Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CHU THỊ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CHU THỊ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VÕ ĐỊNH

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Chu Thị Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo TS.

Nguyễn Võ Định đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo, trong khoa đào tạo sau đại học, tập thể, cán bộ công nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ chuyên môn các
phòng ban của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội, Đảng ủy - UBND HTX NN các xã trên địa bàn nghiên cứu, các hộ gia đình, người dân địa
phương trên địa bàn nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương để tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Chu Thị Minh


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng biểu ................................................................................. vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚA........................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa......... 4
1.1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất trồng lúa .................................................. 4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ............................................................. 10
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa................... 14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ................. 16
1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở một số nước trên
giới và ở Việt Nam .......................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trông lúa ở một số nước
trên thế giới ..................................................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trông lúa ở Việt Nam..... 23
1.3. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu .................................................... 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ ...................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 43


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 54
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 54
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 55
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích xử lý số liệu................................ 56
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................................ 56
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả sử dụng đất ..................... 56
2.3.2. Đánh giá hiệu quả đất trồng lúa ............................................................ 57
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 58
3.1. Thực trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................... 58

3.1.1. Sử dụng đất trồng lúa huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2012 ........ 58
3.1.2. Các loại hình sử dụng đất trồng lúa ...................................................... 61
3.1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng trên đất trồng lúa ... 64
3.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của huyện Chương Mỹ .......................... 66
3.2.1. Giá trị sản xuất các loại cây trồng trên đất lúa huyện Chương Mỹ năm
2012 ................................................................................................................. 66
3.2.2. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của một số cây trồng trồng trên đất trồng lúa
huyện Chương Mỹ năm 2012.......................................................................... 67
3.3. Hiệu quả sử dụng đất lúa của các nông hộ nghiên cứu ............................ 70
3.3.1. Thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu ................................................ 70
3.3.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa của các nông hộ điều tra theo vùng
nghiên cứu ....................................................................................................... 72
3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của các nông hộ điều tra ...... 76
3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa về mặt xã hội........................ 87
3.3.5. Đánh giá hiệu quả trồng lúa về mặt môi trường ................................... 88
3.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa ở vùng nghiên cứu ........................................................................... 90


v

3.4.1. Ảnh hưởng của điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu, mùa vụ.............. 90
3.4.2. Ảnh hưởng của giống cây trồng mới, kỹ thuật công nghệ, đầu tư vốn. 91
3.4.3. Ảnh hưởng của giá cả thị trường........................................................... 93
3.4.4. Ảnh hưởng của tập trung ruộng đất ...................................................... 93
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội....................................................................... 94
3.5.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa ............................ 94
3.5.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa .......................... 97
3.5.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa .. 100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
TT
2
3
4
5
6
7
9
11
12
14
17
18
19
21
22
23
25
26
27
30
31

32
36
37
39
43
46
47

Các chữ viết tắt
BD
BQ
CĂQ
CĐML
CN- XD
CNH - HĐH
CN-TTCN
CPTG
DNTN
DSKHHGĐ
ĐVT
GTGT
GTSL
GTSX
HTX
IRRI
KN
KT-XH

LLLĐ
NLN

NN
NN&PTNT
SALT
SDĐ
TM - DV
TNHH
UBND
XHCN

Giải thích các chữ viết tắt
Bồi dưỡng
Bình quân
Cây ăn quả
Cánh đồng mẫu lớn
Công nghiệp - Xây dựng
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Chi phí trung gian
Doanh nghiệp tư nhân
Dân số kế hoạch hóa gia đình
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị sản lượng
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế
Khuyến nông
Kinh tế - Xã hội
Lao động
Lực lượng lao động

Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Kỹ thuật canh tác trên đất dốc
Sử dụng đất
Thương mại - Dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG

TT

Trang

2.1

Bảng thống kê các nhóm đất của huyện Chương Mỹ năm 2012

42

2.2

Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm 2012


44

2.3

Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ từ năm 2010 - 2012

46

2.4

Phân loại độ tuổi dân số của huyện Chương Mỹ năm 2012

52

2.5

Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ thời kỳ 2010 –
2012

53

2.6

Mẫu điều tra các hộ trồng lúa tại 3 vùng nghiên cứu

54

3.1

Đặc điểm sử dụng đất trồng lúa của Chương Mỹ năm 2012


58

3.2

Biến động đất trồng lúa huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 – 2012

60

3.3

Diện tích và cơ cấu diện tích đất trồng lúa của huyện Chương Mỹ
giai đoạn 2010- 2012

61

3.4

Tổng hợp các loại hình sử dụng đất trồng lúa

63

3.5

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa từ năm 2010-2012

65

3.6


Giá trị sản xuất các loại cây trồng trên đất lúa
huyện Chương Mỹ năm 2012

67

3.7

Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của một số cây trồng trồng

68

3.8

Thông tin cơ bản về các hộ trồng lúa điều tra năm 2013

71

3.9

Các loại hình sử dụng đất sản xuất lúa của các nông hộ vùng bán sơn địa

73

3.10 Các loại hình sử dụng đất trồng lúa của các nông hộ vùng đồng bằng

74

3.11 Các loại hình sử dụng đất trồng lúa của các nông hộ vùng ven sông Đáy

75


3.12 Năng suất của một số loại cây trồng chính trên đất lúa ở vùng nghiên cứu

77

3.13

Giá trị sản xuất của một số loại cây trồng chính trên đất lúa ở vùng
điều tra

3.14 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trồng trên đất lúa tại vùng

78
80


viii

bán sơn địa
3.15

3.16

3.17

3.18

3.19

3.20


Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trồng trên đất lúa ở vùng
đồng bằng
Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trồng trên đất lúa tại vùng
ven sông
Hiệu quả kinh tế các loại kiểu sử dụng đất trồng lúa của các nông hộ
ở vùng nghiên cứu
Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất lúa tính
trung bình trên cả 3 vùng
Chi phí công lao động của các kiểu sử dụng đất trồng lúa giữa các
vùng nghiên cứu
Lượng đầu tư phân bón cho các cây trồng chính
vùng nghiên cứu

81

82

84

86

88

89


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÊN HÌNH

TT

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2012

35

2.2

Một số yếu tố khí hậu đặc trưng của huyện Chương Mỹ

37

2.3

Cơ cấu sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2012

45

2.4

Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện 2010 -2012

47


3.1

Biến động cơ cấu đất trồng lúa năm 2010 - 2012

62

3.2

Cơ cấu các loại hình sử dụng đất trồng lúa huyện
Chương Mỹ

64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước, diện tích đất
đai có hạn về số lượng, nhưng sức sản xuất của nó không ngừng được tăng
lên nếu chúng ta biết sử dụng nó một cách hợp lý. Chính vì vậy, đất đai cần
được quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Sử dụng nguồn tài nguyên đất
phải gắn với cải tạo, bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đảm bảo nhu cầu sống cho con người, đồng thời đáp ứng nhu
cầu cho phát triển mạng giao thông, xây dựng đô thị, các khu cụm công
nghiệp, dành quỹ đất hợp lý cho phát triển thương mại, dịch vụ, văn hóa xã
hội an ninh quốc phòng. Do vậy, một trong những vấn đề quan trọng nhất
hiện nay là quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
Trong những năm qua, Nhà nước đã rất chú trọng tới công tác quản lý,
sử dụng đất đai, đặc biệt đất nông nghiệp, đất trồng lúa. Từ một nước trong

những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, là một nước thiếu lương thực phải nhập
khẩu, đến nay, sau hơn 25 năm đổi mới chúng ta đã xuất khẩu gạo đứng thứ
hai trên thế giới, đó là một thành công lớn trong sản xuất nông nghiệp. Tuy
vậy, trong quản lý sử dụng đất đai chúng ta còn một số hạn chế như: Năng
suất đất còn thấp, nhiều diện tích còn hoang hóa, tình trạng mất cân đối trong
ngành nông nghiệp vẫn còn, hàng hóa nông sản phẩm chưa thực sự đáp ứng
kịp thời cho người tiêu dùng, một số diện tích đất bị hao mòn, hiệu quả sử
dụng đất còn thấp.
Chương Mỹ là huyện có tổng diện tích đất tự nhiện 23.240,92 ha với
địa hình phức tạp và đa dạng gồm vùng bán sơn địa, vùng đồng bằng và vùng
đồi gò. Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, nhu cầu đất cho phát triển


2

các lĩnh vực kinh tế, xã hội và đời sống dân sinh tăng cao nên cơ cấu sử dụng
đất có sự biến động mạnh.
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành, nơi cung cấp thực phẩm quan
trọng cho Thủ đô Hà Nội, trong nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp đã góp
phần quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp của thành phố, với nhiều
chuyển biến tích cực trong việc sử dụng đất đai, đặc biệt đất trồng lúa có
nhiều tiến bộ. Nhưng việc sử dụng đất trồng lúa của huyện Chương Mỹ đang
còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, đó là: Một số diện tích đất sản xuất nông
nghiệp vẫn còn bỏ hoang, hoặc sử dụng sang mục đích khác; bố trí cây trồng
chưa phù hợp trên từng loại đất; năng suất cây trồng chưa cao; hiện tượng đất
bị sói mòn vẫn còn; hiệu quả sử dụng đất chưa thực sự cao; chưa đáp ứng
được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người dân và thành phố. Chính vì
vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn

tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng hiệu quả
sử dụng đất trồng lúa của huyện Chương Mỹ, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về đất
trồng lúa, sử dụng đất trồng lúa, hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả sử dụng
đất trồng lúa của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong những năm qua.


3

- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa và rút ra những vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng
đất.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong
những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, các
loại hình và các kiểu sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn liên

quan đến sử dụng đất trồng lúa, hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Đánh giá thực
trạng sử dụng đất trồng lúa và phân tích hiệu quả sử dụng đất trồng lúa của
huyện Chương Mỹ; Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong
những năm tới.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài thu thập các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian 2010 2012, số liệu khảo sát điều tra năm 2013.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
1.1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất trồng lúa
1.1.1.1. Đất nông nhiệp và sử dụng đất trồng lúa
- Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và
làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội. Chính vì vậy, Luật đất đai năm
2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản
xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
Theo Luật đất đai Việt Nam năm 2003, đất đai được chia thành 3 nhóm lớn là:

nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Đất nông nghiệp gồm: đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và đất
lâm nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử
dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được
sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông
nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác.
Có thể thấy, đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất
đặc trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất
có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với
thời gian nếu biết sử dụng đúng. Nhận thức đúng được các vấn đề trên sẽ giúp người
sử dụng đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có


5

hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi
trường sinh thái.
- Đất trồng lúa và sử dụng đất trồng lúa
Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng
lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa
nước còn lại, đất trồng lúa nương.
Đất chuyên trồng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở lên kể
cả luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng được
một hoặc phải bỏ hoá không quá một năm.
1.1.1.2. Đặc điểm của đất trồng lúa
Đất trồng lúa nước là loại đất nông nghiệp và tính chất vật lý, hoá học
của đất có những thay đổi rất cơ bản so với tình trạng tự nhiên ban đầu nhờ
vào chế độ canh tác lâu dài theo phương thức ngập nước có chu kỳ nhờ vào

các công trình phụ trợ cảu kỹ thuật canh tác lúa nước, như hệ thống kênh
mương tưới tiêu, hệ thống giao thông nội đồng.
Đất trồng lúa có diện tích giới hạn: sự giới hạn đó là do toàn bộ diện
tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của môi quốc gia, mỗi lãnh
thổ bị giới hạn. Do diện tích đất đai có giới hạn nên người ta không thể tuỳ ý
muốn của mình tăng diện tích đất lúa lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này
đặt ra yêu cầu quản lý đất lúa phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng
đất, cơ cấu đất lúa theo mục đích sử dụng…và xu hướng biến động của chúng
để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất lúa có cơ sở khoa học.
Có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý hoá học và sinh học trong đất
lúa cũng không đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước…) nên tính chất của đất lúa có
khác nhau giữa các vùng, khu vực.


6

Do canh tác lúa lâu đời trong điều kiện ngập nước, trong phẫu diễn đất
lúa thường có các tầng với các đặc điểm sau: Tầng canh tác là tầng chịu ảnh
hưởng sâu sắc của con người, có vai trò rất quan trọng đối với sinh trưởng và
phát triển của cây lúa. Tầng đế cày, tiếp theo tầng canh tác. Tầng này được
hình thành do quá trình trồng lúa nước lâu đời, các hạt sét từ tầng canh tác
lắng xuống cộng thêm tác dụng cơ học của máy kéo, cày, bừa, trâu, bò và
người làm cho tầng này trở lên chặt, ít thấm nước và khí.
Thời gian trồng lúa càng lâu đời thì tầng này xuất hiện càng rõ và mỏng
dần đến ổn định (chiều dày từ 5 - 10 cm). Sự hình thành tầng đế cày có ý
nghĩa quan trọng đối với độ phì đất lúa. Nó có thể ngăn cản nước thấm quá
nhanh đảm bảo cho tầng canh tác giữ được nước trong thời gian tương đối
lâu, các chất dinh dưỡng ít bị thấm trôi đi. Tuy nhiên, nếu tầng này quá chặt
thì nước lại thấm khó, ảnh hưởng xấu đến sự đổi mới hoàn cảnh dinh dưỡng ở

tầng canh tác, cản trở bộ rễ phát triển.
Theo Bùi Huy Đáp (1984) đất nhiệt đới dù ở vùng khô hạn hay ẩm đều
tương đối khó sử dụng và dễ có chiều hướng thoái hóa.
Trong điều kiện ngập nước, rễ cây lúa cũng hút thức ăn dễ dàng hơn do
ở trạng thái khử mà xung quanh rễ lúa lại là vùng ôxy hoá nên chất dinh
dưỡng hòa tan dễ dàng di chuyển vào cây. Mặt khác, nhờ có khả năng ôxy
hoá của rễ cây lúa mà nếu có nhiều chất độc đã tích luỹ do quá trình khử gây
ra thì chúng được ôxy hoá và trở nên vô hại. Nhờ ngập nước mà khí cacbonic
vốn tạo ra nhiều do các chất hữu cơ phân giải bị đẩy và tích luỹ trên mặt nước
làm nguồn dự trữ cho quá trình quang hợp. Quá trình canh tác lúa còn tạo cho
đất lúa ở trong hoàn cảnh luân phiên khô ẩm, cho nên quá trình ôxy hoá khử xảy
ra phổ biến.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng,
đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Nếu sử


7

dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên. Sức
sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và
chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì
nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng
cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
1.1.1.3. Phân loại đất trong sản xuất lúa
Theo kết quả đánh giá sử dụng đất, toàn quốc có 15 loại sử dụng đất
chính phân bố trên 388 đơn vị đất. Để đảm bảo phát triển nông nghiệp theo
hướng thâm canh đa dạng hoá cây trồng, tăng thu nhập cho nông dân có 6 loại
đất chính được lựa chọn phân bố trên 169 đơn vị đất.
Cây lúa có thể sống trên nhiều loại đất từ đất cát đến đất sét, từ đất cao

đến đất ngập nước. Cây lúa cũng có thể chịu đất chua, phèn, mặn ở giới hạn
nhất định miễn là có đủ nước (nước mưa, nước tưới) trong thời gian sinh
trưởng và phát triển. Song để có thể phát triển tốt, cho năng suất cao, cây lúa
cần đất đai giàu dinh dưỡng, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, đất tơi xốp,
thoáng khí khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy, thành phần cơ
giới thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (PH từ 5,5-7,5)
Một số loại đất chính, đã, đang và sẽ trồng lúa ở Việt Nam
Nhóm đất cát: Đắc điểm cơ bản của đất cát là có thành phần cấp hạt
thô, rất nghèo dinh dưỡng, khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng thấp.
Nhóm đất mặn: Đặc điểm cơ bản của nhóm đất này là có hàm lượng
tổng số muối tan cao. Các chất dinh dưỡng khác như: Đạm, lân, kali ở mức
trung bình đến khá. Về mặt lý tính, đất mặn thường có thành phần cấp hạt từ
thịt nặng đến sét rất dẻo, dính khi có nước, khi khô thì co lại, nứt nẻ.
Nhóm đất phèn: Nhóm đất phèn được chia là 2 loại: đất phèn tiềm tàng
và đất phèn hoạt động. Hiện nay cả hai loại đất này đều được sử dụng để
trồng lúa.


8

Nhóm đất lầy và than bùn:
Đất lầy hay còn gọi là đất Glây: Đất glây có độ phì nhiêu tiềm tàng cao,
nếu được cải tạo thì nhanh chóng trở thành đất tốt. Thuỷ lợi là biện pháp hàng
đầu để cải tạo, sử dụng đất glây. Đất than bùn: Đất than bùn thường được sử
dụng trồng lúa nếu tầng than bùn ở độ sâu 25-30 cm; những nơi đã khai thác
than bùn có thể được cải tạo để trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản.
Nhóm đất phù sa: đất phù sâ được hình thành do sản phẩm bồi đắp của
các hệ thống song, là nhóm đất chủ lực cho sản xuất lúa, cây lương thực và
các cây ngắn ngày khác. Được chia là 3 loại: đất phù sa hệ thống sông Hồng,
đất phù sa hệ thống sông Cửu Long và đất phù sa hệ thống các sông khác.

Nhóm đất xám bạc màu: Đất xám bạc màu có đặc điểm là thành phần
cơ giới nhẹ, nghèo chất dinh dưỡng nhưng vẫn có giá trị vì vẫn có thể phát
triển cây lâm nghiệp…
Nhóm đất đen nhiệt đới: Đất thích hợp cho những loại cây: lúa, đỗ đậu,
ngô, mía, các loại cây ăn quả. Ở địa hình bằng thoát nước kém, nhóm đất này
có thể dành để trồng lúa cũng như một số cây trồng khác.
Nhóm đất đỏ vàng: Đặc diểm của đất đỏ vàng là có thành phần cơ giới
nặng. Cấp hạt thường là nặng, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số khá cao, kết
cấu tốt nên đất vẫn tơi xốp và thoáng khí.
Lúa được trồng tập trung chủ yếu trên các loại đất chính sau: Đất phù
sa với các loại hình canh tác chính là: 2 vụ lúa, 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,
1 vụ lúa + 2 vụ màu.
Đất mặn, đất phèn (2 vụ lúa, 1 vụ lúa + 1 vụ màu). Đất cát (màu đông
xuân + lúa mùa hoặc hè thu), những nơi có điều kiện thâm canh cao có thể
chuyển đổi thành cơ cấu 3 vụ ( màu đông xuân + khoai lang đông).
Đất xám bạc địa hình bằng và thấp; đất xám Feralit biến đổi so trồng
lúa (2 vụ lúa và 1 lúa + 1 màu).


9

1.1.1.4. Nguyên tắc sử dụng đất trồng lúa và loại hình sử dụng đất trồng lúa
- Nguyên tắc sử dụng đất lúa
Đất lúa là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Cho nên, sử dụng đất lúa phải trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất lúa.

Sử dụng đất lúa ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm và hướng tới xuất khẩu. Do đó,
đất lúa cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các
quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất lúa có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất lúa theo nguyên tắc đầy đủ và hợp lý là cần
thiết, bởi nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng lương thực trên một đơn vị diện
tích, xây dựng chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì của đất. Mặt
khác, trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa và phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
- Về nguyên tắc sử dụng đất lúa đầy đủ
Đây là nguyên tắc quan trọng, sử dụng toàn bộ diện tích đất lúa cần
được sử dụng hết vào sản xuất lúa, với việc bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp
với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất lúa đồng thời gìn
giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất. Đảm bảo diện tích đất lúa luôn đáp
ứng được nhu cầu về an toàn lương thực, diện tích đất nông nghiệp đáp ứng
được tiêu chuẩn môi trường sinh thái được bền vững cũng như nhu cầu sinh
hoạt của con người.


10

- Về nguyên tắc sử dụng đất lúa hợp lý
Đây là nguyên tắc giúp cho việc khai thác, sử dụng đất lúa đạt hiệu
quả cao nhưng vẫn đảm bảo được tính an toàn và hiệu quả.
Trong khai thác và quản lý sử dụng đất lúa, cần tính hiệu quả cao
nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác phải có những quan
điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng đất lúa có hiệu quả kinh tế xã hội cao.

Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả
sử dụng đất lúa thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng
suất cây lúa, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ
đất,… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa phải thực hiện tốt, đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an
toàn về lượng thực, thực phẩm.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
- Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất lúa
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học kỹ thuật, lao động, đất đai, trao đổi để phát triển cây trồng có tỷ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất trồng lúa trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá hình thức sử dụng đất trồng lúa, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phù hợp với đặc điểm sinh thái và bảo vệ môi trường.
Trên quan điểm phát triển hệ thống đất trồng lúa, thực hiện việc sử
dụng đất theo hướng tập trung chuyên môn hoá, thực hiện thâm canh toàn
diện và liên tục. Phương thức thâm canh ở nước ta chủ yếu là bằng con đường
đầu tư để phát triển nông nghiệp.


11

Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất trồng lúa gắn liền với
hiệu quả xã hội và phát triển nông nghiệp bền vững. Thực hiện sử dụng đất
trồng lúa một cách đầy đủ, hợp lý với quan điểm đúng đắn đảm bảo được sự
phát triển nhằm tăng nhanh sản phẩm nông nghiệp, đạt hiệu quả kinh tế cao,
tạo ra sự cân bằng sinh thái.
- Khái niệm hiệu quả
Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất; trong kinh
doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận; trong lao động hiệu quả là năng suất lao

động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm được sản xuất ra trong thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có
tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó. Vậy, hiệu quả là một
phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu của hiệu quả. Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng
đất lúa có thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối đất lúa là mức đạt được các mục
tiêu KT - XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây lúa, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm lúa hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu lương thực
cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ
sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa có đặc thù riêng, trên 1 đơn vị đất
lúa nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ


12

ra ít nhất, ảnh hưởng ít nhất tới môi trường. Đó là phần kết quả quá trình đầu
tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực hiện quá trình sinh
học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu
quả cao.
- Các tiêu chuẩn đó được xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối đa hóa có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo
cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản

xuất ra một lượng lương thực nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng
lương thực khi có một lượng nhất định đất lúa và các yếu tố đầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng đất lúa có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, đến hệ thống môi trường, đến những người lao động ngành nông
nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa phải theo quan điểm sử
dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế,
bền vững về mặt xã hội và bảo vệ môi trường.
Về mặt kinh tế: Loại giống lúa nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển
ổn định thì được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất lúa là thực
hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất lúa phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng điều kiện đất lúa.
Tổng giá trị sản lượng lúa trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng
nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất lúa.
Về mặt xã hội: Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng
thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Như vậy, việc
đáp ứng được các nhu cầu của người dân là điều cần quan tâm trước tiên nếu
muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm
thu được phải thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của người nông dân.


13

Về bảo vệ môi trường: Loại hình sử dụng đất lúa phải bảo vệ được độ
phì đất, ngăn ngừa sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ phì nhiêu
của đất lúa tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý và sử dụng đất
trồng lúa bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Như vậy, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường có
quan hệ mật thiết với nhau, có ý nghĩa quan trọng đối với mục tiêu phát triển
trong sản xuất lúa theo hướng bền vững. Mặt khác, hiệu quả kinh tế chỉ thể

hiện mục đích của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng muốn sử
dụng đất lúa theo hướng bền vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã
hội và môi trường.
1.1.2.2. Nội dung hiệu quả đất trồng lúa
Hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Nội dung xác định hiệu quả kinh tế đất trồng lúa bao gồm:
Xác định yếu tố đầu vào: là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi phí
lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v...
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): khối lượng sản phẩm,
giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v...
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng được lợi nhuận, từ đó làm
cơ sở để nhà sản xuất tích luỹ vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ làm cho thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện.
Đối với sản xuất lúa, nâng cao hiệu qủa kinh tế sử dụng đất trồng lúa có
ý nghĩa rất quan trọng. Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất trồng lúa thì
trọng tâm là phải tiết kiệm nguồn lực, với nguồn lực đất đai có hạn, đòi hỏi
người sử dụng đất, người sản xuất là làm thế nào để tạo ra được số lượng
lương thực có chất lượng tốt nhất. Người sản xuất có cơ hội hơn trong việc
tích luỹ vốn đang tập trung vào tái sản xuất mở rộng.


14

Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là xu hướng tất yếu của sự phát triển xã
hội. Tuy nhiên ở mỗi một lĩnh vực khác nhau thì có những quan tâm khác
nhau. Đối với sản xuất lúa, việc nâng cao hiệu quả kinh tế là giúp người lao
động trồng lúa tăng lợi nhuận, đối với người tiêu dùng thì được sử dụng sản
phẩm hàng hoá với giá thành hạ và chất lượng lại tốt hơn. Nâng cao hiệu quả
kinh tế giúp cho cả xã hội có nhiều thuận lợi, lợi ích của người sản xuất,

người tiêu dùng ngày càng được tăng lên.
Đất trồng lúa có vị trí rất quan trọng trong qúa trình sản xuất nông
nghiệp và chiếm tỷ lệ lớn trong nông nghiệp. Phần lớn các sản phẩm của
ngành trồng trọt như lương thực, thực phẩm để được sản xuất trên đất trồng
lúa đều cung cấp nhu cầu ăn, uống Từ đó, làm cơ sở cho các chủ thể có các
định hướng sử dụng tốt đất trồng lúa, thúc đẩy việc đầu tư vào đất nhằm đem
lại kết quả kinh tế cao, đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sống.
1.1.2.3. Bản chất hiệu quả đất trồng lúa
Về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ
ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực quản
lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Như vậy, hai mặt
định tính và định lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mặt thiết
với nhau.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa là một việc làm hết sức quan trọng
của mỗi Quốc gia vì diện tích đất lúa có hạn, nhưng nhu cầu lương thực của
xã hội ngày một tăng. Khối lượng đầu vào của quá trình sản xuất lúa không
tương xứng với khối lượng đầu ra nên nâng cao hiểu quả sản xuất lúa phụ


×