Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

cơ hội và thách thức khi việt nam ra nhập tpp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.48 KB, 16 trang )

MỤC LỤC


1 : HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ CHIẾN LƯỢC XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG
1.1. Giới thiệu chung về Hiệp định TPP
Giới thiệu
- Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (ti ếng Anh:
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement, vi ết tắt – TPP) là
một hiệp định thương mại tự do với mục đích hội nhập các nền kinh tế
thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương của 12 quốc gia: Úc, Brune, Chile,
Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ, Canada,
Việt Nam.
Lịch sử và diễn biến của TPP
• 2002, New Zealand, Singapore và Chilê bàn thảo Pacific Three Closer
Economic Partnership (P3-CEP).
• 4/2005, Brunei tham gia và thỏa thuận được đổi tên thành Hi ệp đ ịnh Đ ối
tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương.
• 3/2006, Hiệp định được ký kết bởi 4 thành viên và bắt đầu có hiệu lực từ
tháng 5/2006. (P4)
• 9/2008, Mỹ( dưới quyền G.W.Bush) tuyên bố tham gia đàm phán Hi ệp
Định này để mở cửa thị trường đầu tư và dịch vụ tài chính.
• 11/2008, Việt Nam, Úc và Pêru bày tỏ ý định muón tham gia và nâng t ổng
số thành viên lên 8.
• 11/2009, các vòng đàm phán bị hoãn do cuộc bầu cử thổng th ống m ới t ại
Mỹ. Tổng thống Obama tuyên bố Mỹ tiếp tục tham gia TPP.
• 3/2010, vòng đàm phán TPP đầu tiên diễn ra tại Úc.
• 10/2010, Malaysia tham gia đàm phán và trở thành thành viên thú 9 của
Hiệp định.
• 6/2011, vòng đàm phán thứ 7 diễn ra tại TP.HCM.
• 6/2012, Canada và Mexico tuyên bố sẽ tham ia Hiệp Định và tr ở thành


thành viên chính thức vào tháng 10/2012.
• 3/2013, Trung Quốc tỏ ý định muốn tham gia Hiệp định nhưng Mỹ yêu
cầu phải đạt được các tiêu chuẩn cao đề ra.
• 7/2013, Nhật Bản trỏe thành quốc gia thứ 1 gia nhập Hiệp định.
• 11/2013, Hàn Quốc đưa ra mong muốn tham gia Hiệp định sau khi từ ch ối
lời mời chính thức vào năm 2010.
• 13/11/2013, 15/01/2014, 20/01/2015, Wikileaks tung ra các chương về
Sở hữu trí tuệ, Môi trường và Đầu tư.
Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 2 / 16


• 3/2015, đại diện của Úc cho rằng 9 chương của Hiệp định dã được đàm
phán xong.
• 4/2015, cuộc đàm phán mới nhất tại Mỹ bàn bạc về vấn đề s ở hữu trí
tuệ, thâm nhập thị trường, đầu tư…
• 5/2015, Đại diện của Chile tuyên bố cuộc đàm phán của TPP đang vào giai
đoạn cuối. Lịch đàm phán cuói có thể được thảo luận khi đại diện các
nước gặp nhau vào cuối tháng này ở một cuộc họp APEC.
• 8/2015, Hy vọng ký kết trong vòng đàm phán tại Hawaii thất bại sau khi
các nước không đạt được thỏa thuận về ngành công nghi ệp oto, đường,
sữa và dược phẩm.Tuy nhiên các thành viên cho rằng TPP đã đàm phán
xong tới 98%.
• 5/10/2015, tại vòng đàm phán tại Atlanta,sau nhiều ngày, nhi ều gi ờ trì
hoãn với vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ cho ngành dược phẩm, Hiệp định
TPP đã đạt được thỏa thuận cuối cùng.

1.2. Các nội dung chính của Hiệp định TPP – P4
Thỏa thuận TPP bao gồm 29 chương, trong đó chỉ có 5 chương là tr ực ti ếp

liên quan đến vấn đề trao đổi hàng hóa, dịch vụ, các ch ương còn l ại đ ề c ập
nhiều vấn đề liên quan đến các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác nhau v ề môi
trường, chất lượng lao động, luật lệ tài chính, thực phẩm và thuốc men…
Hiệp định có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm cả hàng hóa, d ịch v ụ (ch ưa
bao gồm dịch vụ tài chình do được đàm phán sau), vệ sinh an toàn th ực ph ẩm
(SPS), rào cản kỹ thuật (TBT), chính sách cạnh tranh, sở hữu trí tu ệ, mua s ắm
chính phủ và minh bạch hóa. Ngoài ra, còn có một ch ương trình v ề h ợp tác và 2
văn kiện đi kèm về Hợp tác Môi trường và Hợp tác Lao động.
Điểm nổi bật nhất của P4 là tự do hóa rất mạnh về hàng hóa. Thu ế nh ập
khẩu được xóa bỏ hoàn toàn và phần lớn là xóa bỏ ngay từ khi Hi ệp định có hiệu
lực.
Ngoài ra, TPP sẽ còn thống nhất nhiều luật lệ, quy tắc chung gi ữa các n ước
này, như: sở hữu trí tuệ, chất lượng thực phẩm, hay an toàn lao động…
Các quốc gia thành viên hiện tại của TPP chiếm 40% GDP c ủa c ả th ế gi ới và
26% lượng giao dịch hàng hóa toàn cầu.
TPP sẽ tạo ra các điều luật quốc tế có khả năng đi ểu ch ỉnh chính sách và
hướng đi của luật pháp trong từng quốc gia thành viên. Nói m ột cách khác, các
điều luật của các quốc gia thành viên sẽ phải tuân theo định h ướng của TPP.
Với hiệp định TPP, các công ty, tập đoàn nước ngoài và qu ốc t ế sẽ có kh ả năng
mang chính phủ của các quốc gia thành viên ra tòa án đặc bi ệt của TPP khi các
Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 3 / 16


quốc gia này đặt ra các luật lệ, chính sách đi ngược l ại v ới ch ỉ tiêu c ủa TPP. Tòa
án đặc biệt này có toàn quyền bắt chính phủ đền bù không những cho các thi ệt
hại đã xảy ra, mà còn những mất mát về cơ hội trong tương lai của các tập đoàn,
công ty quốc tế.
Các thành viên tham gia TPP đều đã phải ký một th ỏa thu ận gi ữ bí m ật v ề

tiến trình thương lượng chi tiết các điều luật của TPP. Các n ước này ch ỉ được
tiết lộ những thông tin trên đến các cơ quan chính phủ, tổ chức, và cá nhân có
liên quan trực tiếp đến tư vấn chính sách giao dịch.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 4 / 16


2 : NHỮNG CƠ HỘI MÀ HIỆP ĐỊNH TPP MANG LẠI CHO VIỆT
NAM
2.1. Thương mại hàng hóa
TPP sẽ xoá bỏ thuế quan và giúp cho các s ản phẩm của m ột nước thành viên
có thể dễ dàng xuất khẩu sang các nước TPP khác. Các hàng rào h ạn ch ế khác
(như: yêu cầu về giấy phép nhập khẩu) cũng sẽ được xóa bỏ.

Kim ngach thương mai giưa Viêt Nam va cac nươc thanh viên TPP năm 2014.

Hiện nay, VN đang chịu mức thuế cao nhất trong các n ước thành viên khi vào
thị trường Mỹ và thị trường Bắc Âu. Khi vào TPP, mức thuế hạ xuống còn 0% v ới
gần 90% dòng thuế. Từ mức thuế cao nhất trở về bằng nhau và về 0% là l ợi th ế
lớn.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 5 / 16


2.2. Quy tắc xuất xứ
TPP sẽ đảm bảo việc giải phóng hàng nhanh,thủ tục gi ải quy ết nhanh cho các

lô hàng chuyển phát nhanh,xác nhận trước,và các quy định hải quan minh
bạch,dễ dự đoán.Ngoài ra, TPP sẽ đưa ra được một quy tắc xuất xứ ch ặt và
thông dụng để đảm bảo chỉ dành những lợi ích của TPP cho các nước TPP.

2.3. Dệt may
Dệt may đang là một trong những vấn đề nổi bật nhất tại các vòng g ặp m ặt
giữa các thành viên TPP.
Hiện nay, xuất khẩu hàng dệt may đã chiếm hơn 15% tổng doanh s ố xuất
khẩu của cả nước. Gần 70% tổng giá trị xuất khẩu dệt may sang các nước thành
viên TPP, giúp mở rộng thị trường xuất khẩu cho ngành dệt may nước ta.
Thuế xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang châu Âu là 12% và Mỹ là 19% nay
nhờ sự xóa bỏ thuế quan giữa các nước TPP mà giảm còn 0%. Quả là m ột c ơ h ội
cho sản phẩm dệt may VN tiến ra thị trường lớn.
Có khả năng cao TPP sẽ áp dụng quy tắc xuất xứ “từ sợi”, đòi hỏi các s ản
phẩm dệt may phải được sản xuất từ các loại sợi và vải của các quốc gia TPP để
đảm bảo lợi ích của hiệp định TPP, và đảm bảo rằng hàng dệt may không đủ
tiêu chuẩn từ các nước ngoài TPP không được hưởng những ưu đãi dành riêng
cho các nước thành viên TPP.

2.4. Dịch vụ
TPP sẽ mang lại quyền tiếp cận tự do hơn cho các doanh nghi ệp hoạt động
trong lĩnh vưc dịch vụ (kể cả dịch vụ tài chính) để họ được đối x ử tốt h ơn ho ặc
bình đẳng tại sân chơi chung giữa các nước thành viên. TPP có th ể sẽ có các đi ều
khoản cho phép các nhà cung cấp dịch vụ được cung cấp d ịch v ụ mà không c ần
thành lập văn phòng ở mỗi nước TPP.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 6 / 16



2.5. Đầu tư
TPP sẽ tự do hoá thị trường đầu tư các nước TPP, áp dụng các quy định không
phân biệt đối xử và giảm hoặc xoá bỏ các rào cản đối v ới việc thành l ập và th ực
hiện các khoản đầu tư ở các nước TPP.
Ngoài ra, TPP sẽ giới hạn những quyền lợi của các công ty nhà n ước trong lĩnh
vực đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài còn có thể ki ện chính ph ủ các n ước
thành viên ra tòa án đặc biệt của TPP.
Khi xây dựng các quy định về đầu tư, các thành viên TPP đã đưa ra các nguyên tắc
yêu cầu các chính sách và bảo hộ đầu tư công bằng và không phân biệt đối xử nhằm
bảo đảm nguyên tắc cơ bản của luật pháp, trong khi vẫn bảo đảm khả năng của Chính
phủ các thành viên để đạt được các mục tiêu chính sách công hợp pháp.
 Hoa Kỳ, New Zealand, Singapore là những đối tác tiềm năng của Việt Nam.
 Mức tăng đầu tư của VN là ấn tượng nhất trong 12 nước TPP, xấp xỉ mức tang
của Nhật Bản và gần gấp đôi mức tăng của Asutralia, Malaysia, Mỹ.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 7 / 16


2.6. Lao động
Yêu cầu tuân thủ đối với các quyền lao động cơ bản được công nhận bởi T ổ
chức lao động quốc tế cũng như các điều kiện lao động có th ể chấp nhận được.
Doanh nghiệp phải nâng cao trách nhiệm xã hội đối với người lao động 1 cách
minh bạch về điều kiện làm việc, thời gian làm việc, phúc lợi xã hội, không được
sử dụng lao động trẻ em.

Người lao động được tăng tiền lương và thu nhập. Bên cạnh đó, có luật quy
định mức lương tối thiểu cho NLĐ, nên DN nào chưa đạt được mức tối thi ểu đó

phải điều chỉnh.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 8 / 16


2.7. Môi trường
TPP sẽ đưa ra các quy định mới điều chỉnh buôn bán đ ộng v ật hoang dã; khai
thác gỗ bất hợp pháp và đánh bắt trái phép.
TPP thiết lập các chế tài nghiêm ngặt nhất để bảo vệ môi trường với một
loạt nghĩa vụ bảo vệ môi trường và đòi hỏi các quốc gia phải th ực thi đ ầy đ ủ
như sau:
o Các điều khoản chưa từng có tiền lệ nhằm ngăn chặn việc đánh bắt cá ở
mức độ tận diện bao gồm cả việc khai thác, đánh bắt quá mức cho phép.
o Các nghĩa vụ cụ thể nhằm bảo vệ các khu vực tự nhiên (bao g ồm c ả các
vùng đất ngập nước), thúc đẩy việc quản lý đánh bắt bền vững, cũng nh ư
các nghĩa vụ bảo tồn liên quan đến các loài động v ật nh ư cá voi, rùa bi ển,
cá mập, và các loài chim.
o Các cam kết tiên phong cho từng nước thành viên TPP bu ộc các n ước ph ải
thực thi hiệu quả luật bảo tồn, tuân thủ thực hiện các cam k ết qu ốc tế v ề
bảo vệ các loại động thực vật hoang dã nguy cấp và xây d ựng các công c ụ
mới nhằm thúc đẩy hành động khu vực trong nỗ lực phòng chống buôn l ậu
động vật hoang dã, bất kể là có nguồn gốc từ đâu.

Về lĩnh vực môi trường, Việt Nam cũng xếp gần áp chót với vị trí 123/125
quốc gia. Các chỉ số phát thải CO2, ô nhiễm chất hữu cơ (BOD) cho đến phát th ải
khí nhà kính của Việt Nam đều thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình chung.
Đây là một cơ hội cho Việt Nam và nâng cao ý thức người dân trong vi ệc c ải
thiện bảo vệ môi trường .


Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 9 / 16


2.8. Thương mại điện tử và viễn thông
Các nước thành viên sẽ cam kết không áp thuế hải quan, và phân bi ệt đ ối x ử
đối với các sản phẩm số (ví dụ: phần mềm, âm nhạc, video, sách đi ện t ử).
TPP sẽ hỗ trợ một mạng Internet toàn cầu, duy nhất bao gồm đ ảm b ảo thông
suốt dữ liệu qua biên giới, phù hợp với lợi ích chính đáng c ủa các chính ph ủ
trong việc bảo vệ quyền riêng tư.
Ngoài ra, TPP sẽ có các điều khoản khuyến khích s ự l ựa ch ọn công ngh ệ và
giải pháp thay thế mang tính cạnh tranh nhằm giải quyết vấn đề chi phí cao c ủa
việc chuyển vùng điện thoại quốc tế.

2.9. Hàng rào kỹ thuật và biện pháp kiểm dịch
Các nước thành viên sẽ có các cam kết tăng cường tính minh bạch , giảm chi
phí thử nghiệm và chứng nhận không cần thiết , mở rộng hơn nữa việc xây
dựng các tiêu chuẩn.

2.10. Giải quyết tranh chấp
TPP sẽ thiết lập một cơ chế, tòa án đặc biệt giải quy ết tranh ch ấp công b ằng
và minh bạch để áp dụng xuyên suốt hiệp định.Ngoài những vấn đề trên, TPP sẽ
còn ảnh hưởng đến rất nhiều vấn đề, yếu tố khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế trên diện rộng của toàn bộ thành viên TPP. Khi TPP chính th ức có hi ệu l ực,
các doanh nghiệp của tất cả các nước thành viên, bao g ồm c ả các doanh nghi ệp
vừa và nhỏ sẽ có những cơ hội to lớn hơn bao gi ờ h ết để tham gia vào n ền
thương mại toàn cầu.


2.11. Mua sắm Chính phủ
TPP sẽ đưa ra được các cam kết tự do hóa các th ị tr ường mua s ắm Chính ph ủ
của các nước TPP.
Trách nhiệm của Nhà nước phải rõ ràng và minh bạch hơn. Nhà nước cần chịu
trách nhiệm với việc quyết định chính sách của mình. Nếu đưa ra các chính sách gây
thiệt hại cho doanh nghiệp, Nhà nước phải bồi thường và doanh nghiệp có thể kiện bởi
tham gia TPP, Việt Nam chấp nhận theo cơ chế dân chủ, Nhà nước và doanh nghiệp có
thể kiện lẫn nhau. Vì vậy, yêu cầu cần đặt ra là các cán bộ nhà nước phải có trình độ
về tư pháp tốt. Có đội ngũ về luật sư, đại diện pháp lý đủ mạnh để bảo vệ quyền lợi
của đất nước trước các vụ kiện.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 10 / 16


3 : THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TPP
3.1. Cạnh tranh
TPP sẽ đảm bảo các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo những tính toán
thương mại và cạnh tranh một cách bình đẳng mà không có s ự ưu đãi quá mức
nào từ chính phủ, trong khi vẫn cho phép chính phủ được hỗ tr ợ và cho những
doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ công ở trong nước.
Đối mặt với sự cạnh tranh xuất khẩu và nhập khẩu: Các s ản ph ẩm ch ất
lượng thấp, không đạt chuẩn sẽ bị cạnh tranh trực tiếp trên sân nhà. Khi xem xét
cơ cấu xuất khẩu của các nước TPP, có thể thấy những ngành s ản xu ất c ủa Vi ệt
Nam sẽ gặp khó khăn là ôtô, thịt lợn, thịt bò và đường.
Theo số liệu của Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, số lượng thịt bò trong n ước
hiện chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu, còn lại là nhập kh ẩu.Th ống kê c ủa
Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng thịt trâu bò không xương và có x ương nh ập
khẩu trong quý I/2015 lần lượt là 199 và 8.405 tấn, tăng 24% và 40,8%. Vi ệt

Nam hiện là thị trường nhập khẩu thịt bò Australia nhiều thứ hai trên thế gi ới,
chỉ sau Indonesia, với trên 10.000 con/tháng.
Các ngành bị tác động tương đối mạnh bao gồm thực phẩm chế bi ến, rượu và
hóa phẩm tiêu dùng.Các ngành công nghiệp địa phương cần tăng s ự cạnh tranh
nhập khẩu do mức thuế giảm.
Theo Hiệp hội Bông sợi Việt Nam, hiện nay có nhiều n ước nh ư: Trung Qu ốc,
Ấn Độ, Maylasya, Đài Loan...đang vào Việt Nam và bán phá giá lo ại s ợi filament
(HS 5402.33 và 5402.47 nhập khẩu từ Thái Lan, Maylasia, Ấn Độ, Trung
Quốc…).Về giá thành, giá sản xuất của các doanh nghiệp trong nước dao động từ
1,78 USD/kg đến 1,98 USD/kg sợi.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 11 / 16


Việc đương đầu với tình trạng bán phá giá không công bằng, không lành
mạnh là quá sức chịu đựng của doanh nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp, ngành, và rộng hơn là làm tri ệt tiêu l ợi ích
kinh tế đem lại lợi ích từ việc Việt Nam tham dự các FTA ( Free Trade Area).

3.2.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 12 / 16


3.3. Chất lượng lao động


Chất lượng nguồn nhân lực luôn là thách thức đối v ới Vi ệt Nam trong quá
trình hội nhập. Việt Nam đang trong thời kỳ “dư lợi dân s ố” hay “dân s ố vàng”,
với hơn 60% dân số trong độ tuổi lao động. Việt Nam dường như có l ợi th ế v ề
số lượng lao động nhưng chất lượng lao động thông qua trình độ chuyên môn kỹ
thuật được đào tạo đang là vấn đề đáng lo ngại. Hi ện cả nước có 83,6% s ố
người đang làm việc chưa được đào tạo để đạt một trình độ chuyên môn kỹ
thuật nào đó.

3.4. Sở hữu trí tuệ
TPP quy định chặt chẽ và bảo vệ mạnh mẽ về sở hữu trí tuệ.Quyền sở hữu trí
tuệ trong Hiệp định TPP đề cập đến tất cả nội dung như nhãn hiệu, ch ỉ d ẫn đ ịa
lý, quyền tác giả, bằng sáng chế, bí mật kinh doanh (bao gồm cả các biện pháp
tự vệ chống lấy trộm qua mạng các bí mật thương mại ), đến việc thực thi
quyền sở hữu trí tuệ, nguồn gien và tri thức truyền thống…
"Nếu như năm 2003, Viêt Nam đứng thứ nhất trên thế giơi v ề vi pham bản
quyền vơi tỉ lê vi pham bản quyền la 93%, đến năm 2011 t ỉ l ê vi pham b ản quy ền
của Viêt Nam tuy đã giảm xuống nhưng vẫn ở mức cao vơi 81%, đ ứng h ang 22
trên thế giơi."
Như vậy, các yêu cầu chặt chẽ về sở hữu trí tuệ đã là những thách th ức r ất
lớn đối với Việt Nam khi Việt Nam đang là một trong những quốc gia vi ph ạm
bản quyền hàng đầu thế giới.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 13 / 16


3.5. Chống tham nhũng
"Theo chỉ số nhận thức tham nhũng 2012 (CPI) được T ổ ch ức Minh b ach qu ốc
tế (TI) công bố, Viêt Nam đứng thứ 123 trong số 176 quốc gia va vùng lãnh th ổ,

tụt 11 bậc so vơi năm 2011. Nếu so vơi cac quốc gia tham gia Hi êp đ ịnh TPP thì
chỉ số CPI của Viêt Nam la kém nhất va New Zealand la qu ốc gia có th ứ h ang cao
nhất."
Hệ thống quy định pháp lý của Việt Nam nhìn chung chưa phát tri ển, chưa
tương xứng với các bên của TPP và khó có thể vượt qua những đòi hỏi đó. Các
vấn đề về tham nhũng, hối lộ cũng đang trở thành vấn nạn của Vi ệt Nam hi ện
nay.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 14 / 16


NHẬN ĐỊNH
Vì vậy người lao dộng, doanh nghiệp, SV, HS nên chuẩn bị hành trang cho
mình bằng cách: trau dồi và nâng cao ngoại ngữ và ki ến th ức cho mình ; nâng
cao năng lực quản lý; chất lượng sản phẩm, thành ph ẩm; tìm hi ểu v ề lu ật qu ốc
tế để có thể vững bước xây dựng Tổ quốc Việt Nam trong quá trình hội nhập.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 15 / 16


***THAM KHẢO***
/>www.trungtamwto.vn
www.hoinhap.org.vn
Báo vnExpress.net
Báo doanhnhansaigon.vn
Báo CafeF


Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP

Trang 16 / 16



×