ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------
KHÓA LUẬN
TÊ
́H
U
Ế
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
IN
H
CƠ BẢN TẠI XÃ VĨNH KIM,
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
DƯƠNG THỊ THU PHƯƠNG
KHÓA HỌC: 2011 - 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------
KHÓA LUẬN
TÊ
́H
U
Ế
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
IN
H
CƠ BẢN TẠI XÃ VĨNH KIM,
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện:Dương Thị Thu Phương Giáo viên hướng dẫn:
Lớp:K45A KH-ĐT
TS. Phan Văn Hòa
Niên khóa:2011 – 2015
Huế, tháng 5 năm 2015
Khóa luận tốt nghiệp
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp cũng như hoàn
thành khóa học chuyên ngành Kế hoạch - Đầu tư, em đã nhận
được sự chỉ dạy tận tình, nhiều kinh nghiệm quý báu và những
U
Ế
kiến thức bổ ích từ Thầy, Cô giáo Bộ môn Kế hoạch - Đầu tư,
́H
Khoa Kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
TÊ
Huế.
H
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu
IN
cùng quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tạo
K
một môi trường học tập tích cực và vui vẻ.
̣C
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – Tiến
̣I H
O
sĩ Phan Văn Hòa. Thầy đã dành thời gian và tâm huyết của mình
để hướng dẫn em thực hiện tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Đ
A
Đồng thời, em cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể
cán bộ công nhân viên trong hợp tác xã nông nghiệp Vĩnh Kim
đã giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng dẫn nhiệt tình cho em trong
thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em xin được cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
ủng hộ, động viên em trong thời gian hoàn thành Khóa luận tốt
SVTH: Dương Thị Thu Phương
i
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp. Những người đã đồng hành cùng em trong suốt thời
gian vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em không tránh khỏi sai
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ
Thầy, Cô và bạn đọc để em có cơ hội hoàn thiện bản thân.
Ế
Em xin chân thành cảm ơn!
́H
U
Huế, tháng 05 năm 2015
TÊ
Sinh viên
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
Dương Thị Thu Phương
SVTH: Dương Thị Thu Phương
ii
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
Ế
5. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................2
U
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................3
́H
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TÊ
CƠ BẢN ..........................................................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................3
1.1.1.Đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................................................3
H
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................................................................................8
IN
1.1.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản..............10
K
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......................16
̣C
1.2. Cơ sở thực tiễn thu hút vốn ....................................................................................17
O
1.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư XDCB trên thế giới và Việt Nam .........................17
̣I H
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hoạt động đầu tư XDCB.................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Đ
A
CỦA XÃ VĨNH KIM, HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................20
2.1.Tình hình cơ bản của xã Vĩnh Kim .........................................................................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................20
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Vĩnh Kim........................................................22
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra về tình hình cơ bản của xã VĩnhKim ..27
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư XDCB của xã Vĩnh Kim, huyện VĩnhLinh..................28
2.2.1. Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................................................................28
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB ....................................................................................30
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo nội dung đầu tư xây dựng cơ bản ..................................31
2.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành ....................................................34
SVTH: Dương Thị Thu Phương
i
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo thôn.......................................................37
2.2.6. Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn xãVĩnh Kim giai
đoạn 2010 – 2014 ..........................................................................................................39
2.3. Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở xã Vĩnh Kim ...............41
2.3.1. Kết quả thu hút và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn xã Vĩnh Kim 41
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản ....................47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN Ở XÃ VĨNH KIM ...............................................................................50
U
Ế
3.1. Quan điểm, mục tiêu...............................................................................................50
3.1.1. Quan điểm............................................................................................................50
́H
3.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................50
TÊ
3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư XDCB trên địa bàn xã Vĩnh Kim .....50
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB......................................................50
H
3.2.2. Cải tiến phương pháp lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơbản hằng năm...51
IN
3.2.3. Quản lý tốt việc cấp phát và thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB ......................52
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng....52
K
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch............................................................53
̣C
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản 55
O
3.2.7. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư xây dựng cơ bản................55
̣I H
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................56
1. Kết luận......................................................................................................................56
Đ
A
2. Kiến nghị ...................................................................................................................56
2.1. Đối với nhà nước ....................................................................................................57
2.2. Đối với chính quyền tỉnh, huyện ............................................................................57
2.3 Đối với xã ................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
PHỤ LỤC
SVTH: Dương Thị Thu Phương
ii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Công nghiệp
2. CNH-HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
3. CSHT
Cơ sở hạ tầng
4. KTCB
Kiến thiết cơ bản
5. NLN
Nông lâm ngư
6. NSNN
Ngân sách nhà nước
7. TSCĐ
Tài sản cố định
8. UBND
Ủy ban nhân dân
9. VĐT
Vốn đầu tư
10. XDCB
Xây dựng cơ bản
TÊ
́H
U
Ế
1. CN
Xã hội
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
11. XH
SVTH: Dương Thị Thu Phương
iii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội xã Vĩnh Kim
giai đoạn 2010 – 2014.............................................................................................................28
Biểu đồ 2: Vốn đầu tư XDCB của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 – 2014 phân theo nội dung 34
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
Biểu đồ 3: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 - 2014 ..45
SVTH: Dương Thị Thu Phương
iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình dân số của xã Vĩnh Kim năm 2014 .................................................22
Bảng 2 : Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2012 - 2014...............24
Bảng 3: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 – 2014..... 29
Bảng 4: Tình hình huy động vốn từ các nguồn của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 - 2014 ....30
Bảng 5 : Vốn đầu tư XDCB của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 – 2014 phân theo nội dung. 32
Ế
Bảng 6: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo ngành.........................................................35
U
Bảng 7. Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản của xã Vĩnh Kim phân theo thôn giai
́H
đoạn 2010 - 2014 ..............................................................................................38
Bảng 8: Một số chỉ tiêu kinh tế của xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 - 2014.....................44
TÊ
Bảng 9: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của xã Vĩnh Kim .....................................45
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
giai đoạn 2010 - 2014 ....................................................................................................45
SVTH: Dương Thị Thu Phương
v
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Họ tên sinh viên: Dương Thị Thu Phương
Ngành: Kế hoạch – Đầu tư
Khóa: 45
Tên đề tài: Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ế
Vĩnh Kim là một xã ven biển có cơ sơ hạ tầng chưa được đáp ứng được với nhu
U
cầu phát triển kinh tế xã hội của xã thì việc đầu tư vào xây dựng cơ bản là một nhiệm
́H
vụ cấp thiết và được chú trọng. Vì vậy, để nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác đầu
tư xây dựng cơ bản từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư là hết sức
TÊ
cần thiết để xã phát triển đúng với tiềm năng và thế mạnh của mình. Chính vì vậy em
chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim,
H
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
IN
2.Mục tiêu nghiên cứu
K
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh
Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút
O
thời gian tới.
̣C
vốn đầu tư XDCB trên địa bàn xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong
̣I H
3.Phương pháp nghiên cứu
Đ
A
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp tổng hợp và phân tích
4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản
tại xã Vĩnh Kim giai đoạn 2010 – 2014.
5.Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian qua, đầu tư XDCB đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của xã Vĩnh Kim. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng
lên hằng năm và góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội của xã, nâng
cao mức sống của người dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã khá cao và ổn định.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
vi
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vì bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào đi vào hoạt động thì đều phải đầu tư vào cơ sở
vật chất, tài sản cố định. Vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản luôn là vấn đề được đặc biệt
quan tâm. Trong những năm trở lại đây, đầu tư xây dựng cơ bản đã được chú trọng và
Ế
đã góp phần không nhỏ đến sự tăng trưởng phát triển của nước ta nói chung cũng như
U
xã Vĩnh Kim nói riêng.
́H
Vĩnh Kim là một xã ven biển có nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết thì
TÊ
việc đầu tư vào xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ cấp thiết và được chú trọng. Chính
vì vậy, sự tăng trưởng và phát triển cúa xã những năm gần đây đã có những bước tiến
H
bộ rõ rệt, đời sống nhân dân trở nên khấm khá hơn. Tuy nhiên, hiệu quả của đầu tư xây
IN
dựng cơ bản chưa đạt được mục tiêu đề ra, còn tồn tại tình trạng thất thoát, lãng phí.
Vì vậy, để tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng công tác đầu tư cơ bản của xã
K
Vĩnh Kim là hết sức cần thiết để xã phát triển đúng với tiềm năng và thế mạnh của
̣C
mình. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng
O
cơ bản tại xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài tốt nghiệp
̣I H
của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đ
A
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh
Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư XDCB trên địa bàn xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
-Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim,
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010 – 2014.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
1
Khóa luận tốt nghiệp
- Đề xuất giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thu hút đầu tư xây dựng cơ bản tại
xã Vĩnh Kim.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Ế
+ Phạm vi thời gian : số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2010 – 2014.
U
+ Phạm vi không gian: xã Vĩnh Kim.
́H
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đầu tư
xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim.
TÊ
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
H
Số liệu thu thập từ hợp tác xã, từ các tài liệu liên quan đến tình hình phát triển
IN
kinh tế - xã hội, tình hình đầu tư cơ bản trên địa bàn xã (2010 – 2014) để phân tích và
K
đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị.
O
̣C
Phương pháp tổng hợp và phân tích
̣I H
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tổ thống kê
Đ
A
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hạch toán kinh tế
- Phương pháp chuyên khảo
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chương II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim
Chương III. Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Vĩnh Kim
SVTH: Dương Thị Thu Phương
2
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
U
Ế
* Khái niệm về đầu tư
́H
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
TÊ
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là
tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự
H
tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
IN
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
K
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
̣C
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn
O
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
̣I H
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
(Nguồn: )
Đ
A
* Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư. Xét về bản chất chính là
đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền
kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác,
là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy
SVTH: Dương Thị Thu Phương
3
Khóa luận tốt nghiệp
trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và
tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
(Nguồn: )
* Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hóa hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Ế
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
U
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái
́H
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do
vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
TÊ
hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư
XDCB là một hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh
H
vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây
IN
dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải
K
tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là một hoạt động cụ thể tạo ra tài sản cố định (khảo sát, thiết
O
̣C
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là tài sản cố
̣I H
định với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
(Nguồn: )
Đ
A
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy
nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
-
Đòi hỏi vốn lớn, vốn ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư
lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy, trong quá trình
đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý,
đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư, thiết bị phù hợp đảm bảo cho
công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
-
Thời gian dài với nhiều biến động.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
4
Khóa luận tốt nghiệp
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
-
Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài,
có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi
tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, Kim tự tháp ở Ai
Cập…
Cố định
Ế
-
U
Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt
́H
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh
hưởng lớn đến các quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư.
TÊ
Vì vậy cần phải bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc
phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi để
H
khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo sự phát triển cân
Liên quan đến nhiều ngành
K
-
IN
đối của lãnh thổ.
Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
O
̣C
vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với
̣I H
nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự tiến hành chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ ràng phạm
Đ
A
vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo
được tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
(Nguồn: )
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu tư
nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và
tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả
năng khoa học và công nghệ của đất nước.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
5
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên
và cần thiết cho phát triển kinh tế, có những ảnh hưởng, vai trò riêng đối với nền kinh
tế và từng cơ sở sản xuất, đó là:
-
Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và điều
kiện về địa điểm… lại đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị, nhà xưởng. Đầu tư
Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân
U
-
Ế
XDCB đã giải quyết vấn đề này.
́H
đối giữa chúng.
Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng
TÊ
sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những
ngành mới đề phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi đã
H
làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực
IN
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng
K
giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích lũy đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế -
O
̣C
xã hội.
̣I H
Như vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu quan
trọng trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình
Đ
A
thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý,
chính sách kinh tế của nhà nước.
Cụ thể như sau:
-
Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Kinh nghiêm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư, tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nhiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả
năng sinh học để đạt được tốc độ sinh trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
6
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế
phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân
đối, tổng thể đồng thời có kế hoạch ngắn hạn và trung hạn nhằm phát triển từng bước
và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinhtế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở
Ế
mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tùy thuộc vào hệ
U
số ICOR của mỗi nước.
́H
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn thành phụ thuộc vào vốn đầu tư,
ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cấu
TÊ
kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7)
do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm phát
Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho xã nói riêng
IN
-
H
triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
K
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không
ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
O
̣C
vận tải, thủy lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các
̣I H
đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của
những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát
Đ
A
triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
-
Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nhệ của đất nước.
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này,
chúng ta chúng ta phải có một khối lượng đầu tư mới có thể phát triển khoa học công
nghệ. Với xu hướng quốc tế hóa đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác
phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ
của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư
SVTH: Dương Thị Thu Phương
7
Khóa luận tốt nghiệp
chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện
công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và xã Vĩnh Kim nói
riêng.
-
Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
Ế
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
U
kinh tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản
́H
xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng
cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình
TÊ
trạng lạm phát, nếu lạm phát lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của
người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy,
H
khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những
IN
nhược điểm trên.
K
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình
độ đội ngũ lao động. Như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động
O
̣C
phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự
̣I H
án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành, khi đó tay
nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi những kinh
Đ
A
nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có những dự án đầu tư nước ngoài.
(Nguồn: )
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
* Vốn đầu tư
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể
kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích lũy
các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản
xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
8
Khóa luận tốt nghiệp
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc
Ế
thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
U
(Nguồn: )
́H
1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
* Theo nguồn vốn:
TÊ
Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ, vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn
H
của dân.
IN
Theo cách này chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn vốn, vai
K
trò của từng nguồn vốn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn
cho đầu tư XDCB có hiệu quả hơn.
O
̣C
* Theo hình thức đầu tư:
̣I H
Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi
mới trang thiết bị.
Đ
A
Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu tư
XDCB như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và tương lai phát triển của
ngành, của các cơ sở.
* Theo nội dung kinh tế:
-
Vốn cho xây dựng lắp đặt.
-
Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị.
-
Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Như vậy hoạt động đầu tư XDCB có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển của mỗi quốc gia nói chung và các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Để phân
SVTH: Dương Thị Thu Phương
9
Khóa luận tốt nghiệp
tích cụ thể vai trò hoạt động này, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả
và hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB.
1.1.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu tư XDCB
* Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư
bao gồm: Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng,
Ế
mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành các công cuộc xây dựng cơ bản và chi phí khác
́H
*Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện
U
theo quy định của thiết kế dự toán được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
TÊ
- Đối với các công cuộc đầu tư có quy mô lớn, có thời gian thực hiện đầutư dài.
Vốn đầu tư thực hiện là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn
IN
Đúng theo quy định của thiết kế.
H
của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành thỏa mãn 2 điều kiện sau:
Tiến độ thi công đã được thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị
K
xây lắp.
̣C
Đối với các thiết bị nhập kho mà không cần lắp đặt, nhập kho tính luôn vào
O
khối lượng VĐT thực hiện. Các thiết bị cần lắp đặt, trước khi nhập kho cần phải
̣I H
chuyển vào bộ phận lắp đặt thiết bị.
- Đối với các công cuộc đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian đầu tư ngắn.
Đ
A
Vốn đã được chi được tính vào khối lượng vốn dầu tư thực hiện khi toàn bộ các
công việc của quá trình thực hiện đầu tư kết thúc.
- Đối với các công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để
được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực hiện
đầu tư phải đạt tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:
Vốn cho công tác xây dựng:
Để tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ vào bảng đơn giá dự toán quy định của
nhà nước và căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
SVTH: Dương Thị Thu Phương
10
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó: Qxi là khối lượng công tác xây dựng hoàn thành
Pi là đơn giá dự toán
Cin là chi phí chung
W là lãi định mức
Khối lượng công tác hoàn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán, đã được phê duyệt phù hợp
với tiến độ thi công.
Ế
- Đã cấu tạo vào thực thể công trình.
U
- Đã đảm bảo chất lượng quy định.
́H
- Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước trong tiến độ đầu tư.
TÊ
- Được cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán.
Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị:
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tính tương tự như đối
IN
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
H
với công tác xây dựng.
K
Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị, máy móc cần
̣C
lắp được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm tiếp nhận.
O
Chi phí bảo quản cho đến khi lắp từng bộ phận (đối với thiết bị lắp đặt phức
̣I H
tạp) hoặc cả chiếc máy với thiết bị lắp đơn giản. Mức vốn đầu tư thực hiện đối với
công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp được xác định giá mua cộng với chi
Đ
A
phí vận chuyển đến kho của đơn vị sử dụng và nhập kho.
Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác
Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp thính khối lượng VĐT thực hiện như
đối với công tác xây lắp.
Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng VĐT thực hiện theo phương
pháp thực chi, thực thanh.
*Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
TSCĐ huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả
năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hóa hoặc tiến hành các hoạt động
SVTH: Dương Thị Thu Phương
11
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua
sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục
vụ của các TSCĐ đã được huy động để sản xuất sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt
động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư. Đối với công cuộc đầu tư quy mô lớn,
có nhiều hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng
hình thức huy động bộ phận sau khi từng hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng,
Ế
mua sắm, lắp đặt. Còn đối với công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn
U
thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối tượng, hạng mục công trình đã
́H
kết thúc quá trình xây dựng mua sắm và lắp đặt.
1.1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
TÊ
Tùy vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán, cho nên
cần phải phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả hoạt động
H
đầu tư XDCB có thể được phản ánh ở cả hai góc độ:
IN
- Dưới góc độ vi mô hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra
K
của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là động lực hấp dẫn
nhất của chủ đầu tư.
O
̣C
- Hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB dưới góc độ vĩ mô được hiểu như sau:
̣I H
Hiệu quả đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa thu nhập quốc
dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc mức vốn đáp ứng được
Đ
A
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị.
Ta cần phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt
đối chính là hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa các kết quả đạt được do thực hiện đầu
tư XDCB với tổng số vốn đầu tư XDCB đã thực hiện.
* Hiệu quả kinh tế xã hội
Phần trên là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Nhưng có thể thấy rõ vai trò của đầu tư thì chúng ta phải phân tích hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Bởi vì không phải bất cứ hoạt động đầu tư nào có khả năng
sinh lời cao đều mang lại ảnh hưởng tốt với nền kinh tế. Do vậy trên góc độ quản lý vĩ
mô phải xem xét mặt kinh tế - xã hội do thực hiện đầu tư đem lại, Điều này giữ vai trò
SVTH: Dương Thị Thu Phương
12
Khóa luận tốt nghiệp
quan trọng quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận dự án và quyết định đầu tư.
Các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ
cho hoạt động đầu tư.
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã
hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực
hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đóng góp này có thể
Ế
được xem xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng.
U
Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên
́H
nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các
công việc khác trong tương lai.
TÊ
Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoản thu chi, xem
xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản, những tác động dây
H
chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án.
IN
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư xem xét ở
-
K
tầm vĩ mô.
Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng
̣I H
O
̣C
qua công thức:
ICOR = I / ∆GDP
Hay I = ICOR x ∆GDP
Đ
A
Trong đó:
ICOR: Là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
I: Vốn đầu tư.
∆GDP: Mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội.
Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả vốn đầu tư càng cao. Nếu hệ số
ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa vốn đầu tư (I) so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng
trưởng kinh tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại).
-
Hiệu suất vốn đầu tư: Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện mối quan hệ so sánh
giữa GDP và vốn đầu tư trong kỳ được xác định theo công thức:
SVTH: Dương Thị Thu Phương
13
Khóa luận tốt nghiệp
Hi = GDP / I
Trong đó:
Hi
: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ.
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ.
I
: Tổng mức vốn đầu tư trong kỳ.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư:
Hiệu quả hoạt động đầu tư
Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
=
Tổng vốn đầu tư đã thực hiện
Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
U
Ế
dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng vốn đầu tư đã bỏ ra trong một thời kỳ
so với thời kỳ khác (hoặc so với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết quả
́H
thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể được định lượng
TÊ
thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy nước,
điện, số m² nhà tăng thêm,…
H
Để tính hiệu quả vốn đầu tư TSCĐ tăng thêm có thể dùng công thức hệ số thực
IN
hiện vốn đầu tư:
H = FA / I
: Hệ số thực hiện vốn đầu tư.
FA
: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ.
: Tổng số vốn đầu tư trong kỳ.
O
I
K
H
̣C
Trong đó:
Hệ số này phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong tổng số vốn đầu tư
̣I H
đã được thực hiện. Thông thường H<1 và càng lớn càng tốt có nghĩa là mức độ TSCĐ
được đưa vào quá trình sản xuất càng nhiều và tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu
Đ
A
tư được khắc phục, tình trạng ứ đọng vốn ít.
0< H < 1: H càng gần bằng 1 thì chứng tỏ hoạt động đầu tư càng hiệu quả.
- Hiệu suất TSCĐ: Hiệu suất TSCĐ ký hiệu (Hfa) biểu hiện sự so sánh giữa
khối lượng tổng sản phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá trị
TSCĐ trong kỳ (FA) được tính theo công thức:
H(fa) = GDP / FA
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng tổng sản phẩm quốc nội.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu cụ thể để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho
phù hợp.
SVTH: Dương Thị Thu Phương
14
Khóa luận tốt nghiệp
-Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư. NVA
là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí vật
chất không tính chi phí về lao động).
NVA=O – (MI + Iv)
Trong đó :
O : Giá trị đầu ra
Ế
MI : Chi phí thường xuyên
U
Iv : Vốn đầu tư ban đầu
́H
- Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án : Được tính bằng số lao động trực
tiếp trong dự án cộng với số lao động tăng thêm của dự án có liên quan trừ đi số lao
-
TÊ
động bị mất tại các dự án.
Mức tiết kiệm ngoại tệ: Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các
H
khoản thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết kiệm
IN
được do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu sau đó quy đồng tiền về cùng mặt bằng thời
K
gian để tính được số ngoại tệ do tiết kiệm được từ dự án.
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng lợi
̣C
tức, những người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế…). Chỉ tiêu này phản ánh các
O
tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ. Để xác định
̣I H
chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được phân
Đ
A
phối giá trị tăng thêm (NNVA – Giá trị thu nhập thuần túy quốc gia) của dự án, tiếp
đến xác định được phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng
lãnh thổ với nhau sẽ được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các
nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước.
- Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả
năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế, ngoài ra
còn có thể đánh giá những tác động khác của dự án như dự án ảnh hưởng đến môi
trường, đến kết cấu hạ tầng…
SVTH: Dương Thị Thu Phương
15