Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ-THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày … tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Phương
LỜI CẢM ƠN
i


Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành - Giảng
viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, tập thể Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và
bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Phúc Thọ đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Phương
MỤC LỤC
ii
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết 1

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
3
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất 3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất 3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất 4
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế 4
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội 7
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường 7
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2.1.1. Đất nông nghiệp 8
1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 15
1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam 16
iii
1.3.1. Trên thế giới 17
1.3.2. Trong nước 22
1.3.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 22
1.3.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất của thành phố Hà Nội 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ 28
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 28

2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 28
2.3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phúc Thọ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ 29
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: 30
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 30
Chương 3. KẾT QUẢ V À THẢO LUẬN 32
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Phúc Thọ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.1.1. Vị trí địa lý 32
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 32
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 33
3.1.1.4. Thuỷ văn 35
3.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên 36
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 39
iv
3.1.2.1 Về kinh tế 39
3.1.2.2. Về xã hội 40
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân 42
3.1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 44
3.2. Hiện trạng sử dụng đất 45
* Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 47
* Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện 48
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 50
3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Phúc Thọ 50
3.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phúc Thọ 54
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng nghiên cứu 54
3.3.2.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 58

3.3.3. Hiệu quả xã hội 67
3.3.4. Hiệu quả môi trường 74
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất 82
3.4.1.Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả 82
3.4.2. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng 84
3.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 89
3.4.3.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản 89
3.4.3.2. Giải pháp về vốn đầu tư 89
3.4.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ 90
3.4.3.4. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng 90
3.4.3.5. Giải pháp về môi trường 91
3.4.3.6. Giải pháp về nhân lực 91
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
1. Kết luận 92
v
2. Đề nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CNXH Chủ nghĩa xã hội
3 CPTG Chi phí trung gian
4 DT Diện tích
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 GTNC Giá trị ngày công
7 HQĐV Hiệu quả đồng vốn
8 LĐ Lao động
9 LUT Loại hình sử dụng đất

10 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
11 SL Sản lượng
12 STT Số thứ tự
13 SXNN Sản xuất nông nghiệp
14 TB Trung bình
15 TNHH Thu nhập hỗn hợp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2009-2013
40
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010-2013 42
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2013 46
Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 47
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoan 2010 - 2013 48
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 -
2013 49
Bảng 3.7. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 51
Bảng 3.8. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 52
Bảng 3.9. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3 53
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 55
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 56
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 57
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 59
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 61
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 63
Bảng 3.16. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Phúc Thọ 65
Bảng 3.17. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 68
Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 69
Bảng 3.19. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3 70

Bảng 3.20. So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các tiểu
vùng 71
viii
Bảng 3.21. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện
tại 73
Bảng 3.22. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 75
Bảng 3.23. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 79
Bảng 3.24. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 84
của tiểu vùng 1 84
Bảng 3.25. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 86
của tiểu vùng 2 86
Bảng 3.26. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 3 87
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu huyện Phúc Thọ 34
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Phúc Thọ năm 2013 47
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác
càng ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ
thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người dẫn tới đất bị ô
nhiễm, thoái hoá, mất khả năng canh tác, trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu
cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng trăm năm.

Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ
phận nhân dân dựa vào SXNN, thì đất đai lại càng quý giá hơn. Việc sử dụng,
khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi
Việt Nam đi lên xây dựng CNXH từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn,
xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa
vào lao động và đất đai.
Phúc Thọ là một huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, có đường quốc lộ 32
chạy qua, nằm trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội. Do nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội, trong những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo
hướng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển cho các nhu cầu phát triển
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng, phát triển các khu
đô thị mới và cấp đất ở cho người dân. Sau khi được sát nhập vào Thủ đô Hà Nội, do
quỹ đất nông nghiệp lớn, Phúc Thọ trở thành vùng trọng điểm phát triển thủ đô về
phía Tây. Nhiều chương trình, dự án lớn sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn
huyện trong tương lai. Nhiệm vụ và yêu cầu phát triển được đặt ra cho Phúc Thọ là
vừa khai thác các tiềm năng thế mạnh của huyện trên các lĩnh vực nông nghiệp theo
hướng chuyên canh tập trung để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ cho khu
vực nội thành, vừa tập trung đầu tư để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Do đó cần phải có phương án sử dụng đất hợp lý trong
1
toàn huyện và cho các cấp, các ngành, các địa phương.
Trong những năm gần đây, ở Phúc Thọ việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để
chuyển sang đất làm công nghiệp, khu đô thị diễn ra quá mạnh khiến diện tích đất nông
nghiệp của huyện càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy để đảm bảo nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp đặc biệt đảm bảo an ninh lương thực cần tìm ra những hạn chế trong
sản xuất nông nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu
quả kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường đất và sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển
nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu
Phát hiện lợi thế và hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.
2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất

(Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
3
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả

kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải
4
là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã
hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó

bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
5
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các

nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
6
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên

những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
7
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem
xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế.
Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong từng
lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.

Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 – 1903) năm 1883 đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành đất trồng trọt (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái
niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường
xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước
ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả
8
người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như đất là lớp mặt tơi xốp của lục
địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các Mác đã viết: “Đất
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”,
“Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ
loài người kế tiếp nhau” (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Trong phạm vi nghiên
cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp
người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì
thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành.

Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo
việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng.
Theo Luật Đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
9
1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số
sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình
Đài, 2003).
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải
được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ
tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì
vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi
trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản

xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A J. Julian Dumaski, 1993
(Smyth A J. Julian Dumaski, 1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử
dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
10
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự
nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên
đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ
phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu
(1999), (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 1995), việc sử dụng đất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong
nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu
cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ
được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm

bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất
lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: Bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí
địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước chúng có ảnh hưởng
11
một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: Trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định đến khả
năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
-Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
+ Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây

trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs.,
1998). Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục
tiêu sử dụng đất đề ra. Các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật,
giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ
chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm
bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21,
trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng
12
suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy,
2000). Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Hội Khoa học Đất, 2000). Vì
thế, cần phát huy thế mạnh của các loại hình sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất,
thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời

những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm,
2007).
- Nhóm các yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: Bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ
xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa
quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: Trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
13

×