Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Chọn lọc một số dòng vô tính bạch đàn uro và bạch đàn lai up (e urophylla x e pelitta) để trồng rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------

NGUYỄN HỮU SỸ

CHỌN LỌC MỘT SỐ DÒNG VÔ TÍNH BẠCH ĐÀN URO VÀ
BẠCH ĐÀN LAI UP (E. urophylla x E. pelitta) ĐỂ TRỒNG RỪNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI , 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN HỮU SỸ

CHỌN LỌC MỘT SỐ DÒNG VÔ TÍNH BẠCH ĐÀN URO VÀ
BẠCH ĐÀN LAI UP (E. urophylla x E. pelitta) ĐỂ TRỒNG RỪNG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Hà Huy Thịnh
2. TS. Nguyễn Đức Kiên

HÀ NỘI, 2012


LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, trong khuôn khổ đào tạo thạc sỹ Lâm nghiệp,
khóa 18A (2010 - 2012) của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Huy Thịnh thầy hướng dẫn khoa học và TS. Nguyễn Đức Kiên đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, cùng tập thể
cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã quan tâm giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học, các
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã nỗ lực cố gắng làm việc hết mình.
Xong do điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn hạn chế, nên luận văn không thể
tránh khỏi nhữnh khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Quí thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và xin
chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Học viên

Nguyễn Hữu Sỹ


i

MỤC LỤC
Trang phụ lục

Trang

Lời nói đầu
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.2. Ở Việt Nam
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu


i
iii
iv
v
1
4
4
8
12
12
12
12
12

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
17
Chương 3. ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
21
3.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu
21
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu
21
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
21
3.2. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu
23
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
25
4.1. Kết quả đánh giá khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn uro tại Ba Vì

25
4.2. Kết quả đánh giá sinh trưởng khảo nghiệm bạch đàn uro tại Nam
Đàn - Nghệ An
31


ii

4.3. Kết quả đánh giá sinh trưởng khảo nghiệm dòng vô tính Bạch đàn
uro và bạch đàn lai tại Đông Hà - Quảng Trị
37
4.4. Kết quả đánh giá sinh trưởng khảo nghiệm dòng vô tính Bạch đàn lai
tại Ba Vì
42
4.5. Kết quả đánh giá sinh trưởng khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn
lai tại Đồng Hợp - Nghệ An
47
4.6. Hệ số di truyền
51
4.7. Ước lượng tăng thu di truyền lý thuyết
52
4.8. Tương tác kiểu gen - hoàn cảnh và chọn lọc các dòng vô tính có sinh
trưởng tốt trên nhiều vùng sinh thái
54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
57
1. Kết luận
2. Tồn tại
3. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

57
58
58


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
U

Tên đầy đủ
Dòng vô tính Bạch đàn urophylla

UU

Dòng vô tính bạch đàn lai trong loài E.urophylla x
E.urophylla

UP

Dòng vô tính bạch đàn lai khác loài E. urophyla x
E. pellita

D1.3

Đường kính tại 1,3 m


Hvn

Chiều cao vút ngọn

V

Thể tích thân cây

Dtt

Độ thẳng thân

Dnc

Độ nhỏ cành

Ptn

Phát triển ngọn

Sk

Sức khỏe

TLS

Tỷ lệ sống

Pilodyn


Chỉ số pilodyn

F.pr

Mức ý nghĩa

V%

Hệ số biến động

Sd

Sai tiêu chuẩn

L.s.d.

Khoảng sai dị đảm bảo

H2

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng

TB

Trung bình


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Phân bố tự nhiên của Bạch đàn uro (Eucalyptus urophylla)

4

2.1

Pilodyn và phương pháp lấy mẫu

15

2.2

Cửa sổ và cách bắn Pilodyn lên cây

16

4.1

Biểu đồ sinh trưởng thể tích của các dòng Bạch đàn uro tại Ba Vì

27


4.2

Khảo nghiệm dòng vô tính Bạch đàn uro tại Ba Vì

28

4.3

Biểu đồ sinh trưởng thể tích của các dòng Bạch đàn uro tại Nam
Đàn

33

4.4

Khảo nghiệm dòng vô tính Bạch đàn uro tại Nam Đàn

34

4.5

Dòng UP54 Sinh trưởng vượt trội tại Đông Hà

40

4.6

Biểu đồ sinh trưởng thể tích của các dòng Bạch đàn uro và bạch
đàn lai tại Đông Hà


40

4.7

Khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn lai tại Ba Vì

44

4.8

Biểu đồ sinh trưởng thể tích của các dòng bạch đàn lai tại Ba Vì

44

4.9

Biểu đồ sinh trưởng thể tích của các dòng bạch đàn lai tại Đồng
Hợp

49

4.10 Khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn lai tại Đồng Hợp

49

4.11 Tăng thu di truyền lý thuyết về thể tích của các dòng vô tính
Bạch đàn tại 5 khảo nghiệm

53


4.12 Tương quan giữa các lập địa

55


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Đặc điểm khí hậu các địa điểm nghiên cứu

23

4.1

Sinh trưởng của các dòng Bạch đàn uro tại Ba Vì

25

4.2

Chỉ tiêu chất lượng thân cây của các dòng Bạch đàn uro tại Ba Vì


28

4.3

Xếp hạng chỉ số Pilodyn các dòng Bạch đàn uro tại Ba Vì

30

4.4

Sinh trưởng của các dòng Bạch đàn uro tại Nam Đàn

32

4.5

Chỉ tiêu chất lượng thân cây của các dòng Bạch đàn uro tại Nam
Đàn

34

4.6

Xếp hạng chỉ số Pilodyn các dòng Bạch đàn uro tại Nam Đàn

36

4.7

Sinh trưởng của các dòng Bạch đàn uro và bạch đàn lai tại Đông

Hà - Quảng Trị

37

4.8

Chỉ tiêu chất lượng thân cây của các dòng Bạch đàn uro và bạch
đàn lai tại Đông Hà

41

4.9

Sinh trưởng của các dòng Bạch đàn lai tại Ba Vì

42

4.10 Chỉ tiêu chất lượng thân cây của các dòng vô tính tại Ba Vì

45

4.11 Xếp hạng chỉ số Pilodyn của các dòng bạch đàn lai tại Ba Vì

46

4.12 Sinh trưởng của các dòng Bạch đàn lai tại Đồng Hợp

47

4.13


Chỉ tiêu chất lượng thân cây của các dòng bạch đàn lai tại Đồng
Hợp

4.14 Hệ số di truyền các chỉ tiêu chọn lọc tại 5 KN dòng vô tính

50
51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng có 3 triệu hecta rừng sản
xuất trong đó có 2 triệu hecta cây lâm nghiệp và 70% trong số đó là các loài
cây mọc nhanh bao gồm các loài Keo, Bạch đàn, Thông. Vì vậy, nhu cầu về
giống, đặc biệt là giống có năng suất cao và chất lượng tốt có nhu cầu rất lớn.
Bạch đàn được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1930 và đến nay đã
trở thành nhóm cây trồng chủ lực trong các chương trình trồng rừng tập trung và
trồng rừng phân tán của nước ta. Tổng diện tích rừng trồng Bạch đàn ở Việt
Nam đến năm 2011 là 170.000 ha và đã góp phần đáng kể đáp ứng nhu cầu gỗ
nguyên liệu cho công nghiệp giấy, ván giăm, ván lạng, gỗ trụ mỏ, gỗ củi.v.v.
Trong những năm gần đây, việc tạo ra các giống mới bằng cách lai giống
và sử dụng trực tiếp ưu thế lai thông qua nhân giống sinh dưỡng là hướng đi
mới có nhiều triển vọng trong nghiên cứu cải thiện giống cây rừng và đã đưa
lại nhiều kết quả quan trọng góp phần nâng cao năng suất rừng trồng. Trên thế
giới, một số công trình nghiên cứu tạo giống lai giữa các loài Bạch đàn và
nhân giống sinh dưỡng kết hợp với thâm canh rừng trồng đã đưa năng suất
rừng trồng Bạch đàn lên 30-40% (Yang, 2003; Turnbull, 1999).
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo

tai tượng và Keo lá tràm gọi tắt là Keo lai do Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng tiến hành đã đưa lại những kết quả nổi bật, năng suất rừng trồng Keo lai
đạt trung bình từ 17 - 35 m3/ha/năm, cao hơn từ 1,5 đến 3 lần các loài Keo bố
mẹ (Lê Đình Khả, Đoàn Ngọc Dao, 2004). Công trình nghiên cứu lai giống
giữa các loài Bạch đàn uro (Eucalyptus urophylla), Bạch đàn caman (E.
camaldulensis) và Bạch đàn liễu (E. exserta) (Lê Đình Khả, Nguyễn Việt
Cường, 2002) đã tạo ra hàng trăm tổ hợp lai có ưu thế lai về sinh trưởng cao


2

hơn giống bố mẹ, việc chọn lọc cây trội trong các tổ hợp lai đã cho thấy có
nhiều triển vọng lớn.
Bạch đàn uro (E. urophylla) nguyên sản từ Indonesia, là loài có sinh
trưởng nhanh, thích nghi tốt với điều kiện lập địa ở miền Bắc, miền Trung và
khu vực Tây Nguyên, thích hợp cho trồng rừng kinh doanh gỗ nguyên liệu
giấy, ván dăm. Bạch đàn uro cũng là loài có thể lai giống với các loài Bạch
đàn khác như Bạch đàn grandis (E. grandis), Bạch đàn caman (E.
camaldulensis) tạo ra giống lai có ưu thế lai rất lớn.
Bạch đàn pellita (E. pellita) phân bố ở bắc Australia và Papua New
Guinea là loài có sinh trưởng nhanh, dạng thân đẹp, có khả năng chịu hạn và
sâu bệnh tốt, tính chất gỗ rất phù hợp cho đóng đồ mộc cao cấp. Bạch đàn
pellita rất phù hợp cho trồng rừng ở các tỉnh miền Nam và miền Trung, ở độ
cao dưới 800 m và có khí hậu ấm quanh năm.
Trong giai đoạn từ năm 2000 trở về trước thông qua các nội dung nghiên
cứu của các đề tài cấp nhà nước KN 03- 03 (giai đoạn 1991 - 1995), KHCN 08 04 (giai đoạn 1996 - 2000) dự án FORTIP về cải thiện giống cây rừng do Trung
tâm nghiên cứu giống cây rừng hợp tác với CSIRO của Australia tài trợ xây
dựng các vườn giống, Bạch đàn uro ở Vạn Xuân (Phú Thọ) và Ba Vì (Hà Tây
cũ) vườn giống Keo Tai tượng ở Ba Vì (Hà Tây cũ) và Chơn Thành (Bình
Phước) và vườn giống Keo lá tràm ở Ba Vì (Hà Tây cũ) và Chơn Thành (Bình

Phước). Nhờ có vườn giống này mà Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã
chọn được một số gia đình tốt và cá thể ưu trội của các loài cây nói trên, trong đó
có các gia đình, cá thể Bạch đàn uro tại vườn giống ở Ba Vì và Vạn Xuân là cơ
sở để tiến hành chọn lọc, lai giống, khảo nghiệm hậu thế, xây dựng vườn giống
tiếp theo. Đây cũng chính là vườn giống hữu tính thế hệ 1 cho loài này đầu tiên ở
Việt Nam; (giai đoạn 2001 - 2005) đã đánh giá và chọn lọc được nhiều gia đình
và cá thể Bạch đàn uro. Đề tài “Nghiên cứu cải thiện giống nhằm tăng năng
suất và chất lượng cho một số loài cây trồng rừng chủ lực” (giai đoạn 2006 -


3

2010) là sự tiếp nối các nghiên cứu trong các giai đoạn trước đây. Trong quá
trình nghiên cứu đã xây dựng mới hệ thống vườn giống Bạch đàn uro thế hệ hai
và hệ thống các khảo nghiệm dòng vô tính của 80 - 100 dòng chọn lọc từ các gia
đình và xuất xứ tốt nhất của Bạch đàn uro theo hướng sinh trưởng, chất lượng
thân cây, tỷ trọng gỗ, hàm lượng cellulose và một số tính chất cơ lý gỗ đã được
đánh giá từ vườn giống Ba Vì và Vạn Xuân.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu chọn giống riêng rẽ cho 2 loài Bạch đàn
uro và Bạch đàn pellita, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã tiến hành
nghiên cứu lai giống giữa hai loài này. Kết quả đã tạo ra hàng chục tổ hợp lai
giữa Bạch đàn uro với Bạch đàn pellita (UP). Các tổ hợp lai này có sinh trưởng
vượt trội từ 20 đến 50% so với các giống bố mẹ cũng như các giống đối chứng
U6, PN14 trên các lập địa ở Ba Vì (Hà Nội), Nam Đàn (Nghệ An), Đông Hà
(Quảng Trị) và Bầu Bàng (Bình Dương) (Hà Huy Thịnh và cộng sự, 2010).
Từ kết quả khảo nghiệm các tổ hợp lai, Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng đã tiến hành chọn lọc các cá thể lai tốt nhất trong các khảo nghiệm
giống lai và khảo nghiệm dòng vô tính nhằm chọn lọc ra những dòng vô tính
có sinh trưởng tốt nhất. Là một cán bộ nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng đồng thời là cộng tác viên của các đề tài nghiên cứu cải

thiện giống từ năm 2002, được sự đồng ý của Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Chọn lọc một số dòng vô tính
Bạch đàn urophylla và bạch đàn lai (E.urophylla x E. pellita) để trồng rừng”
làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Bạch đàn uro (Eucalyptus urophylla) có nguồn gốc từ Indonesia, phân
bố chủ yếu 7o30 - 10o vĩ độ nam và 122 - 127o kinh Đông trên các dốc núi và
trong các thung lũng trên các loại đất bazan, diệp thạch (schits) và phiến
thạch, đôi khi mọc ở núi đá vôi. Bạch đàn uro phân bố ở độ cao 300 - 2960 m
trên mặt biển (chủ yếu ở độ cao 1000 - 2000 m), lượng mưa trung bình hàng
năm 600 - 2200mm/năm với 2 - 8 tháng khô (Gunn and McDoald, 1991;
Eldridge et al., 1994). Các đảo chính có Bạch đàn urô phân bố tự nhiên là
Flores (Egon và Lewotobi), Adona, Pantar, Alor, Wetar và Timor (Gunn and
McDoald, 1991; Eldridge et al., 1994).

Hình 1.1. Phân bố tự nhiên bạch đàn uro (Eucalyptus urophylla- theo
Eldridge et al. 1994)
Bạch đàn uro là loài cây gỗ lớn, nơi nguyên sản Bạch đàn uro có thể
cao 25 - 45 m, đôi khi có thể đạt trên 55 m, đường kính có thể đạt 1 - 2 m
(Turnbull & Brooker, 1978; Jacobs 1981).
Bạch đàn uro có khả năng thích nghi với các lập địa khác nhau và đang
được sử dụng để gây trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hàng trăm loài



5

Bạch đàn đã được khảo nghiệm ở nhiều nước, song chỉ có ít loài và xuất xứ
được chọn để trồng rừng trên diện tích rộng (Davdson, 1998).
Bạch đàn uro đã được đưa vào chương trình trồng rừng ở nhiều nước
trên thế giới như Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Nam Phi, Công gô,
Brazil, Chile. Các kết quả khảo nghiệm loài và xuất xứ ở các nước này đã cho
thấy đây là loài cây trồng rừng có nhiều triển vọng (Eldridge et al., 1994) và
hiện nay được coi là loài cây trồng rừng chính ở các nước này.
Do tầm quan trọng của loài cây này nên các nghiên cứu về cải thiện
giống cho Bạch đàn uro đã được tiến hành ở nhiều nước và đã đạt những
thành tựu lớn góp phần nâng cao năng suất rừng trồng ở các nước nói trên. Ở
Brazil số liệu nghiên cứu thí nghiệm trong những năm vừa qua cho thấy trong
một số lô thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng Bạch đàn đã cho tăng trưởng 70 90 m3/ha/năm (Eldridge, 1993). Công ty Aracruz, một trong số nhiều công ty
nổi tiếng ở Brazil đã sử dụng cây lai E. grandis x E. urophylla và nhân giống
bằng hom, trong rừng trồng thực nghiệm 5,5 tuổi đạt bình quân 70 m3/ha/năm
(Zobel et al., 1983). Và một số công thức thí nghiệm đạt trên 100 m3/ha/năm
(Eldridge, 1993). Bên cạnh thể tích thân cây, các tính trạng khác cũng cho
tăng thu đáng kể. Chẳng hạn khối lượng thể tích (tỷ trọng) gỗ tăng từ 480 lên
490 kg/m3, năng suất bột giấy từ 47% tăng lên 49%, hàm lượng vỏ giảm từ
18% xuống còn 12%.
Ở Công gô trên cơ sở các nghiên cứu của Trung tâm Kỹ thuật Lâm
nhiệp Nhiệt đới (CTFT) của Công gô tăng trưởng bình năm ở tuổi 6 của các
lô hạt chưa được tuyển chọn là 12 m3/ha/năm so với 25 m3/ha/năm của các
xuất xứ đã được chọn lọc và 35 m3/ha/năm các dòng vô tính được chọn lọc
(Delwaulle, 1989; Vigneron, 1989). Từ năm 1997, các cây lai nhân tạo thông
qua thụ phấn khống chế đã được tạo ra và cho tới nay, hàng trăm dòng vô tính


6


bắt nguồn từ các cây lai nhân tạo đã được đưa vào hàng chục khảo nghiệm
dòng vô tính để tuyển chọn dòng vô tính tốt nhất phục vụ cho trồng rừng. Từ
cuối những năm 80, người ta đã có 174 kiểu gen ưu việt của tổ hợp lai E. alba
x E. urophylla (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[23].
Ở Côlombia cũng giống như nhiều nước khác, rừng trồng Bạch đàn ở
Côlombia bắt nguồn từ kết quả khảo nghiệm xuất xứ, sau đó lấy hạt của xuất
xứ tốt đem trồng rừng nên có biến động lớn về kích thước và chất lượng cây.
Tiềm năng để cải thiện năng suất và chất lượng thông qua chọn giống là rất
lớn và có thể thực hiện được. Một chương trình cải thiện giống dài hạn và
ngắn hạn đã được đề xuất và triển khai thực hiện cho một số loài Bạch đàn
như E. urophylla và E. grandis (Lambeth et al., 1989). Người ta đã thu được
65 dòng vô tính trong đó có 15 dòng tốt nhất đã được dùng để sản xuất hom
cho giai đoạn trước mắt. Do cường độ chọn lọc thấp nên năng suất rừng trồng
dự kiến chỉ tăng khoảng 15%. Chương trình ngắn hạn bao gồm chọn cây trội
cho cường độ cao (khoảng 1900 cây chọn 1 cây), khảo nghiệm dòng vô tính
và từ khoảng 460 dòng thử nghiệm chỉ sử dụng 30 dòng tốt nhất vào nhân
hom hàng loạt, hy vọng tăng năng suất lên thêm 60%, tức là từ 25 m3/ha/năm
lên 40 m3/ha/năm trong một thế hệ.
Ở Nam Phi từ năm 1983, một đơn vị trồng rừng của Công ty Mondi đã
triển khai một chương trình ứng dụng nhân giống hom Bạch đàn vào trồng
rừng nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về bột giấy. Các kết quả
nghiên cứu đã được sử dụng để tuyển chọn các dòng vô tính năng suất cao để
nhân giống hàng loạt. Chương trình đã được bắt đầu bằng việc chọn và nhân
hom các cây trội được tuyển chọn tại chỗ và từ các khảo nghiệm hậu thế,
khảo nghiệm cây bạch đàn lai của Viện Nghiên cứu rừng Nam Phi, sau đó xây
dựng các khảo nghiệm dòng vô tính nhằm chọn được các dòng vô tính có
triển vọng nhất. Kết quả đã được Quaile (1989) thông báo trên cơ sở các rừng



7

trồng so sánh 30 tháng tuổi. Trong khảo nghiệm thực hiện với 30 dòng vô tính
tuyển chọn tại chỗ, tăng trưởng bình quân về thể tích cây con từ hạt (cây đối
chứng) là 19,4 m3/ha/năm, trong khi đó có 14 dòng vô tính vượt trội đối
chứng và tăng trưởng bình quân năm của dòng tốt nhất đạt khoảng 24,4
m3/ha/năm Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [23].
Ở Trung Quốc vào thập niên những năm 1980 bắt đầu khảo nghiệm
loài và xuất Bạch đàn uro (E. urophylla). Dự án hợp tác nghiên cứu giữa
trung tâm nghiên cứu giống Bạch đàn (CERC) của Trung Quốc với
Australian, trong 8 năm dự án đã trồng được 1.400 ha rừng trồng nghiên cứu
Bạch đàn với 100 loài và trên 200 xuất xứ trong đó có 10 ha vườn giống Bạch
đàn uro ( E. urophylla) (Qi Shuxiong, 2002). Đồng thời trên 20 loài bạch đàn
được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc trong đó Bạch đàn uro và bạch đàn lai
giữa E. grandis x E. urophylla là thành công nhất ở Trung Quốc (Zhang
Ronggui, 2002).
Vào những năm 1990, Trung tâm nghiên cứu giống Bạch đàn của
Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu chọn giống Bạch đàn uro với 97 xuất xứ
từ khảo nghiệm xuất xứ đã chọn lọc cây trội và khảo nghiệm hậu thế đồng
thời tiến hành lai giống khống chế giữa Bạch đàn E. urophylla x E. grandis,
E. grandis x E. urophylla, E. urophylla x E. tereticornis và E. saligna x E.
exserta từ đó chọn lọc được các cá thể họ đã khảo nghiệm và có một số dòng
năng xuất bình quân năm 40 - 50 m3/ha/năm (Qi Shuxiong, 2002). Đến năm
2002 Trung Quốc đã trồng được 1,54 triệu ha rừng trồng Bạch đàn, sinh
trưởng rất nhanh ở các tỉnh phía Nam đem lại hiệu quả kinh tế do đó được
chính Phủ và người dân địa phương hưởng ứng hoan nghênh (Qi Shuxiong,
2002).


8


1.2. Ở Việt Nam
Công tác chọn giống Bạch đàn uro (E. urophylla) đã được tiến hành từ
những năm 1975 ở Việt Nam những khảo nghiệm chính thức mới được thực
hiện ở Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam),
Trung tâm Nghiên cứu Cây có sợi (nay là Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu
giấy Phù Ninh) và những năm 1980 mới thực hiện ở Miền Nam.
Bạch đàn uro (E. urophylla) là loài cây có thích ứng cao, sinh trưởng
nhanh và hiện đang là loài cây trồng chủ lực trên các lập địa đất đồi trọc,
nghèo dinh dưỡng ở vùng Trung tâm miền Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng Tây
Nguyên. Các xuất xứ triển vọng của Bạch đàn là Lewotobi, Flores, Egon
Flores cho vùng trung tâm, xuất xứ Lembata Flores cho vùng Bắc Trung bộ
(Nguyễn Dương Tài, 1994; Lê Đình Khả và cộng sự, 1996; Lê Đình Khả,
2003).
Trong công trình nghiên cứu chọn giống và nhân giống cho một số loài
cây trồng rừng ở Việt Nam (Lê Đình Khả và các cộng tác viên, 2001) đã kết
luận rằng Bạch đàn uro phát triển có triển vọng nhất trong khảo nghiệm tại
Đông Hà hơn hẳn Bạch đàn E. cloeziana và E. pellita, Cũng theo các tác giả
trên, các xuất xứ triển vọng của Bạch đàn uro là Lembata Flores cho vùng
Đông Hà [11].
Giai đoạn từ 1990-1995: Chủ yếu là khảo nghiệm loài và xuất xứ trên
một số vùng sinh thái trên cả nước:
- Khảo nghiệm xuất xứ Bạch đàn uo (E. urophylla) của Nguyễn Dương
Tài (1994) được đưa vào trồng thử nghiệm ở Quảng Nạp (Phú Thọ), qua thử
nghiệm chúng đã chứng tỏ sức sống cao và sinh trưởng khá nhanh. Xuất xứ
Ulubahu ở độ cao 150m tại đảo Wetar (gần đào Alor) có sinh trưởng tốt nhất.
Sau đó là xuất xứ ở Alor (có độ cao 800 – 1200m). Ở một số nơi khác không


9


có sự tham gia của xuất xứ này thì các xuất xứ Lewotobi Flores và Egon
Flores là có sinh trưởng lớn nhất.
- Khảo nghiệm ở Đông Hà Quảng Trị cho thấy xuất xứ Lembata sinh
trưởng tốt nhất trong điều kiện canh tác chưa cao sau 8,5 năm xuất xứ này có
chiều cao 13,2m với đường kính ngang ngực 11,4cm (Nguyễn Dương Tài,
1994; Lê Đình Khả, 1996).
Giai đoạn từ 1996 - 2000: Trong các năm 1996 -1998 dự án FORTIP về
cải thiện giống cây rừng do Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng hợp tác với
Khoa Lâm nghiệp và sản phẩm rừng của CSIRO đã xây dựng được 2 vườn
giống hữu tính thế hệ 1 tại Ba Vì - Hà Nội (3ha với 144 gia đình thuộc 9 xuất
xứ) và Vạn Xuân - Phú Thọ (3ha với 144 gia đình thuộc 9 xuất xứ) (Hà Huy
Thịnh và các cộng tác viên, 2006) [27].
Giai đoạn 2001 - 2005 đã tiến hành đánh giá sinh trưởng của các gia
đình tốt, đánh giá sinh trưởng của cá thể tốt trong gia đình tốt đồng thời đánh
giá tỷ trọng gỗ và tương quan của tỷ trọng gỗ và sau đó là nhân giống vô tính.
Đánh giá sinh trưởng tại vườn giống Vạn Xuân - Phú Thọ ở giai đoạn 9
năm tuổi (2005) cho thấy đường kính trung bình của toàn vườn giống là 14,4
cm. Từ vườn giống này đã chọn được 20 gia đình có sinh trưởng tốt nhất có
thể tích thân cây trung bình 274,2 dm3/cây.
Trong 144 gia đình được dùng để xây dựng vườn giống tại Vạn Xuân
thì 35 gia đình thuộc xuất xứ Lewotobi Flores và đây cũng là xuất xứ có đến
12 trong tổng số 20 gia đình sinh trưởng nhanh nhất đã được chọn từ vườn
giống. Xuất xứ Egon Flores tuy có 36 gia đình được dùng để xây dựng vườn
giống song chỉ có 2 gia đình sinh trưởng nhanh nhất đã được chọn. Các xuất
xứ khác chỉ có thể chọn được 1-2 gia đình. Điều đó chứng tỏ Lewotobi Flores


10


l xut x cú trin vng nht Vn Xuõn (H Huy Thnh v cỏc cng tỏc
viờn, 2006).
ỏnh giỏ sinh trng ti vn ging Ba Vỡ giai on 8 nm tui cho
thy vn ging cú ng kớnh trung bỡnh l 18 cm, chiu cao trung bỡnh cõy
trong vn ging l 18,8 m, th tớch trung bỡnh 244 dm3/cõy
Cõy trong vn ging Ba Vỡ tuy ớt tui hn mt tui so vi cõy trong
vn ging Vn Xuõn song cú th tớch thõn cõy ln hn vỡ vn ging Ba Vỡ
c ta tha sm hn (H Huy Thnh v cỏc cng tỏc viờn, 2006).
Trong 20 gia ỡnh sinh trng nhanh nht ca hai vn ging thỡ ó cú
8 gia ỡnh ca xut x Lewotobi Flores, 1 gia ỡnh ca xut x Egon Flores
v 1 gia ỡnh ca xut x Waikui Central Alor (H Huy Thnh v cỏc cng tỏc
viờn, 2006).
Nhng gia ỡnh c chn ch l theo kiu hỡnh v sinh trng ng
kớnh v chiu cao. Vic chn cỏ th theo cỏc tiờu chun chn lc cõy tri v
ỏnh giỏ sinh trng qua kho nghim hu th mi thc s xỏc nh c cỏc
cõy u vit v cú kh nng di truyn cao (H Huy Thnh v cỏc cng tỏc viờn,
2006). õy cng l c s xõy dng vn ging th h 2.
Nghiờn cu ci thin ging kt hp sinh trng vi tớnh cht g Bch
n uro cng ó bc u c tin hnh. H s di truyn ca t trng g v
cellulose (h2 = 0.5 - 0.6) cao hn so vi cỏc ch tiờu sinh trng (h2 = 0.1 0.3). Kt qu ỏnh giỏ cho thy t trng g v hm lng cellulose cú tng
quan yu vi cỏc ch tiờu sinh trng (Nguyn c Kiờn, 2009) cho thy cú th
tin hnh chn lc c lp cỏc tớnh trng m khụng nh hng n cỏc tớnh
trng khỏc ng thi cho thy kh nng chn lc c cỏc cỏ th cú sinh
trng nhanh, t trng g cao ng thi cú hiu sut bt giy cao. Các kết quả
nghiên cứu trên hoàn toàn t-ơng đồng với các nghiên cứu cho Bạch đàn uro


11

trên thế giới (Mori et al., 1990; Kurinobu et al., 1996; Nirsatmanto et al.,

1996; Wei and Borralho, 1998; Arnold and Cuevas, 2003; Xu et al., 2003),
Hệ số di truyền cao của tỷ trọng gỗ v hm lng cellulose cho thấy việc chọn
lọc theo kiểu hình đối với chỉ tiêu này có khả năng đem lại tăng thu thỏa đáng.
Nghiờn cu lai ging gia Bch n uro vi cỏc loi Bch n khỏc
Vit Nam ó c tin hnh t nm 1997, kt qu ó to ra hng trm t hp
lai gia Bch n uro vi Bch n camal (UC), Bch n liu (UE), Bch
n grandis (UG), Bch n pellita (UP) (Lờ ỡnh Kh & Nguyn Vit
Cng, 2001; Nguyn Vit Cng, 2006; H Huy Thnh v cng s, 2010).
Kt qu nghiờn cu cho thy cỏc t hp lai ny cú u th lai v sinh trng
vt tri so vi cỏc ging b m (Lờ ỡnh Kh & Nguyn Vit Cng, 2001;
Nguyn Vit Cng, 2006; H Huy Thnh v cng s, 2010). Ging lai UC
cú sinh trng tt trờn cỏc lp a t sõu, m nhiu dinh dng trong khi
ging lai UE cú kh nng sinh trng tt trờn cỏc lp a t i, tng t
mng v nghốo dinh dng (Lờ ỡnh Kh, Nguyn Vit Cng, 2001). Ging
lai UP mi c nghiờn cu t nm 2005 nhng qua kt qu kho nghim
cho thy õy l ging lai rt cú trin vng cho trng rng vựng thp v Tõy
Nguyờn vi nng sut vt tri so vi ging b m cng nh cỏc ging i
chng nh U6, PN14 (H Huy Thnh v cng s, 2010). Ging lai UP cng
ha hn l ging lai cú kh nng chng chu bnh hi tt c bit l cỏc bnh
khụ cnh rng lỏ gõy ra do nm Cryptosporiopsis eucalypti v
Cylindrocladium.


12

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Xác định mức độ biến động sinh trưởng, chất lượng thân cây và
tỷ trọng gỗ của các dòng vô tính Bạch đàn uro và bạch đàn lai UP tại một số

khảo nghiệm.
2.1.2. Đánh giá được mức độ tương tác kiểu gen và hoàn cảnh của các
dòng vô tính Bạch đàn uro và bạch đàn lai UP.
2.1.3. Chọn lọc một số dòng vô tính Bạch đàn uro và bạch đàn lai UP
cho trồng rừng ở một số vùng sinh thái.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các nội dung nghiên cứu
chính của luận án bao gồm:
2.2.1. Đánh giá sinh trưởng và một số chỉ tiêu về chất lượng thân cây
và trị số pilodyn của các dòng vô tính Bạch đàn uro và bạch đàn lai UP ở các
khảo nghiệm tại Ba Vì, Nghệ An và Quảng Trị.
2.2.2. Nghiên cứu xác định hệ số di truyền theo nghĩa rộng (H2) và
tương tác di truyền hoàn cảnh.
2.2.3. Chọn lọc được một số dòng vô tính có sinh trưởng nhanh và chất
lượng tốt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng: điều tra tất cả các cây trong các ô của
khảo nghiệm dòng vô tính Bạch đàn uro và bạch đàn lai UP theo phương pháp


13

được trình bày trong giáo trình Điều tra rừng - Trường Đại học lâm nghiệp và
giáo trình giống cây rừng[4][13].
- Chiều cao vút ngọn (Hvn): được đo bằng thước đo cao (đơn vị m)
- Đường kính tại vị trí 1,3m (D1.3): được đo bằng thước kẹp kính tại vị trí
1,3m từ mặt đất (đơn vị cm).
- Chiều cao dưới cành (Hdc): đo bằng thước đo cao (đơn vị m)
 Điều tra các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thân cây:

- Độ thẳng thân (Đtt): Được xác định bằng mục trắc và cho điểm theo 5
cấp từ 1-5 điểm.
+ Thân cây rất cong

1 điểm

+ Thân cây cong

2 điểm

+ Thân cây tương đối thẳng

3 điểm

+ Thân cây thẳng

4 điểm

+ Thân cây rất thẳng

5 điểm

- Độ nhỏ cành (Đnc): Được xác định bằng phương pháp mục trắc và
cho điểm theo 5 cấp từ 1-5 điểm.
+ Cành rất lớn: đường kính gốc cành ≥ 1/2 đường kính thân tại vi trí
phân cành

1 điểm

+ Cành lớn: đường kính gốc cành 1/2 – 1/4 đường kính thân tại vi trí

phân cành:

2 điểm

+ Cành trung bình: đường kính gốc cành 1/4 - 1/8 đường kính thân tại
vị trí phân cành:

3 điểm


14

+ Cành nhỏ: đường kính gốc cành 1/8 - 1/10 đường kính thân tại vị trí
phân cành:

4 điểm

+ Cành rất nhỏ: Đường kính gốc cành < 1/10 đường kính thân tại ví trí
phân cành:

5 điểm

- Phát triển ngọn (Ptn): Được xác định bằng phương pháp mục trắc, cho
điểm theo 5 cấp từ 1-5 điểm.
+ Cây mất ngọn, cụt ngọn:

1 điểm

+ Cây có nhiều ngọn cùng phát triển, tán dạng hình elip phát triển theo
chiều rộng (ngang):


2 điểm

+ Có ngọn chính phát triển, ngọn phát triển lệch, tán lệch hay tán dạng
hình tròn:

3 điểm

+ Có ngọn chính phát triển, tán hình tháp tù:

4 điểm

+ Có một ngọn chính phát triển mạnh, tán có dạng hình tháp nhọn cân
đối (phát triển chiều cao):

5 điểm

- Chỉ tiêu sức khỏe (Sk): Sức khỏe là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ hình thái
cây, sức sống của cây và tình hình sâu bệnh hại. Chỉ tiêu sức khỏe được đánh
giá bằng mục trắc và cho điểm theo 5 cấp (từ 1 đến 5 điểm)
+ Cây rất kém phát triển: cây không có khả năng sống, tán rất thưa lá
úa khô, cụt ngọn hay mất ngọn:

1 điểm

+ Cây kém phát triển: cây thiếu sức sống, cây ngọn cong queo, tán thưa
lá úa vàng màu xanh nhạt :

2 điểm


+ Cây phát triển trung bình: Cây phát triển bình thường, tán lá vừa
phải, ít xanh:

3 điểm


15

+ Cây phát triển khá: Tán lá xanh, không có hiện tượng sâu bệnh, thân
và tán cân đối:

4 điểm

+ Cây phát triển tốt: Cây phát triển rất mạnh, cân đối về thân và tán lá,
không sâu bệnh:

5 điểm

- Pilodyn: Pilodyn là một thiết bị có cấu tạo theo như hình 2.1. Pilodyn
đã được sử dụng trong nghiên cứu lâm nghiệp như là một phương pháp đánh
giá nhanh tỷ trọng gỗ với độ chính xác cao (Greaves et al., 1996; Wang, 1999;
Hansen, 2000). Chỉ số pilodyn là độ sâu của mũi kim của thiết bị Pilodyn đi
vào trong gỗ dưới tác động của một lực cố định, gỗ càng nhẹ thì kim càng sâu
và ngược lại. Chỉ số Pilodyn có tương quan chặt với tỷ trọng gỗ ở hầu hết các
loài Bạch đàn (Greaves et al., 1996; Kien et al., 2008; Kien et al., 2010).
Phương pháp xác định chỉ số Pilodyn được tiến hành theo hướng dẫn của
Hansen (2000) và được mô tả như hình 2.1. Đối với Bạch đàn uro và bạch
đàn lai, đường kính kim Pilodyn được sử dụng Φ 2mm. Trước khi bắn
Pilodyn tiến hành mở hai cửa sổ theo hai hướng Đông tây và Nam Bắc tại vị
trí 1,3m bằng cách đục vỏ cây. Bắn Pilodyn tại 2 cửa sổ này và xác định độ

sâu của kim tiến vào thân cây và tính trị số trung bình của 2 lần đo.

Hình 2.1. Pilodyn và phương pháp lấy mẫu


16

Hình 2.2. Cửa sổ và cách bắn Pilodyn lên cây
Mẫu biểu...: Số liệu điều tra về sinh trưởng, chất lượng thân cây, tỷ trọng
gỗ và sức khỏe của các dòng vô tính Bạch đàn uro và bạch đàn lai
§Þa ®iÓm :.....
Tuæi :......
VÞ trÝ (lÆp) :.......
Dòng

1

Cây
1

10

2

1
...
10

D1.3


Hvn

Dtt

Dnc

Ptn

Sức khỏe

Pilodyn

Ghi

(cm)

( m)

(điểm)

(điểm)

(điểm)

(điểm)

(mm)

chú



17

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.3.2.1. Xác định thể tích thân cây
  x (D1.3)2 x Hvn x f 

(2.1)

Vc =

(đơn vị : dm3)

40

Trong đó:

D1,3 là đường kính ngang ngực

(đơn vị :cm)

Hvn là chiều cao vút ngọn

(đơn vị : m)

f

là hình số thường và được giả định là 0.5

2.3.2.2. Đánh giá chỉ số chất lượng tổng hợp (Icl)

Đánh giá chỉ số chất lượng thân cây tổng hợp được tiến hành theo Lê
Đình Khả (1999) [13] với công thức:
Icl = Đtt*Đnc*Ptn*Sk

(2.2)

Icl là chỉ số chất lượng tổng hợp
Đtt - độ thẳng thân
Đnc - độ nhỏ cành
Ptn – phát triển ngọn
Sk – tình trạng sức khỏe
2.3.2.3. Đánh giá mức độ sinh trưởng giữa các dòng vô tính
Quá trình đánh giá mức độ sinh trưởng giữa các dòng vô tính được thực
hiện bằng phương pháp phân tích phương sai 2 nhân tố.
Số liệu được xử lý bằng các phần mềm thống kê thông dụng trong cải
thiện giống bao gồm DATAPLUS 3.0 và Genstat 7.0 (CSIRO) và ASREML
2.0 (VSN International).
Mô hình toán học được sử dụng để xác định phương sai thành phần
nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm, như: lập địa, dòng vô
tính, lặp, hàng, cột, ô là:


×