Tải bản đầy đủ (.ppt) (83 trang)

bảo trì hệ thống máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 83 trang )

Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH

1. Sơ đồ cấu trúc máy tính

1


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH

1. Sơ đồ cấu trúc máy tính
Các thành phần của một máy tính
1. Vỏ máy(Case): Là nơi để gắn các thành phần của máy tính thành
khối như nguồn, Mainboard, card v.v... có tác dụng bảo vệ máy tính.
2. Nguồn điện (Power supply): Cung cấp hầu hết hệ thống điện cho
các thiết bị bên trong máy tính.
3. Mainboard: Bảng mạch chính của máy vi tính, có chức năng liên
kết các thành phần tạo nên máy tính.
4. CPU (Central Processing Unit): Bộ vi xử lý chính của máy tính.
CPU bao gồm 3 thanh phần: Bộ điều khiển (Control Unit), Bộ tính
toán số học và logic (Arithmetic Logic Unit) và các thanh ghi
(Registers).
5. Bộ nhớ trong (ROM, RAM): Là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình
phục vụ trực tiếp cho việc xử lý của CPU, nó giao tiếp với CPU không
qua một thiết bị trung gian.
6. Bộ nhớ ngoài: Là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình gián tiếp
2
phục vụ cho CPU, bao gồm các loại: đĩa mềm, đĩa cứng, CDROM,



Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH

1. Sơ đồ cấu trúc máy tính
Các thành phần của một máy tính
7. Màn hình (Monitor): Là thiết bị đưa thông tin ra giao diện trực
tiếp với người dùng. Ðây là thiết bị xuất chuẩn của máy vi tính .
8. Bàn phím (Keyboard): Thiết bị nhập tin vào giao diện trực tiếp
với người dùng. Ðây là thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính.
9. Chuột (Mouse): Thiết bị điều khiển trỏ giao diện trực tiếp với
người sử dụng.
10. Máy in (Printer): Thiết bị xuất thông tin ra giấy thông dụng
nhất.
11. Các thiết bị như Card mạng, Modem, máy Fax,... phục vụ cho
việc lắp đặt mạng máy tính và các chức năng khác.

3


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH

2. Tương tác giữa phần mềm và phần cứng
Quá trình khởi động máy tính

Sau khi bật nguồn, chương trình BIOS khởi động được kích hoạt. Quá trình
POST (Power On Seft Test) bắt đầu. Đó là quá trình kiểm tra thiết bị máy tính.
Các lỗi, nếu có, có thể được thông báo ra màn hình hoặc qua loa (các tiếng
bíp).
Nếu quá trình POST thành công, BIOS sẽ kích hoạt Hệ điều hành. Hệ điều

hành tiếp tác vụ khởi động, thông thường sẽ có một quá trình kiểm tra thiết
4
bị, nạp các chương trình điều khiển thiết bị


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 1. TỔNG QUAN CÁC THÀNH PHẦN MÁY VI TÍNH

2. Tương tác giữa phần mềm và phần cứng
Quá trình vận hành của máy tính

Trong quá trình hoạt động của máy tính, các phần mềm tương tác
với phần cứng thông qua Hệ điều hành, Hệ điều hành có thể truy
xuất phần cứng thông qua BIOS (gọi các ngắt) hay thông qua các
chương trình điều khiển thiết bị (Driver). Bản thân các hệ điều hành
ngày nay cũng được tích hợp các chương trình điều khiển thiết bị.

5


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

1. Vỏ máy:
Chứa nút công tắc, reset, các vị trí để gắn nguồn, mainboard, các ổ
đĩa, các card điều khiển thiết bị ngoại vi, các cổng…

6



Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

2. Nguồn (Power Supply)
Nguồn điện máy tính có chức năng chuyển đổi nguồn điện
110V/220V thành nguồn điện một chiều ±3, ±5V và ±12V… cung
cấp cho toàn bộ hệ thống máy tính trong hộp.

Nguồn điện và các dây nguồn cung cấp cho các thiết
bị

7


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

2. Nguồn (Power Supply)

8


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

2. Nguồn (Power Supply)

9



Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

2. Nguồn (Power Supply)

10


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

3. Mainboard

Mainboard, cũng được gọi là motherboard. Ðây là bảng mạch lớn nhất trong
máy vi tính. Mainboard có chức năng liên kết và điều khiển các thành phần
được cắm vào nó, là cầu nối trung gian cho quá trình giao tiếp của các thiết bị.
Khi có một thiết bị yêu cầu được xử lý thì nó gửi tín hiệu qua mainboard, ngược
lại, khi CPU cần đáp ứng lại cho thiết bị nó cũng phải thông qua mainboard. Hệ
thống làm công việc vận chuyển trong mainboard gọi là Bus.
Các thành phần cơ bản trên Mainboard
1. Khe cắm CPU: Có hai loại cơ bản là Slot và Socket.
- Slot: Là khe cắm dài như một thanh dùng để cắm các loại CPU như Pentium II,
Pentium III, Pentium Pro. Khi ấn CPU vào Slot còn có thêm các vit để giữ chặt
CPU.
- Socket: là khe cắm hình chữ nhật có một ma trận các pin âm (lỗ nhỏ) hoặc
pin dương để cắm CPU vào. Loại này dùng cho tất cả các loại CPU còn lại
không cắm theo Slot. Một số socket: Socket 7 (AMD), Socket 370 (có vát 1
chân), socket 478 (P4), 775 (P4), socket A (Duron, Althon XP).
2. Khe cắm RAM: Thường có hai loại chính DIMM và SIMM. Ngoài ra, còn
có các loại DIMM RAM, SIMM RAM thường được gắn sẵn đi cùng với mainboard.

- DIMM (Dual in-line memory module – Module nhớ 2 hàng chân): Loại khe RAM
có 168/184/240 chân dùng cho loại 16 MB trở lên (dùng phổ biến hiện nay).
- SIMM (Single in-line memory module - Module nhớ 1 hàng chân): Loại khe
11
cắm 72 chân dùng cho các loại cũ.


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

3. Mainboard

Hiện nay, các khe cắm RAM chủ yếu là DIMM loại 180 hay 240 pin tương ứng
cho các loại DDRAM1 và DDRAM2.
Ngoài ra, khe cắm RAM cũng phải tương thích với các loại RAM.
3. Bus: Là đường dẫn thông tin trong bảng mạch chính, nối từ vi xử lý đến bộ
nhớ và các thẻ mạch, khe cắm mở rộng. Bus được thiết kế theo nhiều chuẩn
khác nhau như PCI, ISA, EISA, VESA v.v...
+ ISA (Industry Standard Architecture): 16 bit (80286 – Pentium, trước đó 8
bit).
+ EISA (Extended Industry Standard Architecture): Là chuẩn cải tiến của ISA để
tăng khả năng giao tiếp với Bus mở rộng và không qua sự điều khiển của CPU,
32 bit.
+ PCI (Peripheral Component Interface-(Microsoft: “Peripheral Component
Interconnect”)): 32 hay 64 bit .
+ VESA (Video Electronic Standards Association), 64 bit.
+ USB (Universal Serial Bus), 10Mbps, mở rộng đến 100Mbps.
+ AGP (Accelerated Graphics Port): 64 bit.
4. Khe cắm bộ điều hợp: Dùng để cắm các bộ điều hợp như Card màn hình,
Card mạng, Card âm thanh v.v... Chúng cũng gồm nhiều loại được thiết kế theo

các chuẩn như ISA, EISA, PCI, VESA, AGP v.v...
5. Khe cắm IDE (Integrated Drive Electronics): Có hai khe cắm dùng để
12
cắm cáp đĩa cứng và CDROM.


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

3. Mainboard

6. Khe cắm Floppy: Dùng để cắm cáp ổ đĩa mềm.
7. Cổng nối bàn phím, chuột (DIN, PS/2).
8. Các khe cắm nối tiếp (thường là COM1 và COM2): sử dụng cho các
thiết bị nối tiếp như: chuột, modem v.v... Các bộ phận này được sự hỗ trợ của
các chip truyền nhận không đồng bộ vạn năng UART (Univeral Asynchronous
Receiver Transmitter) được cắm trực tiếp trên mainboard để điều khiển trao đổi
thông tin nối tiếp giữa CPU với các thiết bị ngoài. Các chip này thường có tên
Intel 8251, 8250 hay motorola 6821, 6530 v.v...
9. Các khe cắm song song (thường là LPT1 và LPT2): Dùng để cắm các
thiết bị giao tiếp song song như máy in.
Cổng là điểm nối thiết bị bên ngoài với máy tính để trao đổi dữ liệu. Cổng nối
tiếp (serial port, communication port – COM port) là cổng cho phép gửi dữ liệu
không đồng bộ theo từng bit. Cổng song song truyền dữ liệu song song, một
lần 8 bit, công song song chuẩn: LPT1, LPT2…
Hiện nay, giao tiếp qua cổng nối tiếp USB được sử dụng phổ biến, thay thế cho
các giao tiếp qua cổng COM hay LPT.
10. Khe cắm điện cho mainboard
11. Các ROM chứa các chương trình hỗ trợ khởi động và kiểm tra thiết
bị: Tiêu biểu là ROM BIOS chứa các trình điều khiển, kiểm tra thiết bị và trình

khởi động máy.
13nhớ
12. Các chip DMA (Direct Memory Access): Ðây là chip truy cập bộ


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

3. Mainboard

13. Pin và CMOS: lưu trữ các thông số thiết lập cấu hình máy tính gồm cả
RTC (Real Time Clock - đồng hồ thời gian thực).
14. Các thành phần khác: như thỏi dao động thạch anh, chip điều khiển
ngắt, chip điều khiển thiết bị, bộ nhớ Cache v.v... cũng được gắn sẵn trên
mainboard.
15. Các Jumper, DIP: thiết lập các tham số thiết bị, chế độ điện, chế độ truy
cập, đèn báo v.v... Trong một số mainboard mới, các Jump này được thiết lập tự
động bằng phần mềm.
16. Chipset, chíp hổ trợ CPU việc truy xuất bộ nhớ cache, điều khiển
các bus dữ liệu…
Mặc dù được thiết kế tích hợp nhiều phần nhưng được sản xuất với công nghệ
cao, nên khi bị hỏng một bộ phận thường phải bỏ nguyên cả mainboard.
Đặc tính đáng chú ý là khả năng hổ trợ CPU, RAM, Card mở rộng… và tốc độ
bus, đặc biệt là System Bus (còn gọi là Front size bus – FSB, memory bus…), là
bus dữ liệu giữa CPU và RAM.

14


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH

Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

3. Mainboard

15


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

4. CPU (Central Processing Unit)

- Bộ xử lý trung tâm, đây là bộ não của máy tính, nó thực hiện chương trình và
điều khiển hoạt động của máy tính.
- CPU liên hệ với các thiết bị khác qua mainboard và hệ thống cáp của thiết bị.
CPU giao tiếp trực tiếp với bộ nhớ RAM và ROM, còn các thiết bị khác được liên
hệ thông qua một vùng nhớ (địa chỉ vào ra) và một ngắt thường gọi chung là
cổng.
- Khi một thiết bị cần giao tiếp với CPU nó sẽ gửi yêu cầu ngắt (Interrupt
Request - IRQ) và CPU sẽ gọi chương trình xử lý ngắt tương ứng và giao tiếp với
thiết bị thông qua vùng địa chỉ quy định trước.
-Ðể đánh giá các CPU: người ta thường căn cứ vào các thông số: tốc độ (Hz),
độ rộng của bus, độ lớn của Cache, tập lệnh, khả năng đa xử lý, chức năng đặc
biệt (ví dụ: Pentium MMX hổ trợ mạnh multimedia).
- Phân loại: Theo đời và theo hãng sản xuất.
Intel
Ðời trước: 8080, 8086, 8088, 80286, 80386 ,80484SX, 80486DX v.v...
Pentium I: (PR 75- PR 166, PR 166MMX- PR 233 MMX)
Pentium II: (266 - 450), Celeron v.v...
Pentium III, IV...


16


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

4. CPU (Central Processing Unit)

AMD
Mô hình một chip
K5 (PR75 - PR166)
Dual Core của
K6 (PR166 -PR 233)
Intel, mỗi lõi có
K7
cache L1 riêng và
chúng
chia sẻ Bus
AMD Duron
và Cache L2
Thunderbird XP ...
Cyrix/IBM
M1: PR120, PR133, PR150, PR166, PR200, PR200L
M2: PR166, PR200, PR233
- Hệ số Ratio: Để điều khiển đồng hồ gõ nhịp đồng bộ, là hệ số đồng bộ giữa
tốc độ CPU và tốc độ bus dữ liệu (Ví dụ: CPU có tốc độ 200 MHz, Mainboard bus
66 MHz thì hệ số này là 3 vì 66x3 ≈ 200). Hệ số này thường cũng được ghi trực
tiếp trên CPU.
- Một số công nghệ mới về CPU :

- Công nghệ siêu phân luồng (Hyper-Threading Technology)
Công nghệ của Intel trên chip P4, cho phép xử lý song song các thread như 2
CPU logic, tăng tốc độ xử lý của CPU. Theo Intel, công nghệ siêu phân luồng
cho phép cải tiến tốc độ 15% - 30%.
- - Chíp đa lõi (Multi-Core)
Là sự kết hợp nhiều bộ vi xử lý vào một. Hiện nay phổ biến là Dual Core (2 lõi),
17
Quad core (4 lõi)


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

5. Bộ nhớ trong (RAM, ROM)

a. ROM (Read Only Memory):
Ðây là bộ nhớ mà CPU chỉ có quyền đọc và thực hiện chứ không có quyền thay
đổi nội dung vùng nhớ. Loại này chỉ được ghi một lần với thiết bị ghi đặc biệt.
ROM thường được sử dụng để ghi các chương trình quan trọng như chương
trình khởi động, chương trình kiểm tra thiết bị v.v... Tiêu biểu trên mainboard là
ROM BIOS.
ROM-BIOS là nơi chứa chương trình BIOS(Basic Input/Output System - Hệ thống
vào ra cơ bản) được nhà sản xuất ghi sẵn. Tuy nhiên hiện nay đa số máy tính
sử dụng loại bộ nhớ có thể ghi lại được bằng xung điện (flash memory).
BIOS còn chưa chương trình khởi động máy tính (POST). Các tham số dành cho
BIOS (các thông tin thiết lập về cấu hình hệ thống) được lưu trong chip RAM gọi
là CMOS (thiết kế theo công nghệ Complementary Metal Oxide Semiconductor
- "Bán dẫn bù Oxit Kim loại") và có 1 viên pin cấp nguồn để giữ thông tin gọi là
PIN CMOS được gắn trên Mainboard.


18


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

5. Bộ nhớ trong (RAM, ROM)

b. RAM (Random Access Memory):
Bản thân tên RAM là chỉ các loại bộ nhớ có thể đọc ghi tại bất kỳ vị trí (địa chỉ)
nào và thường phải được nuôi bởi nguồn điện để duy trì thông tin. Bộ nhớ
chính máy tính, CMOS hay bộ nhớ cache đều thuộc loại RAM.
Máy tính khi hoạt động cần một bộ nhớ để lưu chương trình và dữ liệu giúp cho
CPU đọc và thực hiện. Bộ nhớ chính này là bộ nhớ RAM, là một thành phần cơ
bản nhất của máy tính. Do vậy, khi nói đến RAM, người ta nghĩ đến bộ nhớ
chính của máy tính. Ở mục này, RAM được xem xét ở vai trò là bộ nhớ chính
của máy tính.
Phân loại:
* Theo khe cắm: DIMM và SIMM
* Theo công nghệ:
- SRAM (Static Random Access Memory): Còn được gọi là RAM tĩnh, loại này có
tốc độ cao nhưng giá thành cao nên được dùng làm bộ nhớ Cache, làm nhiệm
vụ trung gian của bộ nhớ và CPU để tăng tốc độ xử lý.
- DRAM (Dynamic Random Access Memory): Còn gọi là RAM động, RAM động
giá thành thấp, được sử dụng làm bộ nhớ chính.

19


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH

Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

5. Bộ nhớ trong (RAM, ROM)

Các loại DRAM:
+ SDRAM (Synchronous Dynamic Random Access Memory): RAM động
đồng bộ là loại RAM động được sử dụng rộng rãi gần đây để chế tạo các thanh
DIMM, SIMM. SDRAM được phát triển qua nhiều thế hệ:
 SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM): Có 168 chân, được dùng trong
các máy vi tính từ Pentium 3 trở về trước. Thực ra nó được đặt tên thế sau khi
ra đời các thế hệ SDRAM sau, trên thị trường, người ta gọi nó là SDRAM.
 DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM): thường được giới chuyên môn
gọi tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc
độ truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ
nhớ.
 DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM): Thường được giới chuyên
môn gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn
nhất của nó so với DDR là có tốc độ bus cao gấp đôi tốc độ đồng hồ.
+RDRAM (Rambus Dynamic RAM): gọi tắt là "Rambus". Tốc độ Rambus đạt
từ 400-800MHz. Rambus tuy không nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn
rất nhiều nên có rất ít người dùng.

20


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

5. Bộ nhớ trong (RAM, ROM)


Các "đời" SDRAM:
DDR SDRAM:
DDR-200(PC-1600): 100 MHz bus với 1600 MB/s bandwidth.
DDR-266(PC-2100): 133 MHz bus,2100 MB/s
DDR-333(PC-2700): 166 MHz bus, 2667 MB/s
DDR-400(PC-3200): 200 MHz bus, 3200 MB/s
DDR2 SDRAM
DDR2-400(PC2-3200): 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s
bandwidth.
DDR2-533(PC2-4200): 133 MHz clock, 266 MHz bus, 4267 MB/s.
DDR2-667(PC2-5300): 166 MHz clock, 333 MHz bus , 5333 MB/s.
DDR2-800(PC2-6400): 200 MHz clock, 400 MHz bus , 6400 MB/s.
DDR2-1066 (PC2-8500),266MHz clock, 533 MHz bus, 8500MB/s
21
DDR2 SDRAM


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

5. Bộ nhớ trong (RAM, ROM)

Các thông số
•Tốc độ (Hz), băng thông (bit/s)
Mỗi thanh RAM có tốc độ truy xuất, tính bằng Hz, khi lắp vào mấy tính, nó phải
được hổ trợ bởi Mainboard, tốc độ này phải đồng bộ với tốc độ Bus hệ
thống.tốc độ này ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ máy tính vi khi hoạt động,
CPU thường xuyên truy xuất dữ liệu tù RAM.
•Dung lượng (Byte)
Dung lượng bộ nhớ chính máy tính là tổng dung lượng các thanh RAM được

gắn. Dung lượng tối đa của máy tính là mộ thông số của Mainboard
Nếu trong quá trình hoạt động, các chương trình (kể cả hệ điều hành - HĐH) và
dữ liệu của chúng vượt quá dung lượng RAM thì các HĐH sẽ dùng đĩa cứng để
làm bộ nhớ ảo. Điều này khiến máy tính hoạt động chậm lại rất nhiều và làm
giảm tuổi thọ đĩa cứng. Do vậy cần phải nâng cấp để bộ nhớ đủ lớn để máy
tính hoạt động tốt.

22


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

6. Bộ nhớ ngoài (Đĩa cứng, mềm, CD Rom)

a. Đĩa mềm
Có các loại: 5.1/4 inch: 360 KB, 720 KB, 1.2 MB v.v...
3.1/2 inch: 360KB, 720KB, 1.2MB, 1.44 MB v.v...
Gần đây đa số dùng loại 3.1/2 inch 1.44MB và càng ngày đĩa mềm càng hiếm
được sử dụng vì sự phát triển của thẻ nhớ Flash (USB).
b. Đĩa cứng
Ổ cứng là một thiết bị lưu trữ có dung lượng lớn dùng để lưu trữ toàn bộ phần
mềm của máy tính bao gồm:
+ Các hệ điều hành
+ Các chương trình ứng dụng
+ Các File văn bản v v ...
Cùng với sự ra đời của máy tính cá nhân năm 1981, năm 1982 hãng IBM giới
thiệu chiếc ổ cứng đầu tiên dành cho máy PC chỉ có 10MB nhưng bán với giá
1500USD, cho đến năm 2000 thế giới đã sản xuất được ổ cứng có dung lượng
trên 40GB ( gấp 4000 lần ) và giá thì giảm xuống còn 75USD, và ngày nay

(2006) đã xuất hiện ổ trên 300GB , trong tương lai sẽ xuất hiện những ổ cứng
hàng nghìn GB

23


Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

6. Bộ nhớ ngoài (Đĩa cứng, mềm, CD Rom)

b. Đĩa cứng
Cấu tạo
- Đĩa từ : Bên trong ổ đĩa gồm nhiều đĩa từ được làm bằng nhôm hoặc hợp chất
gốm thuỷ tinh, đĩa được phủ một lớp từ và lớp bảo vệ ở 1 hoặc cả 2 mặt, các
đĩa được xếp chồng và cùng gắn với một trục mô tơ quay nên tất cả các đĩa
đều quay cùng tốc độ, các đĩa quay nhanh trong suốt phiên dùng máy .
- Đầu từ đọc - ghi (Head): Mỗi mặt đĩa có một đầu đọc & ghi vì vậy nếu một ổ
có 2 đĩa ghi 2 mặt thì có 4 đầu đọc ghi ghiMô tơ hoặc cuộn dây điều khiển các
đầu từ: giúp các đầu từ dịch chuyển ngang trên bề mặt đĩa để chúng có thể ghi
hay đọc dữ liệu.
- Mạch điều khiển: Là mạch điện nằm phía sau ổ cứng, mạchnày có các chức
năng:
+ Điều khiển tốc độ quay đĩa
+ Điều khiển dịch chuyển các đầu từ
+ Mã hoá và giải mã các tín hiệu ghi và đọc

24



Chương I: CẤU TẠO MÁY VI TÍNH
Bài 2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỘP MÁY DESKTOP

6. Bộ nhớ ngoài (Đĩa cứng, mềm, CD Rom)
b. Đĩa cứng

25


×