Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án sinh 8 tuần 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.4 KB, 5 trang )

Ngày soạn:24/12/2011
Ngày dạy: 27/12/2011
Tiết 37
Bài 34: VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- HS nắm được vai trò của vitamin và muối khoáng.
- Vận dụng những hiểu biết về vitamin và muối khoáng trong lập khẩu phần ăn và xây dựng
chế độ ăn uống hợp lí.
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh ảnh về một nhóm thức ăn chứa vitamin và muối khoáng.
- Tư liệu về trẻ em bị thiếu vitamin D, còi xương, bướu cổ do thiếu muối iốt.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1. Tổ chức
2. Bài mới
Hoạt động 1: Vitamin
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu đọc thông tin mục I SGK và - Cá nhân HS nghiên cứu thông mục I SGK
hoàn thành bài tập SGK:
cùng với vốn hiểu biết của mình, hoàn thành
- GV nhận xét đưa ra kết quả đúng.
bài tập theo nhóm.
- Yêu cầu HS đọc tiếp thông tin mục I - HS trình bày kết quả nhận xét:- kết quả
SGK để trả lời câu hỏi:
đúng :1,3,5,6
- Vitamin là gì? nó có vai trò gì đối với - HS dựa vào kết quả bài tập :
cơ thể?
+ Thông tin đẻ trả lời kết luận
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 34.1 - HS nghiên cứu bảng 34.1 để nhận thấy vai
SGK tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số trò của một số vitamin.
vitamin


- GV lưu ý HS: vitamin D duy nhất
được tổng hợp trong cơ thể dưới tác
dụng của ánh sáng mặt trời từ chất
egôstêrin có ở da. Mùa hè cơ thể tổng
hợp vitamin D dư thừa sẽ tích luỹ ở
gan.
- Thực đơn trong bữa ăn cần phối hợp
như thế nào để có đủ vitamin
- Lưu ý HS: 2 nhóm vitamin tan trong
dầu tan trong nước => cần chế biến
thức ăn cho phù hợp.
Kết luận:


- Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn với một liều lượng nhỏ nhưng rất cần thiết.
+ Vitamin tham gia thành phần cấu trúc của nhiều enzim khác nhau => đảm bảo các
hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể. Người và động vật không có khả năng tự tổng hợp
vitamin mà phải lấy vitamin từ thức ăn.
- Có 2 nhóm vitamin: vitamin tan trong dầu và vitamin tan trong nước.
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần phối hợp các loại thức ăn để cung cấp đủ vitamin cho
cơ thể.
Hoạt động 2: Muối khoáng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 34.2 và - HS dựa vào thông tin SGK + bảng 34.2, thảo
trả lời câu hỏi:
luận nhóm và nêu được:
- Muối khoáng có vai trò gì với cơ thể? + Thiếu vitamin D, trẻ bị còi xương vì cơ thể
- Vì sao thiếu vitamin D trẻ em sẽ mắc chỉ hấp thụ Ca khi có mặt vitamin D. Vitamin
bệnh còi xương?

D thúc đẩy quá trình chuyển hoá Ca và P tạo
- Vì sao nhà nước vận động nhân dân xương.
dùng muối iốt?
+ Sử dụng muối iốt để phòng tránh bướu cổ.
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần
cung cấp những loại thực phẩm nào và
chế biến như thế nào để bảo đảm đủ
vitamin và muối khoáng cho cơ thể?
Kết luận:
- Muối khoáng là thành phần quan trọng của tế bào đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và
lực trương tế bào, tham gia vào thành phần cấu tạo enzim đảm bảo quá trình trao đổi chất và
năng lượng.
- Khẩu phần ăn cần:
+ Cung cấp đủ lượng thịt (hoặc trứng, sữa và rau quả tươi)
+ Cung cấp muối hoặc nước chấm vừa phải, nên dùng muối iốt.
+ Trẻ em cần tăng cường muối Ca (sữa, nước xương hầm...)
+ Chế biến hợp lí để chống mất vitamin khi nấu ăn.
3. Củng cố
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK – Tr 110.
4. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK. Làm bài tập 3,4.
- Đọc “Em có biết”.
Ngày soạn:27/12/2011


Ngày dạy: 30/12/2011
Tiết 38
Bài 36: TIÊU CHUẨN ĂN UỐNG
NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Nêu được nguyên nhân của sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở các đối tượng khác
nhau.
- Phân biệt được giá trị dinh dưỡng có ở các loại thực phẩm chính.
- Xác định được cơ sở và nguyên tắc xác định khẩu phần.
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh ảnh các nhóm thực phẩm chính.
- Tư liệu về giá trị dinh dưỡng của 1 số loại thức ăn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí của cơ thể? Hãy kể những điều em biết về
vitamin và vai trò của các loại vitamin đó?
- Bài tập 3, 4 ( Tr - 110).
3. Bài mới
Hoạt động 1: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
Hoạt động của GV
- GV yêu cầu HS đọc bảng mục I:+
Đọc bảng nhu cầu dinh dưỡng
khuyến nghị cho người Việt Nam
(Tr - 120) và trả lời câu hỏi :
- Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em,
người trưởng thành, người già khác
nhau như thế nào? Vì sao có sự khác
nhau đó ?
- Sự khác nhau về nhu cầu dinh
dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào
yếu tố nào?
- GV tổng kết lại nội dung thảo luận.
- Vì sao trẻ em suy dinh dưỡng ở các
nước đang phát triển chiếm tỉ lệ cao?


Hoạt động của HS
- HS tự thu nhận thông tin => thảo luận nhóm,
nêu được:
+ Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em cao hơn người
trưởng thành vì ngoài năng lượng tiêu hao do các
hoạt động còn cần tích luỹ cho cơ thể phát triển.
Người già nhu cầu dinh dưỡng thấp vì sư vận
động cơ thể ít.
- HS tự tìm hiểu và rút ra kết luận.
- 1 HS trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung
và hoàn thiện kiến thức.
+ Các nước đang phát triển chất lượng cuộc sông
thấp => trẻ em suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao.

Kết luận:
- Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau và phụ thuộc vào các yếu tố:


+ Giới tính : nam > nữ.
+ Lứa tuổi: trẻ em > người già.
+ Dạng hoạt động lao động : Lao động nặng > lao động nhẹ
+ Trạng thái cơ thể: Người kích thước lớn nhu cầu dinh dưỡng > người có kích thước
nhỏ.
+ Người ốm cần nhiều chất dinh dưỡng hơn người khoẻ.
Hoạt động 2: Giá trị dinh dưỡng của thức ăn
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin - Nghiên cứu bảng và trả lời
mục II SGK và trả lời câu hỏi:

Nhận xét và rút ra kết luận
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu
hiện như thế nào?
- GV treo tranh các nhóm thực phẩm –
Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập:
- HS dựa vào vốn hiểu biết quan sát tranh và
Loại thực phẩm Tên thực phẩm
+ Giàu Gluxít
thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
+ Giàu prôtêin
+ Đại diện nhóm trình bày, bổ sung => đáp án
+ Giàu lipit
chuẩn.
+ Nhiều vitamin
+ Tỉ lệ các loại chất trong thực phẩm không
và muối khoáng
giống nhau => phối hợp các loại thức ăn để
- GVnhận xét
cung cấp đủ chất cho cơ thể => KL.
- Sự phối hợp các loại thức ăn trong
bữa ăn có ý nghĩa gì?
Kết luận:
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện :
+ Thành phần các chất hữu cơ.
+ Năng lượng chứa trong nó.
- Tỉ lệ các chất hữu cơ chứa trong thực phẩm không giống nhau nên cần phối hợp các loại
thức ăn trong bữa ăn để cung cấp đủ cho nhu cầu cơ thể đồng thời giúp ăn ngon hơn => hấp
thụ tốt hơn.
Hoạt động 3: Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu phần
Hoạt động của GV

- GV yêu cầu HS đọc SGK.
?-Khẩu phần là gì ?
- Yêu cầu HS thảo luận :
- Khẩu phần ăn uống của người mới
ốm khỏi có gì khác người bình

Hoạt động của HS
- HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và nêu
được :
+ Người mới ốm khỏi cần thức ăn bổ dưỡng để
tăng cường phục hồi sức khoẻ.
+ Tăng cường vitamin, tăng cường chất xơ để dễ


thường?
tiêu hoá.
- Vì sao trong khẩu phần ăn uống nên HS rút ra kết luận.
tăng cường rau quả tươi?
- Để xây dựng khẩu phần ăn uống
hợp lí cần dựa trên căn cứ nào?
- Họ dùng sản phẩm từ thực vật như : đậu, vừng,
- GV chốt lại kiến thức.
lạc chứa nhiều prôtêin, lipít
- Vì sao những người ăn chay vẫn
khoẻ mạnh?
Kết luận:
- Khẩu phần là lượng thức ăn cần cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.
- Khẩu phần cho các tượng khác nhau không giống nhau và ngay với 1 người trong giai
đoan khác nhau cũng khác nhau vì: nhu cầu năng lượng và nhu cầu dinh dưỡng ở những
thời điểm khác nhau không giống nhau.

- Nguyên tắc lập khẩu phần :
+ Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp nhu cầu từng đối tượng.
+ Đảm bảo cân đối thành phần các chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khoáng vitamin .
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
4.Củng cố
- Trả lời câu hỏi 1,2 SGK
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Xem trước bài 37, kẻ sẵn các bảng vào giấy.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×