Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 154 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp, Cục
Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân
dân huyện Quốc Oai, phòng Quản lý đô thị, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên
Môi trường, Ban chỉ đạo thực hiện chương trình 02/CTr-TU huyện Quốc Oai,
Thành phố Hà Nội.
Thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Đình Hải và các thầy cô giáo đã trực tiếp giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI........................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn cho chương trình xây dựng nông
thôn mới. ..................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn .....................................................4
1.1.2. Chương trình xây dựng Nông thôn mới ....................................................6
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................................10
1.1.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
với chương trình xây dựng nông thôn mới. .......................................................17
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn trong chương trình chương trình nông thôn mới ............22
1.1.7. Nội dung hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
...........................................................................................................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên thế

giới và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ........................................................28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự huy động vốn đầu tư
đế phát triển kinh tế xã hội thực hiện chương trình NTM. ................................30
1.2.2. Một số kinh nghiệm huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
...........................................................................................................................34
1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thu hút vốn đầu tư ..............................41
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................43
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. ...........................43


iv
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................43
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................50
2.2.1. Diện tích đất đai .......................................................................................50
2.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ..................................................54
2.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ...................56
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác
động đến thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ...........................................................................63
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................66
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................
3.1. Tình tình thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Quốc Oai ....................70
3.2. Kết quả huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình xây
dựng nông thôn mới của huyện Quốc Oai qua 3 năm 2012- 2014 .......................73
3.2.1. Tổng hợp công tác thu hút vốn cho công tác xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Quốc Oai .............................................................................73
3.2.2 Kết quả công tác quy hoạch, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn
theo tiêu chí nông thôn mới: giao thông, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà
văn hóa, khu thể thao, chợ, bưu điện theo tiêu chí nông thôn mới. ...................79

3.3. Phân tích tình hình nguồn vốn qua các xã điều tra .........................................85
3.3.1 Vùng bán sơn địa ......................................................................................85
3.3.2 .Vùng nội đồng: ........................................................................................87
3.3.3. Vùng ven sông .........................................................................................89
3.3.4. Đánh giá chung cho cả 3 vùng trong huyện ............................................91
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn. ...............................98
3.4.1 Ảnh hưởng của nhân tố ý thức và lòng tin của của người dân đối với
chương trình xây dựng nông thôn mới. .............................................................98
3.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường chính trị - pháp lý ...........................98
3.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố hình thức huy động vốn. ...................................98
3.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế và thu nhập của dân cư. .........................99
3.4.5 .Ảnh hưởng của nhân tố môi trường địa lý. ..............................................99
3.4.6. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường văn hoá xã hội. .............................100
3.5. Đánh giá chung thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội. ........100
3.5.1 Những mặt ưu điểm ................................................................................100


v
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................102
3.6. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội. ........................107
3.6.1. Định hướng phát triên kinh tế trên địa bàn huyện Quốc Oai .................107
3.6.2. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai
.........................................................................................................................109
3.7. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai ..............................111
3.7.1 Mục tiêu chung .......................................................................................111
3.7.2 Mục tiêu riêng .........................................................................................113
3.8. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong

chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................................115
3.8.1. Giải pháp chung .....................................................................................116
3.8.2. Giải pháp riêng ......................................................................................119
3.8.3. Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn..................................................................................................125
3.8.4. Giải pháp chính sách phát triển CSHT NT. ...........................................128
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

CCN

Cụm công nghiệp

GTNT

Giao thông nông thôn

KCN

Khu công nghiệp

KHHGD


Kế hoạch hóa gia đình

KTXH

Kinh tế xã hội

NN-ND-NT

Nông nghiệp- nông dân- nông thôn

NTM

Nông thôn mới

NSTP

Ngân sách thành phố

NSH

Ngân sách huyện

NSX

Ngân sách xã

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

XDCSHTNT

Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên bảng
Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2014
Các đơn vị hành chính huyện Quốc Oai

Dân số huyện Quốc Oai từ năm 2010-2014
Giá trị sản xuất huyện Quốc Oai qua các năm
Cơ cấu ngành kinh tế huyện Quốc Oai qua các năm
Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai
Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện
Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Quốc Oai.

2.9
3.1

Bảng tổng hợp phiếu điều tra hộ gia đình, doanh nghiệp 3 vùng
Đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 20 xã huyện
Quốc Oai trước khi triển khai xây dựng nông thôn mới
Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Quốc Oai tính đến
31/12/2014
Tình hình thực hiện đầu tư so với kế hoạch qua 3 năm huyện
Quốc Oai
Kết quả điều tra về mức độ đóng góp cuả người dân tham gia xây
dựng NTM trên địa bàn huyện
Bảng tổng hợp kinh phí cần huy động cho xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Quốc Oai
Bảng tổng hợp kinh phí đã huy động qua 3 năm 2012-2014 cho
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quốc Oai
Kết quả thu hút đầu tư qua 3 năm của vùng bán sơn địa
Kết quả điều tra về mức độ đóng góp cuả người dân tham gia xây
dựng NTM vùng bán sơn địa
Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư vùng nội đồng qua 3 năm 20122014
Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư vùng ven sông qua năm 2012201
Tổng hợp phiếu điều tra về sự tham gia của dân trong xây dựng
nông thôn mới 3 vùng


61
71

Bảng so sánh tỷ lệ % vốn huy động 3 năm / nhu cầu thực hiện các tiêu
chí xây dựng CSHTNT trong xây dựng NTM của 3 vùng huyện Quốc
Oai

97

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

Trang
51
51
52
53
54
59
60

61

72
77
78
83
84
86
87
88
91
93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, đất nước mà 80% dân số nằm trong khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành xây dựng nông thôn mới theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, vì vậy huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế
nói chung và vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng là vấn đề đặc
biệt quan trọng cần được quan tâm giải quyết.
Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở
địa bàn nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban
chấp hành TW Đảng khóa X về Tam nông (Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn)
đã xác định: “ ... xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch...”. Vấn đề về vốn
đang là một đòi hỏi rất lớn và nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu
kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn
và không thể hoàn thành được các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Trong nhưng năm qua, để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn
nhằm đạt các mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung
ương khoá X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chính phủ đã có Quyết định số
193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng
nông thôn mới làm cơ sở để xây dựng nông thôn mới theo các chương trình mục
tiêu Quốc gia giai đoạn 2010 – 2020. Đề án xây dựng nông thôn mới của các xã
được lập trên cơ sở 19 tiêu chí của Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/14/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bước
đầu có một số mô hình thí điểm về xây dựng nông thôn mới đã phát huy nội lực trên cơ


2

sở dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn lực bên ngoài;
xây dựng nông thôn có kinh tế phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, đời sống nhân
dân được nâng cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ sở được phát huy.
Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố Hà Nội nói chung, huyện Quốc Oai nói
riêng đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Đặc biệt là vùng nông thôn các xã thuộc địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…
còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người

nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Công tác tổ chức triển khai
thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới của các cấp ủy, chính quyền cấp xã còn
nhiều lúng túng. Vấn đề đặt ra là thực trạng công tác huy động vốn cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ở các xã trong huyện ra sao? Những khó khăn và trở
ngại nào cho việc huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tâng nông thôn? Đó là
những vấn đề được các nhà quản lý, các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở quan
tâm. Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội, đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới.


3

- Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến công
tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho chương trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thu hút vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường công
tác thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng
cường công tác thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương
trình xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Quốc Oai
+ Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu được công bố từ 2012- 2014. Số
liệu khảo sát điều tra, phỏng vấn 2015.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thực tra ̣ng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quốc Oai qua 3 năm 2012-2014.
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quốc Oai.
- Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới.
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn

Cho đến nay, quan niệm về cơ sở hạ tầng vẫn còn có nhiều ý kiến khác
nhau. Theo Nguyễn Ngọc Nông (2003) thì: “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các
ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm:
Việc xây dựng đường xá, kênh đào tưới nước, bãi cảng, cầu cống, sân bay, kho
tàng, cơ sở cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu
điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ sức khoẻ... Đặng
Thị Loan và cộng sự (2006) cho rằng kết cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố và
điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền
tảng và điều kiện chung cho các hoạt động KT - XH...”. Mai Thanh Cúc và
cộng sự (2005) quan niệm cơ sở hạ tầng là: “hệ thống các công trình làm nền
tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất
lượng cuộc sống”. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng
chống bão lụt, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc... Còn theo
Đỗ Hoài Nam và cộng sự (2001) thì cho rằng hạ tầng “là khái niệm dùng để chỉ
những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công nghệ, quá trình sản
xuất và các dịch vụ được thực hiện”. Vũ Đình Thắng và cộng sự (2003) cho
rằng hạ tầng KT - XH được sử dụng để chỉ: “những hạ tầng đa năng phục vụ
cho cả kinh tế và xã hội; hoặc trong trường hợp để chỉ những hạ tầng chuyên
dùng phục vụ trong hoạt động kinh tế và văn hoá, xã hội khi cùng đề cập đến cả
hai loại hạ tầng phát triển KT - XH nói chung”.
Từ sự phân tích về cơ sở hạ tầng nông thôn như vậy, trong nghiên cứu
này khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn của Đỗ Hoài Nam và cộng sự (2001) là
tương đối phù hợp. Theo đó: “Cơ sở hạ tầng nông thôn thuộc quyền sở hữu
chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển kinh tế
xã hội của làng”. Như vậy cơ sở hạ tầng nông thôn là những cơ sở vật chất
và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế, xã hội, dân sinh trong cộng


5


đồng làng xã và do làng xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng cho sự phát
triển kinh tế xã hội (KT – XH) nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHTNT)
bao gồm hạ tầng KT - XH cho toàn ngành nông nghiệp và nông thôn của vùng,
của làng, xã và nó được hình thành, sử dụng vì mục đích phát triển KT - XH của
làng, xã.
Thực tế, cơ sở hạ tầng nông thôn cũng mang những tính chất, đặc trưng của
hạ tầng KT - XH nói chung và là nền tảng vật chất, cung cấp dịch vụ cho hoạt động
KT - XH của toàn ngành nông nghiệp và nông thôn, của vùng và của làng, xã. Hiện
nay, Cơ sở hạ tầng nông thôn thường được phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật như: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ thống
thông tin liên lạc, cấp thoát nước… và hạ tầng văn hóa - xã hội như: Các cơ sở giáo
dục - đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những công
trình chủ yếu sau:
a. Hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
+ Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn (GTNT): Mạng lưới đường
GTNT là hệ thống các tuyến đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc
giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này bao gồm các tuyến đường
liên huyện, liên xã, liên thôn, liên bản…
+ Hệ thống hạ tầng thuỷ lợi nông thôn: Hệ thống thuỷ lợi nông thôn bao gồm
toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước
(nước mặt và nước ngầm) và cho việc hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với
sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống
thuỷ lợi bao gồm: Hệ thống các hồ đập giữ nước; hệ thống các trạm bơm tưới, tiêu;
hệ thống đê sông, đê biển; hệ thống kênh mương.
+ Hệ thống hạ tầng cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông
thôn. Hệ thống này bao gồm các công trình cung cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước và hệ thống xử lý nước thải, chất thải…
+ Hệ thống hạ tầng cung cấp điện nông thôn: Hệ thống điện nông thôn là
toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào

các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn.
+ Hệ thống hạ tầng thông tin - viễn thông nông thôn: Hệ thống thông tin bao
gồm mạng lưới cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin,
trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống


6

thông tin và viễn thôn bao gồm: Mạng lưới bưu điện; điện thoại; internet; mạng lưới
truyền thanh...
+ Hệ thống hạ tầng các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN)
làng nghề và đô thị nông thôn.
+ Hệ thống hạ tầng mạng lưới chợ, cửa hàng, kho bãi nông thôn.
b. Hệ thống hạ tầng văn hóa - xã hội nông thôn
+ Hệ thống hạ tầng giáo dục - đào tạo nông thôn: Là hệ thống các trường
mầm non, tiểu học, THCS, THPT, các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề
cho người lao động.
+ Hệ thống hạ tầng y tế và chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn bao gồm
các loại hình bệnh viện (trung tâm huyện, liên xã), phòng khám đa khoa, trung
tâm y tế dự phòng, trung tâm kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), các phòng khám
chuyên khoa, trạm y tế xã, các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, các cơ sở
cung cấp, kinh doanh dược phẩm, thuốc chữa bệnh…
+ Hệ thống hạ tầng văn hoá nông thôn: Các cơ sở vật chất, trang thiết bị của
ngành văn hoá nông thôn hiện nay bao gồm: Các trung tâm văn hoá huyện (các
trung tâm này còn thực hiện chức năng khác như rạp chiếu phim, tổ chức các hội
nghị…); nhà văn hoá cấp xã, thôn; đình và một loại hình khá phổ biến là các trạm
bưu điện văn hóa xã.
1.1.2. Chương trình xây dựng Nông thôn mới
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề nông nghiệp nông dân - nông thôn (NN-ND-NT). Người đã coi nông nghiệp và nông dân là lực
lượng quan trọng góp phần tạo nên sự giàu có của đất nước ta. Thấm nhuần tư

tưởng Hồ Chí Minh, từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến
phát triển NN-ND-NT. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khoá
X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TU về NN-ND-NT với quan điểm:
- Nông nghiệp - nông dân - nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái đất nước.
- Các vấn đề NN-ND-NT phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.


7

- Phát triển NN-NT và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu của các
nguồn lực xã hội.
- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường
vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ có
đời sống văn hoá phong phú đậm đà bản sắc dân tộc tạo động lực cho phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao đời sống nông dân.
Trong đó Đảng đã xác định một số mục tiêu: Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vừng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông thôn được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiền trong khu vực; xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn có
năng xuất chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn
mới có kết cầu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ

chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp- dịch vụ; đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thông chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nhân- nông dân- trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội và
chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
Mục tiêu đến năm 2020 là: Tốc độ tăng trưởng nông lâm thuỷ sản đạt 3,54%/năm, sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp
2,5 lần so với hiện nay; lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, trước hết là hệ
thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động, cấp thoát nước chủ động cho diện tích
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các
xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn/bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu


8

thuyền và hệ tầng nghề cá, cấp diện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, đảm bảo cơ bản
điều kiện học tập, chữa bệnh sinh hoạt văn hoá ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần
tới mức các đô thị trung bình; nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông, thuỷ lợi, đáp ứng yêu cầu phòng chống bão lũ; ngăn chặn, xử lý tình
trạng ô nhiễm môi trưởng, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và giải pháp trong xây dựng nông
thôn mới: xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn; đổi mới và xây dựng các hình thức tổ

chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn; phát triển nhanh nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột
phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn; đổi mới mạnh mẽ cơ
chế, chính sách đẻ huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân; tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội
ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
Chủ trương nhiệm vụ hết sức quan trọng mà Hội nghị Trung ương 7 (Khoá
X) đặt ra là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch,... ”. Để thực hiện chủ
trương, nhiệm vụ, mục tiêu mà Nghị quyết Trung ương 7 đã đặt ra, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về chương trình hành
động (gọi tắt chương trình) với mục tiêu: Khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của
Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương về NN-ND-NT. Yêu cầu của Chương
trình là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Trung
ương để xây dựng các chương trình kinh tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể
hoá thành các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở Chương trình hành động của
Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
kế hoạch cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện. Chương trình đã đặt ra những nhiệm


9

vụ chủ yếu: thống nhất nhận thức, hành động về NN-ND-NT; xây dựng các chương
trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020; nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý
quy hoạch; xây dựng các đề án chuyên ngành.
Đồng thời Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/9/2009 về Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới và Quyết định 342/QĐ-TTg ngày

20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định 800/QĐ-TTg về Phê duyệt “Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020”.
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được ban hành kèm theo Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và đã được sửa đổi theo Quyết định số 342/QDDTTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ với nội dung sau:
- Tiêu chí Xã nông thôn mới gồm 19 tiêu chí trên 5 nhóm:
+ 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm 3:
Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm 5: Hệ
thống chính trị.
+ 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10:
Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất,
14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
- Tiêu chí huyện nông thôn mới: Có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
- Tiêu chí tỉnh nông thôn mới: Có 80% huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 có một ý nghĩa
rất quan trọng:
- Bộ tiêu chí này đã trả lời được câu hỏi rất khó rằng “Thế nào là nông thôn mới
thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước? Ai cũng muốn có câu trả lời về một
nông thôn mới Việt Nam tiên tiến giàu đẹp hơn nhưng cụ thể diện mạo của nó thế nào thì
chỉ cho đến khi bộ tiêu chí ra đời mới làm sáng tỏ nhận thức về nông thôn mới trong bối
cảnh giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Tuy nhiên bộ tiêu chí
quốc gia (TCQG) này trước hết áp dụng cho cấp xã vì đây là cấp hành chính cơ sở và
phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của đất nước. Từ đó mới quy định tiêu chuẩn
cho cấp huyện và tỉnh đạt TCQG về nông thôn mới.


10


- Bộ tiêu chí đã cụ thể hoá các tính chất, yêu cầu của trình độ phát triển về mọi
mặt kinh tế - văn hoá - xã hội - chính trị của nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết
số 26 NQ/TƯ đề ra, nó là cơ sở để đánh giá thực trạng và xây dựng kế hoạch phấn
đầu thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nào đạt đủ các tiêu chí trong
bộ TCQG có nghĩa là đạt được tiêu chuẩn nông thôn mới quy định phù hợp với giai
đoạn hiện nay. Đó cũng là cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá phong trào thi đua hàng
năm của cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở, cũng như các đoàn thể quần chúng, đồng
thời đó cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là xây dựng nông thôn mới.
- Bộ tiêu chí là căn cứ quan trọng cho Chương trình MTQG về xây dựng
nông thôn mới, chỉ đạo thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá kiểm tra đánh giá công nhận xã, huyện,
tỉnh đạt nông thôn mới.
Để cơ sở hạ tầng nông thôn đạt được các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
(tiêu chí nhóm 2 “Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội”) thì vấn đề thu hút vốn đầu tư là vấn
đề quan trọng trong xây dựng nông thôn mới mà Đảng đã đặt ra.
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho chương trình xây
dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm vốn đầu tư phát triển và mục tiêu xây dựng cơ
sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm
Thuật ngữ “đầu tư” được hiểu với nghĩa chung nhất là sự bỏ ra, sự hy sinh
những cái gì đó ở hiện tại (tiền, của cải vật chất, sức lao động, trí tuệ...) nhằm đạt
được các kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Đó có thể là các mục tiêu
kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị...
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao
tài sản hiện có giữa các cá nhân, các tổ chức, không phải là đầu tư với nền kinh tế.
Còn trong hoạt động kinh doanh, đầu tư là sự bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên
liệu, công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục đích thu

lợi nhuận. Đây được xem như bản chất cơ bản của các hoạt động đầu tư. Kinh
doanh cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu tư như:


11

bản chất, đặc điểm, phân loại, vai trò... để có những đối sách thích hợp đối với các
đối tác đầu tư khác nhau.
Mặt khác, có thể hiểu đầu tư là việc đưa ra một khối lượng lớn vốn nhất định
vào qúa trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một khối lượng lớn hơn sau một
khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm đầu tư còn được hiểu theo quan niệm tái sản xuất mở rộng, đầu tư
thực tế là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng
lực tái sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình sản xuất. Đây
là hoạt động mang tính chất thường xuyên của nền kinh tế ...
Với đầu tư phát triển thì đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu. Loại
đầu tư này, người có tiền bỏ tiền ra để xây dựng , sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng nguồn nhân lực
thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này.
Tóm lại, hoạt động đầu tư vốn là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu cá nhân và xã hội. Bất kỳ một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, yếu tố
quyết định cả về qui mô, chất lượng, thị hiếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn đầu
tư. Vậy vốn đầu tư được huy động từ đâu, số lượng là bao nhiêu? Đây là một vấn đề
khá phức tạp. Hơn nữa, các hoạt động đầu tư thường cần một lượng vốn rất lớn. Nếu
số vốn này được trích ra từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ trong xã hội cùng một lúc
thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và sinh hoạt xã hội. Do đó, tiền
vốn đầu tư chỉ có thể được huy động nhờ nguồn tích lũy của xã hội, của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm được của nhân dân hoặc của nguồn vốn huy động
của nước ngoài, vốn đi vay,…Vì vậy vốn đầu tư được khái niệm như sau:

- Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, là tiền tiết kiệm và vốn huy động của các nguồn vốn khác được đưa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn
hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
- Vốn trong xã hội phục vụ phần lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở
phúc lợi, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao chất lượng và qui mô cả về bề
rộng lẫn chiều sâu của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong xã hội.
Hai bộ phận cơ bản của vốn đầu tư là:


12

+ Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm máy móc và thiết
bị để hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư.
+ Vốn lưu động (vốn hoạt động) bao gồm chủ yếu là dự trữ vật tư, sản xuất
dở dang, vốn tiền mặt,… theo dự kiến và được dùng cho quá trình vận hành khai
thác các tài sản cố định của dự án trong suốt quá trình tồn tại của dự án sau này.
a. Vai trò của vốn đầu tư phát triển
Lý thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu
tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng
trưởng. Nó thể hiện các mặt sau:
- Trên giác độ nền kinh tế:
+ Đầu tư vừa có tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu : Đầu tư
là yếu tố chiếm tỷ trong lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối với tổng
cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn, tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên.
+ Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định và phát triển kinh tế: Sự tác
động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung và tổng cầu của
nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một

lúc vừa là yếu duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của
mỗi quốc gia.
+ Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên
cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng trung bình thì tỷ lệ đầu
tư phải đạt được tù 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
+ Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Con đường tất yếu có
thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
+ Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ đất nước:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước.Đầu tư là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ của nước ta hiện nay.
Như chúng ta đã biết có 2 con đường cơ bản để công nghệ là nghiên cứu phát
minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù tự nghiên cứu hay nhập từ
nước ngoài vào cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư.


13

- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Đầu tư quyết định sự ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
c. Đặc điểm của vốn đầu tư phát triển dài hạn
- Thời gian thu hồi vốn dài: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
thường có thời gian thu hồi vốn dài hơn trong đầu tư các ngành khác. Những
nguyên nhân chủ yếu của thời gian thu hồi vốn dài bao gồm:
+ Số tiền chi phí cho một công trình thường khá lớn và phải nằm ứ đọng
không vận động trong quá trình đầu tư. Vì vậy, khu vực tư nhân không tích cực
tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mà chủ yếu là chính phủ.
+ Thời gian kể từ khi tiến hành đầu tư một công trình cho đến khi công trình
đưa vào sử dụng thường kéo dài nhiều tháng thậm chí tới vài năm.
+ Tính rủi ro và kém ổn định của đầu tư cao do phụ thuộc nhiều vào yếu tố

tự nhiên.
- Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhất là trong cơ sở hạ nông
thôn, thường tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, trải dài theo vùng địa lý
và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm địa lý của vùng. Điều này làm tăng thêm tính phức
tạp của việc quản lý, điều hành các công việc của thời kỳ đầu tư xây dựng công
trình cũng như thời kỳ khai thác các công trình nông thôn.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ ở ngay
nơi mà nó được tạo dựng, phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất và đời sống dân
cư. Do đó, khi xây dựng các công trình phải cân nhắc, lựa chọn công nghệ kỹ thuật
tiên tiến nhất để phục vụ lâu dài cho nhân dân.
- Tính hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phụ thuộc nhiều yếu
tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn, là đầu tư đưa công trình xây dựng nhanh tới chỗ
hoàn bị. Nếu chậm đạt tới chỗ hoàn bị, các công trình sẽ chậm đưa vào vận hành.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao, trước khi tiến hành đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này thể
hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư và mọi công cuộc đầu tư phải tiến hành
theo dự án.
d. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư với chương trình xây dựng NTM


14

Đạt yêu cầu nhóm tiêu chí thứ 2 trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới bao gồm (tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9) trong bộ TCQG nông thôn mới
với các nội dung:
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và
hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn
(các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện

phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí
nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn;
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có
65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77%
số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
1.1.3.2. Nguồn vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cấp xã thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới
Vốn để xây dựng nông thôn mới rất đa dạng, nó được huy động từ các
nguồn: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực,
đường lối chính sách, vốn và thị trường... Vì vậy, làm thế nào để các nguồn đó
được huy động, sử dụng một cách hiệu quả nhất, phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu phát triển KTXH luôn là mối quan tâm lớn, đối với lãnh đạo của các
cơ quan chính quyền.


15

Các nguồn được huy động cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm
nguồn nhân lực, vật lực và tài lực.

+ Nguồn nhân lực (nguồn lực con người) không chỉ là nguồn lao động (lực
lượng lao động) của địa phương; mà còn bao gồm khả năng, sức khỏe, tri thức và kinh
nghiệm của người dân trong cộng đồng. Nguồn nhân lực của địa phương còn được thể
hiện qua nguồn vốn xã hội, bao gồm các mối quan hệ xã hội, các tổ chức và mạng lưới
mà qua đó tạo ra khả năng, cơ hội phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương. Chẳng hạn, một cá nhân giàu vốn xã hội, tức là có quan hệ rộng, thì khi có
nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất sẽ dễ dàng vay mượn từ bạn bè, người thân hơn,
do đó có khả năng thoát nghèo dễ dàng hơn. Một làng xã giàu vốn xã hội cũng có
nghĩa là trình độ văn hóa, tri thức của người dân cao, sự đoàn kết, gắn bó cộng đồng
mạnh, cán bộ xã có năng lực, có tâm… có thể thu hút sự tham gia cả về trí lực và tài
chính của cộng đồng vào sự nghiệp phát triển chung của địa phương.
+ Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất) bao gồm các nguồn lực tự nhiên như
đất đai, khoáng sản, không khí, gió, thời tiết… và cơ sở hạ tầng như đường xá,
trường học, bệnh viện, các cơ sở sản xuất…Một địa phương có nguồn lực vật chất
dồi dào thì đây là cơ sở cho sự phát triển. Trong xây dựng nông thôn, người dân có
thể đóng góp vật liệu tại chỗ và ngày công cho việc tu sửa đường xá, công trình
thủy lợi. Đó chính là một dạng nguồn vật lực và nhân lực địa phương.
+ Nguồn tài lực là tổng số tiền có thể được sử dụng để thực hiện các mục
tiêu phát triển KTXH. Các nguồn lực nói trên đều có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển KTXH của địa phương. Nguồn tài lực tạo nền móng cho sự phát triển.
Nguồn vật lực được coi là nguyên liệu cho sự phát triển, Nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng để biến những tiềm năng vật chất thành hiện thực, tạo ra sự thay đổi.
Nguồn lực tài chính là yếu tố gắn kết và phát huy hiệu quả của các nguồn lực khác.
Vì vậy, để thực hiện mục tiêu KTXH của mình, chính quyền địa phương phải có
cách nhìn tổng thể trong việc huy động và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực
này. Phối hợp hay gắn kết các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển có vai trò quan
trọng cho sự thành công của phát triển. Bởi vì trong điều kiện về nguồn lực tài
chính luôn hạn chế, không nhất thiết bất kỳ hoạt động nào trong xã cũng cần phải
sử dụng đến nguồn lực tài chính mà chỉ cần sự đồng thuận, hay sự đóng góp của
người dân, chẳng hạn mục tiêu bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng như



16

đường giao thông nông thôn, tu bổ kênh mương, thủy lợi tại địa phương…
Như vậy, trong 3 yếu tố nguồn lực ở trên, nguồn lực tài chính là yếu tố quan
trọng và có tính quyết định cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Vấn đề đặt ra đối với các địa phương, đó là làm thế nào để xác định được nhu cầu
về vốn và huy động vốn trên cơ sở khai thác các tiềm năng của mình. Đây là nguồn
nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một nước nói
chung và đối với chương trình NTM hiện nay nói riêng. Huy động, phân bố và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính là vấn đề mang tính thời sự. Trong điều kiện
nguồn lực tài chính cho chương trình còn hạn chế, việc phân bổ và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính càng trở nên quan trọng hơn.
Phát triển kết cấu hạ tầng, thiết bị cơ sở mới hiện đại cùng với nguồn nhân
lực có trình độ, khai thác tốt các tiềm năng sẵn có tại các là hai yếu tố có tác động
mạnh mẽ, có tính quyết định đến kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội nói
chung, đến chương trình nông thôn mới nói riêng, đây được xem là một trong
những điều kiện cơ bản nhất. Vì vậy, vấn đề tạo ra nguồn lực tài chính và phân bổ,
sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý, có hiệu quả là điều kiện hàng đầu để thực hiện
thành công chương trình Nông thôn mới.
- Các nguồn lực tài chính cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cấp xã gồm
có nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn ngoài NSNN.
+ Nguồn NSNN bao gồm nguồn ngân sách xã (NSX) và ngân sách cấp trên
(ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện).
Nguồn NSX (theo Luật NSNN 2002) bao gồm: các khoản thu NSX được
hưởng 100%; các khoản thu phân chia (theo tỷ lệ %) với ngân sách cấp huyện và
các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho NSX (thu bổ sung cân đối, bổ
sung có mục tiêu).
Nguồn ngân sách cấp trên bao gồm các khoản đầu tư cho xã từ nguồn ngân

sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện thông qua các chương trình, dự
án trên địa bàn xã. Chẳng hạn, nguồn từ chương trình mục mục tiêu quốc gia
(CTMTQG) giảm nghèo; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; Chương
trình 135; Chương trình 30a; Chương trình nông thôn mới…
+ Nguồn ngoài NSNN bao gồm các nguồn mà địa phương có thể huy động
được từ các dự án tài trợ; nguồn vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn


17

đầu tư của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn; nguồn hỗ trợ từ các tổ chức bảo
hiểm; nguồn đóng góp của dân hay các nguồn hỗ trợ khác…
Việc nhìn nhận đầy đủ các loại nguồn vốn cho phép chính quyền cấp xã có
được bức tranh về tổng thể nguồn lực. Nó không những chỉ ra khả năng huy động
các nguồn lực trên địa bàn, mà còn giúp chính quyền xã có kế hoạch lồng ghép, sử
dụng các nguồn lực đó một cách chủ động và hiệu quả nhất cho các mục tiêu phát
triển KTXH của địa phương.
1.1.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nghị Quyết số 26-NQ-TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình xây dựng nông thôn
mới”. Chính Phủ đã ban hành Nghị Quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 và
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về phê duyệt “Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Theo Quyết định này thì
ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng
30%), vốn từ các DN và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng
góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Việc quy định tỷ lệ huy động từ các
nguồn vốn như trên cho thấy vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN)
trong xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và

Nhà nước trong phát triển nông thôn, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế - xã hội
nông thôn Việt Nam đang có nhiều thay đổi .
Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương cũng được
chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được xác định khoảng 30%. Nguồn vốn tín dụng
được huy động vào xây dựng nông thôn mới thông qua kênh tín dụng đầu tư phát
triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
được thực hiện thông qua Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn. Ngoài ra, các DN đầu tư ở khu vực nông thôn có dự án thuộc danh
mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng xuất, nhập khẩu các mặt
hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu sẽ thuộc đối tượng


18

hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo Nghị định 75/2011/
NĐ-CP ngày 30/8/2011 sẽ được hỗ trợ lãi suất.
Nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
khá đa dạng, bao gồm nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi, nguồn vốn huy động và vốn nhận ủy thác. Bên cạnh đó,
một số đối tượng ở nông thôn cũng là đối tượng cho vay của một số chương trình
cho vay theo chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội như cho vay hộ nghèo,
cho vay vốn đi xuất khẩu lao động, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn... Ngoài ra, NSNN hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các khoản vay
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy, thiết bị nhằm giảm
tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013.
Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010.
Theo đó nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn gồm: (i) Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho
vay khác; (ii) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước; (iii) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; (iv) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng, tổ chức tài
chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương trình kinh tế của Chính
phủ ở nông thôn, được Chính phủ bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách chuyển
sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của tổ chức tín
dụng. Đặc biệt, phạm vi và đối tượng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
được mở rộng, mức cho vay tối đa không phải đảm bảo bằng tài sản được nâng lên so
với quy định tại Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 và Quyết định
148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 sửa đổi bổ sung Quyết định 67/1999/QĐ-TTg
ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Về huy động nguồn lực từ DN, nhằm khuyến khích DN đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 210/2013/
NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo đó, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua chính sách
về đất đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; được miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài


×