuất hiện: Khung cảnh: đêm tình mùa xuân. A Phủ đánh A Sử
+ Phẩm chất: Gan bướng, thẳng thắn, gan góc. Không chịu ở cánh đồng thấp > trốn lên núi. Đánh A Sử - con trai thống lí
vì A Sử gây sự mà không suy nghĩ gì tới hậu quả.Khi bị đánh: quỳ chịu đòn, im như tượng đá > gan góc, sức chịu đựng
khác thường.
+Thể chất dồi dào: khỏe, chạy nhanh như ngựa.

+ Biết làm mọi việc: đúc lưỡi cày, đục cuốc, đi săn bò tót rất bạo > thanh niên chăm chỉ, chịu khó, tháo vát.
+ Số phận: bất hạnh:Lai lịch: mồ côi, phải đi làm thuê cuốc mướn từ năm 10 tuổi > motip nhân vật mồ côi bất hạnh trong
cổ tích.Khó có được hạnh phúc giản dị của một người con trai trưởng thành: không thể lấy nổi vợ.
+ A Phủ ở trừ nợ.Nguyên nhân: đánh A Sử > bị bắt, bị đánh đập dã man (mặt sưng, đuôi mắt giập chảy máu, hai đầu gối
sưng bạnh như mặt hổ phù) > cúng ma, bị cho vay nợ để nộp phạt, khao làng > không có tiền trả, phải ở nợ > cuộc đời từ
đây bị cột chặt trong vòng riết xoắn của kiếp trừ nợ. giống với số phận con dâu gạt nợ của Mị > bổ xung cho hình tượng
những người lao động: vì nghèo mà chịu đời nô lệ. Bị bóc lột sức lao động tàn tệ:Đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn
bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng > câu văn liệt kê
> con người làm việc cơ học, như một cỗ máy, triền miên, ngày qua ngày, tháng nối tháng, năm tiếp năm, mòn mỏi.Bị
trừng phạt vì làm mất bò của chủ > tự mình lấy dây mây cột mình theo lệnh của thống lí > hiện thực oái oăm > diễn tả sâu
sắc, thấm thía tình cảnh tủi cực, ngang trái của kiếp đời nô lệ > cuộc gặp gỡ tự nhiên giữa Mị và A Phủ.
-Cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ.
+ Lúc đầu, Mị thản nhiên: “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.
Cảnh bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí.Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần >
trơ lì cảm xúc, tê liệt khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác.Cuộc sống bao năm làm con
rùa lầm lũi xó cửa khiến Mị quen cam chịu, nhẫn nhục > sức ì, quán tính quá lớn.
+ Hôm sau:Lé mắt trông sang > cái nhìn hờ hững, vô hồn.Thấy: một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã
xám đen lại > chi tiết duy nhất trong đoạn trích thiên về phản ánh nội tâm A Phủ (A Phủ gần như được xây dựng đơn giản
hơn Mị: nhân vật của số phận và hành động) > nước mắt ở một thanh niên bản lĩnh, gan góc, yêu đời, mạnh mẽ diễn tả
sâu xót nỗi đau, sự tủi cực, tình cảnh khốn cùng (có lẽ A Phủ cũng đang hình dung mình sẽ bị trói cho đến chết).
- >Đánh thức hồi ức đau thương, tuyệt vọng trong quá khứ của Mị > thương mình.
+ Độc thoại nội tâm: đồng cảm với A Phủ, với những người cùng cảnh ngộ > bất bình > tình thương trỗi dậy. Giả định: A
Phủ trốn > Mị bị trói đứng, phải chết trên cái cọc ấy > không sợ: thương A Phủ quên than > vị tha chiến thắng vị kỉ.
Tô Hoài đã cắt nghĩa logic hành động của Mị: Mị ý thức tình trạng không còn gì để mất của mình sâu sắc.
+ Hành động: rút dao, cắt dây trói cứu A Phủ.A Phủ: khuỵu xuống > quật sức vùng lên, chạy > sức mạnh của khát vọng
sống tự do.Mị: sợ, chạy theo A Phủ > hành động tự cứu mình
Nhận xét:Hành động tự cứu mình của Mị là hành động có tính chất tự phát, nhưng cội nguồn sâu sa của nó là khát vọng
sống mãnh liệt. Hành động làm thay đổi vị thế hai con người: nô lệ, cam chịu > tự do, nổi loạn.Hai nhân vật gặp gỡ nhau
trong đau thương, cùng đường, nhờ khát vọng tự do mà vùng lên tự thay đổi cuộc đời.
Tiểu kết: Nhân vật mang vẻ đẹp khoẻ khoắn, cá tính, bản lĩnh, gan góc, tiềm ẩn sức sống, sức mạnh phản kháng, chống

bạo tàn của thanh niên lao động miền núi.
*.Thái độ của tác giả: cảm thương, trân trọng
*. Một số đặc sắc về nghệ thuật.


+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nghệ thuật miêu tả nét mặt, cử chỉ nhân vật sắc sảo.
+ Nghệ thuật kể chuyện: kể chuyện kết hợp nhiều điểm nhìn (bên ngoài, bên trong, xa, gần)
+ Ngôn ngữ, hình ảnh: giàu chất thơ, chân xác.
8.. Gía trị nhân đạo
*: Giới thiệu về giá trị nhân đạo và biểu hiện của giá trị nhân đạo:
1.2.Tô Hoài phản ánh chân thực hiện thực XHPK Việt Nam ở miền núi thông qua hình ảnh mảnh đất Hồng Ngài.
*Hồng Ngài là mảnh đất tồn tại hai giai cấp cơ bản trong xã hội cũ đó là giai cấp thống trị-bọn chúa đất phong kiến mà
đứng đầu là cha con thống lí Pá Tra và giai cấp bị trị mà điển hình là Mị và AP.
*Hồng Ngài còn có những hủ tục nặng nề đó là tàn dư của XH,..tục bắt vợ, tục cúng trình ma. Người đàn bà khi bị cướp
về trình ma thì vô hình người đàn bà đã trói cả đời mình vào nhà ấy.Nếu chẳng may chồng chết thì người ấy phải làm vợ
người khác trong nhà, có khi là một người anh chồng già lụ khụ, có khi là một người em chồng còn ở tuổi trẻ con, và nếu
chồng lại chết, lại vẫn phải ở với một người đàn ông khác vẫn trong nhà ấy... Phải suốt đời ở trong nhà ấy
Bên cạnh đó, Hồng Ngài cũng có nét đẹp văn hóa đó là phong tục ăn Tết của người Mèo. Người Mèo ăn Tết khi gặt hái
vừa xong, ngày tết mọi người uống rượu bên bếp và nhảy đồng rồi trai gái rủ nhau đi chơi, họ ném pao, thổi sáo, đi chơi
trong đêm tình màu xuân..
2.2.2.Tô Hoài phản ánh chân thực nối khổ của người dân ở miền núi khi sống đươi ách áp bức của bọn thống lí.
a.Với những người đàn ông nghèo: không có tiền sẽ không cưới được vợ. Nếu họ muốn lấy vợ thì họ sẽ phải vay tiền
nhà quan với lãi suất cao và vô thời hạn. Họ sẽ không bao giờ có thể trả hết nợ và muốn xóa nợ thì họ sẽ phải bán con để
trừ nợ. Điển hình cho những người đàn ông nghèo ở Hồng Ngài là bố của Mị(dẫn chứng trang4).
b.Với những người phụ nữ lấy chồng nhà giàu ở HN thì một đời con người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng.
Người đàn bà lấy chông nhà giàu bị phụ thuộc, bị khinh rẻ, không bằng một con ngựa.
c.Với những nàng dâu gạt nợ: Cuộc đời bất hạnh và khổ nhục. Điển hình cho cuộc đời của những nàng dâu gạt nợ là cô
Mị.(Xem dẫn chứng ở phần kiến thức về nhân vật)
*Câu chuyện Mị về làm dâu.
*Cuộc đời khổ nhục:

-Bị bóc lột sức lao động.
-Bị đánh đập dã man.
-Bị đầu độc bởi tư tưởng thần quyền.
-Hậu quả:
+Mất ý thức sống.
+Mất tinh thần đấu tranh.
+Mất tình thương đồng loại.
d.Với thân phận những đứa ở gạt nợ như AP: khổ cực(xem phần nhân vật)
-Nguyên nhân khiến AP trở thành đứa ở gạt nợ.
-Nỗi khổ:
2.2.3. Tô Hoài tố cáo tội ác của bọn thống lí Pá Tra.
-Chúng là một thứ "vua" ở vùng cao, chúng có quyền sinh quyền sát đối với người dân Tây Bắc.Chúng có quyền bắt bớ,
đánh đập, bắt làm nô lệ, gả bán, thậm chí có thể giết người một cách dã man (trong truyện có nhắc đến một người vợ
trong nhà thống lí bị trói đứng rồi chết và A Phủ thì suýt chết). Chỉ trong một truyện ngắn mà tác giả đã mô tả được bức
tranh toàn cảnh về giai cấp thống trị Tây Bắc.
"Vợ chồng A phủ" tố cáo sâu sắc tội ác của bọn phong kiến miền núi Tây Bắc đối với các dân tộc vùng cao. Chúng còn có
chính sách cai trị hà khắc hơn cả giai cấp địa chủ ở đồng bằng. Đó là chính sách vay lãi nặng. Chúng cho bố Mị vay tiền
với lãi suất cao và vô thời hạn, một năm phải trả một nương ngô->cả đời không thể trả nổi. Chúng cho AP vay tiền với
thỏa thuận "Đời mày, đời con, đời cháu mày tao cũng bắt thế, bao giờ hết nợ tao mới thôi".
"Vợ chồng A phủ" tố cáo sâu sắc tội ác của bọn phong kiến miền núi Tây Bắc đối với các dân tộc vùng cao đó là chúng
theo Tây để lấy muối và bán với giá rất đắt cho nhân dân.
2.2..4.Tác phẩm đã nói lên thái độ cảm thông,một cách đau xót của nhà văn trước nỗi thống khổ bao đời của các dân
tộc anh em ở Tây Bắc dưới ách đô hộ của thực dân Pháp và bè lũ tay sai là quan lang, quan châu, phìa (Thái), tạo
(Mường), thống lí (H'Mông).Dưới chế độ thống trị tàn bạo man rợ của bọn thống lí, quan bang, những người đi ở trừ nợ
như A Phủ, làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí như Mị là những "kiếp trâu ngựa", khốn khổ, nhục nhã ê chề. Thật ra
những kiếp người như Mị, như A Phủ là những kẻ nô lệ ở vùng cao.
Nhà văn còn bày tỏ thái độ trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây Bắc qua vẻ đẹp tâm hồn của
Mị và AP.
-Vẻ đẹp tâm hồn(phẩm chất) của Mị(Xem kiến thức phần nhân vật)
+Hiếu thảo

+Trọng danh dự
+Khao khát tự do hôn nhân.
+Sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
-Vẻ đẹp tâm hồn của A Phủ: yêu tự do, lạc quan, không sợ cường quyền, nhân ái….
2.2.5. Tác giả lên tiếng đòi quyền sống cho con người, tg mở ra cho Mị và AP một cuộc sống mới tốt đẹp hơn: để họ
gặp trong trong những đêm đông dài và buồn trên núi cao. Họ gặp nhau trong một hoàn cảnh éo le: AP bị trói, Mị thường


dậy thổi lửa hơ tay. Từ sự đồng cảm, Mị đã cứu AP và AP đã đồng ý cho Mị bỏ trốn rồi hai người sang Phiềng Sa. Họ đến
với Cm và họ trở thành vợ chồng, sống hạnh phúc.
Ý 2. Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Nghệ thuật kể chuyện: kể chuyện kết hợp nhiều điểm nhìn (bên ngoài, bên trong, xa, gần) > dần dần khám phá thế giới
nội tâm sâu thẳm và ngọn lửa sống âm ỉ đằng sau vẻ ngoài vô cảm của Mị.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh: giàu chất thơ, chân xác.
9. Diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ
- Những đêm khuya, Mị ra thổi lửa để sưởi, Mị đã thấy A Phủ bị trói, Mị bị A Sử đánh vì ngứa chân ngứa tay nhưng cô
vẫn cứ ra sưởi. “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi”. Mị đã sống vô ý thức, tâm hồn đã vô cảm, chai sần.
- Đêm nay nhìn thấy nước mắt A Phủ, Mị nhớ lại đêm năm trước bị A Sử trói, khi “sợi dây gai dưới bắp chân vừa lỏng ra,
Mị ngã gục xuống”. Đêm ấy Mị đã khóc, còn bây giờ đây Mị dường như không còn biết khóc nữa. Chính dòng nước mắt
nhân tình khổ đau đã thành dòng nham thạch nung chảy tâm hồn đã đóng băng của Mị. Thì ra đôi mắt “trừng trừng”,
những cái đấm đá và bao nhiêu hành động phi nhân mà Mị phải chịu đã trở thành cuộc đời thường của cô. Cho nên dòng
nước mắt chính là sự kiện bất bình thường gợi khơi
cô nhớ lại quá khứ. Vừa thương mình, vừa căm phẩn lũ người tàn ác vừa bị ám ảnh bởi cái chết, ám ảnh bởi con ma nhà
thống lí, vừa nhớ tới một người đàn bà cùng thân cùng phận như mình đã chết trong quá khứ vừa nghĩ tới số phận phải
chết vô lí của A Phủ… Tâm hồn Mị nổi sóng bấn loạn. Vậy là dòng nước mắt của A Phủ đã làm mị nhớ tới nước mắt của
mình, Mị nhớ tới cái chết nhãn tiền của A Phủ. Từ số kiếp A Phủ, Mị lại nghĩ tới mình đã về “trình ma nhà nó rồi” không
phương thoát khỏi nhưng A Phủ không lí gì phải chết…
- Những ý nghĩ ấy thực ra nó thúc đẩy bắt buộc phải có hành động đáp ứng. Mị cởi trói cho A Phủ và đặt mình phải lựa
chọn con đường chạy theo A Phủ hay là được trói đứng như ngày nào cho đến chết. Thời điểm hệ trọng này “con ma”

cũng không đủ sức giữ chân Mị lại, Mị cứu A Phủ là tự cứu mình mà cô đã không biết. Chẳng cưới xin, họ đã trở thành
vợ chồng từ cái đêm đầy ý nghĩa ấy, cái đêm vì nghĩa trước lúc vì tình”.
- Đây là đoạn văn bản lề khép mở hai cuộc đời. Đóng lại một kiếp khổ nhục, nô lệ để đi vào một cuộc đời chồng vợ chủ
động xây dựng cuộc sống mới. Tô Hoài đã làm cho mạch truyện chuyển biến hợp lí, khiến cho tác phẩm không có những
vết cắt, và những chỗ ghép giả tạo. Cũng cần lưu ý giọng văn ở đoạn này rất đa dạng. Giọng kể, giọng bán trực tiếp của
nhân vật của và giọng nhân vật,.. Những giọng này góp phần mổ xẻ tâm trạng, Mị khá thành công, khá sinh động và có
sức thuyết phục người đọc khá cao.
10. Sức sống tiềm tàng:
*Phản ứng đầu tiên khi Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí PáTra:
- Ngay khi mới bị bắt về làm dâu gạt nợ, Mị có ý định tự tử.Việc Mị định tự tử chứng tỏ Mị đã phản ứng. Đây là dấu
hiệu của sự không chấp nhận cuộc sống ê chề khổ cực. Nói đúng hơn là muốn thoát khỏi cuộc sống hiện tại đầy đau khổ.
Hành động chống lại đó được phát động bằng một sức sống tự nhiên vốn có của con người. Nhưng vì thương cha, Mị
không thể chết. Mị lẳng lặng quay về nhà thống lí chẳng khác gì trở về chốn địa ngục trần gian. Từ đó, Mị sống lầm lũi,
cam chịu, vật vờ như một cái bóng. Dường như Mị đã mất ý niệm về thời gian, về tuổi trẻ. Cuộc đời đối với Mị lúc bấy
giờ chỉ là một đêm dài thăm thẳm mà thôi. Ngày trước, Thúy Kiều của Nguyễn Du đã vì chữ hiếu mà hi sinh chữ tình.
Giờ đây cô Mị của Tô Hoài có gì khác đâu. Cô đành quên đi tuổi trẻ, đánh đổi tự do mà trả món nợ cho nhà giàu.
- Tưởng rằng ở lâu trong cái khổ Mị đã hoàn toàn chai lì, vậy mà không: Tận chiều sâu tâm hồn người phụ nữ bất hạnh
ấy vẫn âm thầm niềm khát khao được thay đổi. Khát khao này cứ âm ĩ tựa đốm than hồng bị vùi nén để khi gặp được
ngọn gió lành sẽ bùng lên thành ngọn lửa.
- Ngọn gió lành đầu tiên khơi dậy sức sống tiềm tàng trong Mị chính là tiếng sáo gọi bạn tình vào một đêm mùa xuân.
*Sức sống tiềm tàng của Mị được thể hiện qua tâm trạng khi tết đến xuân sang:
- Mị uống rượu trong ngày tết : " Mị lén lấy cái hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát".Ngày trước khi còn ở với bố, tết
đến Mị cũng uống rượu nhưng không phải " lén", không phải uống ừng ực từng bát như thế này. Phải chăng Mị uống
rượu như thế thì có nghĩa là uống hận vào trong lòng, là đồng nghĩa với ý muốn đập phá một cái gì đó khi mà sức sống
tiềm tàng trong lòng đang bắt đầu cháy le lói.
- Cũng trong ngày tết; khi nghe tiếng sáo gọi bạn tác động vào tâm hồn Mị " Mị thấy phơi phới trở lại, lòng Mị đột
nhiên vui sướng …" Sau những giây phút tìm về quá khứ đầy hạnh phúc của đời mình, Mị có ý định đi chơi xuân. Mị
với lấy váy hoa chuẩn bị đi chơi nhưng không đi được vì A Sử bắt gặp , thế là Mị bị trói.
- Bị A Sử trói nhưng Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo" Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi", Mị
vùng bước đi " mặc dù tay chân đều không cựa được". Vậy là Mị đã thực hiện một cuộc chơi trong tưởng tượng. Hành

động của Mị và ý định chơi xuân của Mị là biểu hiện của sự nổi loạn trong tâm hồn Mị. Mị muốn sống lại với tuổi trẻ, với
tình yêu, muốn trở về với chính mình.
Cái sức sống tiềm tàng đã một lần trổi dậy thì không thể nào dập tắt nổi. Nó cứ âm thầm tồn tại để rồi bùng lên mạnh
mẽ hơn vào một đêm năm sau. Ấy là một đêm mùa đông giá lạnh.
* Mị cởi trói cho A Phủ, sức sống tiềm tàng đã bắt đầu cháy sáng.


- Trước đó, Mị sống rất thờ ơ với mọi người xung quanh. Nhưng đêm nay, thấy dòng nước mắt của A Phủ gợi cho Mị
nhớ lại" Đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia, nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống." Nhớ lại
cảnh ngộ của bản thân Mị vô cùng đau xót. Và từ chỗ thương mình, Mị đã thương A Phủ. Vì vậy Mị chấp nhận hi sinh để
cứu A Phủ.
- Vậy là nước mắt đã gợi nhớ đến nước mắt. Dòng nước mắt nơi A Phủ bỗng thức dậy niềm đồng cảm, lòng yêu thương
ở người phụ nữ từng chịu nhiều đắng cay bất hạnh này. Và tình thương đã chiến thắng nỗi sợ hãi, trong phút chốc, Mị đi
đến một hành động thật táo bạo, cắt dây trói, giải thoát cho A Phủ.
- Trong khi làm việc ấy và đến khi cắt đứt sợi dây trói cuối cùng trên người A Phủ, Mị chỉ nghĩ đến chuyện chết thay chứ
đâu đã định cũng chạy thoát khỏi nhà Thống lí. Nhưng khi đứng lặng trong bóng tối, nhìn theo A Phủ vừa chạy vừa lăn
xuống dốc để rồi xa chỗ chết thì Mị lại không muốn chết nữa. Cô vùng chạy theo A Phủ " Ở đây thì chết mất" câu nói và
hành động này của Mị chứng tỏ lòng ham sống trỗi dậy tự nhiên trong người con gái tiềm tàng khả năng phản kháng. Giải
thoát cho A Phủ đồng thời Mị cũng tự giải thoát cho mình. Lí giải hành động quyết liệt này của Mị, trước tiên ấy là niềm
đồng cảm sâu sắc giữa hai thân phận. Nếu như Mị là con dâu gạt nợ thì A Phủ là đứa ở trừ nợ. Cả hai đều phải đem tuổi
trẻ, tự do của mình mà phải trả món nợ cho nhà giàu. Nhưng niềm đồng cảm là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện
đủ. Để đi đến hành động táo bạo ấy còn bởi trong Mị tiềm tàng một sức sống. Rõ ràng không phải người phụ nữ nào trong
hoàn cảnh ấy cũng đều làm được như cô. Mị cắt đứt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt đứt sợi dây vô hình đang trói
chặt cuộc đời cô. Điều này thể hiện khát vọng sống và khả năng phản kháng chống lại cường quyền và thần quyền.
*Ngệ thuật: xem phần khái quát.
11. Một số đề.
Đề 1:Trong bài cảm nghĩ về chuyện " Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài viết:
" Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con
người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt"
( Tác phẩm văn học 1930- 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, tr 71)

Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn " Vợ chồng A Phủ" ( đoạn trích được học) của Tô Hoài để làm sáng tỏ
nhận xét trên.
* Gợi ý:
MB: giới thiệu tác phẩm nhân vật
- Truyện ngắn" Vợ chồng A Phủ" in trong tập truyện Tây Bắc ( 1953) là kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc của Tô
Hoài. Truyện kể về cuộc đời Mị và A Phủ ở Hồng Ngài với những ngày đen tối và những ngày tươi sáng đầy hi vọng.
- Nhân vật Mị được tác giả xây dựng với sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, vượt lên kiếp sống đầy đau khổ, tủi nhục, hướng
tới cuộc sống mới tốt lành. Chính vì vậy trong bài cảm nghĩ về chuyện " Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài viết : " Nhưng điều
kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói
khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt"
TB:
1.Giải thích ý kiến:
- Nhận xét của Tô Hoài :
+ Nêu rõ cuộc sống cực nhục của người dân nghèo miền núi
+ Đề cao bản chất tốt đẹp và khẳng định sức sống bất diệt của con người.
1.
1. Con người tốt đẹp bị đày đọa :
2.
a. Mị có phẩm chất tốt đẹp:
- Mị là một thiếu nữ xinh đẹp , tài hoa, hồn nhiên, yêu đời. Cô không những chăm chỉ làm ăn mà còn yêu tự do, ý thức
được quyền sống của mình.
- Phẩm chất tốt đẹp nhất của Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh: Mị thà chết còn hơn sống khổ nhục, nhưng rồi Mị chấp
nhận sống khổ nhục còn hơn là bất hiếu, còn hơn thấy cha mình già yếu vẫn phải chịu bao nhục nhã khổ đau.
b. Bị đày đọa về thể xác lẫn tinh thần:
- Mang danh là con dâu thống lí, vợ của con quan nhưng Mị lại bị đối xử như một nô lệ. Mị ở nhà chồng mà như ở địa
ngục với công việc triền miên. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như
một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.
- Trong cuộc sống tù hãm, Mị vô cùng buồn tủi, uất ức. Muốn sống cũng chẳng được sống cho ra người, muốn chết cũng
không xong, dường như Mị bắt đầu chấp nhận thân phận khốn khổ, sống như cái bóng, như "con rùa nuôi trong xó cửa"
3. Sức sống tiềm tàng mạnh mẽ:

a. Tâm trạng và hành động của Mị trong ngày xuân ở Hồng Ngài:
- Bên trong hình ảnh " con rùa nuôi trong xó cửa" vẫn đang còn một con người khát khao tự do, khát khao hạnh phúc.
Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị . Mị
uống rượu để quên hiện tại đau khổ . Mị nhớ lại thời con gái, Mị sống lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ . Trong khi
đó, tiếng sáo( biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị.
- Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại . Tuy bị trói
nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi.
b. Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cuối cùng ở nhà Pá Tra :
- Lúc đầu thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên. Nhưng đêm ấy, Mị thấy dòng nước mắt trên má A Phủ. Nhớ lại cảnh
ngộ của mình trong đêm mùa xuân năm trước, Mị đồng cảm, thương xót A Phủ. Phân tích nét tâm lí: Mị thấy cái chết sắp


-

-

-

-

tới với A Phủ là uất ức, phi lí. Mị không sợ hình phạt của Pá Tra , ý thức căm thù và lòng nhân ái giúp Mị thắng nỗi sợ
hãi, biến Mị thành con người dũng cảm trong hành động cắt dây trói cứu A Phủ.
- Ngay sau đó, Mị đứng lặng trong bóng tối với bao giằng xé trong lòng. Nhưng rồi khát vọng sống trỗi dậy thật mãnh
liệt, Mị vụt chạy theo A Phủ, đến với tự do.
KB:
- Với bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật
Mị.
- Cuộc đời đau khổ, tủi nhục của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho kiếp sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách thống
trị của các thế lực phong kiến và thực dân .
- Nhưng có áp bức có đấu tranh, nhân vật Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ

của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối, hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do.
Đề 2: Phân tích tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Đề 3: Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Đề 4: Phân tích , cảm nhận một đoạn trích văn xuôi
Đề 1 : Phân tích đoạn văn sau “ Lần lần,mấy năm qua....cả đêm cả ngày” Vợ chống A Phủ
1/Mở bài : Tác giả Tô Hoài là một nhà văn lớn trong nền văn học Việt Nam hiện đại.Ông là nhà văn có nhiều đóng góp
cho nền văn học nước nhà cả về phương diện nội dung và nghệ thuật.Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác
phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Tô Hoài.Tác phẩm phản ánh cuộc sống của những người dân khổ cực miền
núi trong xã hội cũ.Đoạn trích sau nằm ở phần đầu của tác phẩm,đoạn trích thể hiện cuộc sống khổ cực của Mị ở nhà
thống lý Pá tra “ Lần lần,mấy năm qua...cả đêm cả ngày”
2/Thân bài :
Phân tích câu 1 : “ Lần lần mấy năm qua mấy năm sau,bố Mị chết”
Mở đầu đoạn trích Tô Hoài thông báo cho người đọc một sự kiện đáng buồn đó là cái chết của bố Mị “ lần lần...bố Mị
chết”.Bằng nghệ thuật liệt kê Tô Hoài tái hiện lại khoảng thời gian không xác định “mấy năm qua mấy năm sau”.Đó là
một khoảng thời gian dài lê thê,đó là một khoảng thời gian “bố Mị chết”.Bố Mị từng là con nợ của nhà TLPT,bố Mị cũng
từng là người khuyên,can ngăn Mị không được chết bởi vì nếu Mị chết thì nợ của ông vẫn còn,quan vẫn bắt ông trả nơ
,̣ món nợ từ thời trai trẻ,món nợ có lãi rất cao.
Phân tích câu 2 : “ Nhưng Mị...tự tử nữa”
Mặc dù bố Mị chết đã mấy năm nhưng Mị cũng không có ý định tự tử “ Nhưng Mị...tự tử
nữa”.Trong câu văn trên
Tô Hoài gây sự chú ý cho người đọc tới 1 thứ thuốc độc đó chính là lá ngón.Lá
ngón là một loại lá có chất độc rất cao
và có thể làm chết người nếu ăn phải.Thứ lá ngón này đã từng nằm trong tay Mị và Mị đã từng có ý định sử dụng để tự
tử.Bởi những tháng đầu của cuộc đời làm dâu gạt nợ,Mị cảm nhận rõ nỗi khổ,nỗi nhục của thân phận làm dâu gạt nợ ở
nhà giàu.Nhưng vì thương bố,có trách nhiệm với món nợ của bố nên Mị đã từ bỏ ý định đó.Vậy lúc bố Mị còn sống Mị
thương bố mà không chết,bây giờ bố Mị đã chết rồi mà tại sao Mị “ không còn tưởng đến Mị không còn ăn lá ngón tự tử
nữa”.Bởi lẽ Mị đã mất ý thức sống,bởi lẽ Mị đã quen với cái khổ. Vậy là cái kết cho cuộc đời của nàng dâu gạt nợ sẽ là
cái chết đâu đớn trong tủi nhục.
Phân tích câu 3 : “ Ở lâu...Mị quen khổ rồi”
Đó là nguyên nhân dẫn đến sự im lặng của Mị,chính vì cuộc sống khổ nhục ở nhà TLPT đã tạo cho Mị 1 thói quen “ Mị

quen khổ rồi”.Thói quen của Mị là quen với cái khổ,cái khổ của Mị là cái khổ cả về thể xác lẫn tinh thần.Cái khổ của Mị
được hình thành bởi câu văn ngắn gọn nhưng chứa đựng 1 triết lí mà Tô Hoài đề cập đến trong câu văn trên tưởng trừng
rất đơn giản nhưng nó giúp người đọc hình dung được nguyên nhân dẫn đến cái khổ của Mị.
Phân tích câu 4 : “ Bây giờ thì...mà thôi”
Vì mất ý thức sống,vì quen với cái khổ nên Mị tự nhận mình giống như con trâu,con ngựa. “ Bây giờ...biết đi làm mà
thôi”.Với nghệ thuật so sánh nhà văn Tô Hoài đã tự để Mị so sánh mình với loài vật,Mị so sánh mình và nghĩ mình là
“con trâu”,là “con ngựa”.Sợ dĩ nhà văn để nhân vật tự so sánh mình với con trâu,con ngựa vì con trâu con ngựa phải làm
những công việc nặng nhọc ...Đồng thời thân phận của con trâu của con ngựa gợi cho người đọc 1 nỗi xót xa về những
kiếp khổ cực.Và người đọc càng xót xa hơn khi nghĩ đến thân phận của Mị cũng như thân phận của con trâu con ngựa
trong nhà giàu.
Không chỉ sự dụng nghệ thuật so sánh,Tô Hoài còn sự dụng câu ghép có nhiều mệnh đề kết hợp với giọng văn trầm
buồnđể tái hiện nỗi đau xót xa của Mị. Mị tự so sanhsong Mị tự lý giải việc mình làm dâu nhà giàu đơn giản giống như
việc “con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến cái tàu ngựa nhà khác”. Thay đổi không gian sống là điều khiến con
người khó chấp nhận. Nhưng thời gian sẽ khiến con người thích nghi. Với Mị thay đổi không gian sống, thay đổi cuộc
sống cũng vậy. Lúc đầu Mị không thể chấp nhận được cuộc sống ở nhà thống lí Pà Tra. Trong cái căn buồng chật hẹp
nhưng sau đó thì Mị lại quen với không gian sống đó.
Lý giải việc thay đổi không gian sống một cách đơn giản Mị khiến người đọc cảm thấy sót thương cho Mị, người đọc
càng cảm thấy sót thương hơn khi Mị còn nghĩ “ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, đi làm mà thôi”. Cuộc sống của loài ngựa là
sống theo bản năng sinh tồn của loài vật và Mị cũng sống một cuộc sống bản năng Mị chỉ biết ăn và chỉ biết làm. Gây ra
cuộc sống hiện tại của Mị có lẽ là cha con TLPT. Chúng thật độc ác, dã man, đáng lên án.
-Phân tích câu 5: “Mị cúi mặt (...) trước thành sợi”
Cuộc sống hiện tại của Mị không có niềm vui cũng không có nỗi buồn mà chỉ có công việc diễn ra hàng ngày, hàng tháng,
hàng năm. Trong tác phẩm đã có rất nhiều lần tác giả sử dụng nghệ thuật miêu tả đẻ miêu tả khuân mặt của Mị. Nếu ở


-

đoạn mở đầu tác giả giúp người đọc cảm nhận được một khuân mặt “buồn rười rượi”, một khuân mặt mang đầy cảm xúc
thì ở câu văn trên tác giả giúp người đọc hình dung được khuân mặt vô cảm, lúc nào khuân mặt ấy cũng cúi xuống và
“không nghĩ ngợi”. Mị không nghĩ ngợi nữa là Mị không còn ý thức sống, mà cũng không còn ý thức là cũng đồng nghĩa

với việc Mị đã chết, Mị chỉ sống cuộc đời thể xác. Trong khối óc của Mị không có kí ức, không có kỉ niệm cũng chẳng có
người thân mà chỉ có “những công việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt”. Cuộc sống hiện tại của Mị thật tẻ nhạt,
thật đơn điệu!
Không phải ngấu nhiên Tô Hoài sử dụng dấu hai chấm ở giữa câu văn, đó là dụng ý nghệ thuật của tác giả, tác giả đã liệt
kê ra các công việc mà Mị đã làm mỗi năm, mỗi mùa, mỗi tháng “tết xong (...) thành sợi” những công việc mà Mị thường
làm rất nặng nhọc, Mị thường phải lên núi hái thuốc phiện mỗi khi ăn tết xong. Mị thường phải giặt đay và se đay vào
giữa năm đẻ chuẩn bị vải may quần áo cho nhà TLPT. Công việc giặt đay và se đay là những công việc mà những người
phụ nữ ởHồng Ngài thường làm, nhưng có lẽ với Mị lại vất vả hơn nhiều, bơi vì Mị phải phục vụ cho nhà chủ.không một
lúc nghỉ ngơi, không một ngày nhàn rỗi. Khi bắt đầu nhưng bắp ngô tròn hạt thì Mị phải đi nương bẻ bắp, mỗi luc đi
nuwong bẻ bắp là mỗi lúc vất vả với Mị, bởi vì công việc bẻ bắp phải yêu cầu Mị phải làm cẩn thận và tỉ mỉ. Tất cả những
công việc Mị làm tưởng chừng như không bao giờ kết thúc bởi vì mị không chỉ làm ở ngoài nương, ở trên núi mà Mị còn
phải làm việc cả ở nhà. Mị phải thức để bung ngô, chuẩn bị bữa ăn cho cả nhà và để tận dụng thời gian “ lúc nào mị cũng
gài một bó đay trong cành đay để tước thành sợi”. Những công việc Mị làm không chỉ vất vả mà còn rất nguy hiểm và
thật nhàm chán đến đơn điệu bởi vì nó lặp đi lặp lại theo một quỹ đạo. Những công việc của Mị là những cong việc của
người ở, của những nàng dâu gạt nợ (cảm xúc của mình). Mị chính là một nhân vật điển hình ở Hồng Ngài bị bóc lột sức
lao dọng một cách thậm tệ. Qua thân phận của Mị tác giả mạnh dạn tố cáo cha con nhà TLPT và trực tiếp bộc lộ niềm
cảm thông,nỗi xót xa đối với những nàng dâu gạt nợ ở Hồng Ngài.
-Phân tích câu 6: “Bao giờ (...) như thế”
Cuộc sống của Mị và những công việc của Mị sẽ không bao giờ thay đổi, bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế.
Câu văn ngắn ngủi nhưng chứa đựng một hiện thực buồn, tối tăm trong cuộc đời của Mị. Mị sẽ phải sống một cuộc đời
chỉ biết ăn, chỉ biết làm cho đến chết.
-Phân tích câu 7: “con ngựa (....) cả đêm”.
Vãn bằng nghệ thuật so sánh nhưng cách so sánh của Tô Hoài ở câu sô 4 khác hẳn với cách so sánh của Tô Hoài ở câu số
7. Nếu ở câu số 4 tác giả để Mị tự nhận mình là con trâu, giống như con ngựa thì tác giả đã cho người đọc thấy được sự
khác biệt của Mị với con trâu với con ngựa “con ngựa, con trâu (....) cả ngày cả đêm”. Hóa ra Mị còn khổ hơn con trâu
con ngựa bởi vì trâu và ngựa chỉ phải làm ban ngày còn đêm nó được nghỉ ngơi, được đứng gãi chân nhai cỏ, còn Mị thì
vùi vào việc làm cả đêm cả ngày. Từ ngữ “ cả đêm cả ngày” được tác giả đặt dưới câu văn cũng là một dụng ý nghệ thuật
của tác giả. Dụng ý của ông là muốn nhấn mạnh nỗi khổ nhục của Mị và của những người đàn bà ở Hồng Ngài.
Qua đoạn văn trên Tô Hoài đã tái hiện chân thực cuộc soosnh khổ cực của Mị khi làm dâu gạt nợ nhà TLPT. Để thể hiện
điều đó nhà văn đã kết hợp hài hòa các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc. Trước hết nhà văn sử dụng gọng văn trầm và buồn

với những câu văn dài, giống như một tiếng thở dài của nhân vật, giống như một chuỗi nỗi khổ chiền miên của nhân vật.
Bên cạnh đó Tô Hoài còn sử dụng những câu văn ngắn mang tính chất thông báo, những câu trần thuật, tác giả còn sử
dụng hiệu quả nghệ thuật so sánh giống và so sánh khác khi so sánh Mị với con trâu với con ngựa.
3/Kết bài:
Qua tìm hiểu đoạn văn trên một lần nữa người đọc cảm nhận được nỗi khổ của Mị. Đoạn văn là một đoạn văn tiêu biểu
viết về cuộc sống khổ cực của Mị ở Hồng Ngài. Đoạn văn gây cho người đọc nốt xót thương với Mị. Với nội dung trên và
những đặc sắc nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng,đoạn văn góp phần tạo nên sự thành công của tác phẩm.Tác phẩm xứng
đáng trở thành một tác phẩm hay của Tô Hoài khi ông viết về Tây Bắc
Đề bài 2: Phân tích đoạn trích sau để thấy được cuộc sống khổ cực của Mị khi làm dâu nhà TLPT
“ Lần lần...cả đêm cả ngày”
Gợi ý :
1/Mở bài : +) tác giả : Tô Hoài
+) Tác phẩm : Vợ chồng A phủ
+) Đoạn trích trên là 1 đoạn trích hay nhất trong tác phẩm,đoạn trích giúp người đọc cảm nhận được cuộc sống khổ cực
của Mị
2/Thân bài :
+) Phân tích nội dung (xem dạng 1)
+) Phân tích nghệ thuật(xem dạng 1)
+) Nhận xét : Cuộc sống khổ cực của Mị làm dâu gạt nợ nhà TLPT
Mị làm việc quần quật suốt ngày suốt đêm
Khổ là do cha con nhà TLPT
Hậu quả mất ý thức sống
Qua tìm hiểu đoạn trích người đọc cảm nhận rõ cuộc sống khổ cực của Mị khi làm dâu gạt nợ nhà TLPT.Cuộc sống khổ
cực của Mị được biểu hiện cụ thể qua những việc làm Mị thường làm,Mị phải làm những công việc nặng nhọc và phải
làm quần quật suốt đêm suốt ngày.Cuộc sống khổ cực của Mị là do sự độc ác của cha con TLPT,cha con TLPT bóc lột sức
lao động của Mị 1 cách thậm tệ dẫn đến một hậu quả nghiệm trọng đó là Mị bị mất ý thức sống.Trước nỗi khổ của Mị nhà
văn Tô Hoài thể hiện sự cảm thông sâu sắc.Đồng thời bộc lộ thái độ lên án phê phán mãnh liệt tội ác của cha con TLPT
,những người đại diện cho giai cấp thống trị ở miền núi trong xã hội cũ.



3/Kết bài :
Đoạn trích đã thể hiện chân thực cuộc sống khổ cực của Mị khi đã làm dâu nhà TLPT ....< xem dạng 1  viết tiếp dạng 1
>
Đề 3 : Phân tích cuộc sống khổ cực của Mị khi làm dâu gạt nợ nhà TLPT



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×