Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.86 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

Nhóm 5

1


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong các nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong
việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để có vốn kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải
thực hiện huy động vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như vay
ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu doanh nghiệp…
Ở các nước có nền tài chính phát triển, trong các hình thức huy động vốn
của doanh nghiệp thì phát hành trái phiếu là công cụ chủ yếu để huy động nguồn
vốn vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư. Đây là loại công cụ đáp ứng
được nhu cầu của cả người phát hành và các nhà đầu tư do tính chất ổn định về
nguồn vốn, có thể tính toán trước về mức lợi tức có thể mang lại, đồng thời có
tính thanh khoản do nó được tự do mua bán, chuyển nhượng trên thị trường
chứng khoán tập trung và phi tập trung.
Ở nước ta hiện nay, hình thức huy động vốn vay chủ yếu của các doanh
nghiệp vẫn là từ hệ thống ngân hàng. Sự phụ thuộc quá mức của các doanh
nghiệp vào nguồn vốn vay nợ ngân hàng đã dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ
cấu tài chính của cả hai khu vực doanh nghiệp và ngân hàng. Điều này dẫn đến
tình trạng: Nhu cầu vay vốn đầu tư của nhiều doanh nghiệp không được đáp
ứng; Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hang gia tăng do việc sử dụng
vốn ngắn hạn để thực hiện cho vay trung và dài hạn.
Từ thực trạng đó, một yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay là phải tìm kiếm giải pháp huy động vốn thay thế nguồn vốn ngân hàng. Vì


vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái
phiếu” là có tính cấp thiết hiện nay. Nhằm làm rõ vấn đề lý luận, thực tiễn,
những ưu và nhược điểm về huy động vốn của doanh nghiệp dưới hình thức phát
Nhóm 5

2


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
hành trái phiếu; đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp để thúc đấy việc huy
động vốn dưới hình thức trái phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1.

Khái niệm
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả

cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái
phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này
được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà
nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong
trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp
hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này
gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách
nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa
vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà

nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn
hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
1.2.

Đặc trưng
Mệnh giá trái phiếu: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá

trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là
căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá
cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.

Nhóm 5

3


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu
hoặc người phát hành công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được
xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để
xác định lợi tức trái phiếu.
Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày
người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái
phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời
gian từ 5 năm trở lên.
Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ
trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi
suất trái phiếu thường được mỗi năm hai hoặc một lần.
Loại hình và hình thức trái phiếu doanh nghiệp
1.3.1. Trái phiếu không chuyển đổi

Trái phiếu không chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có
1.3.


bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo


chứng quyền.
Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi là công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn. Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi có kèm



chứng quyền là công ty cổ phần.
1.3.2. Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo
đảm, trái phiếu kèm theo chứng quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng



quyền.
Đối tượng phát hành trái phiếu chuyển đổi là công ty cổ phần.
1.3.3. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử
Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
1.4.




điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ VND.
Nhóm 5

4


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu


Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi,
đồng thời không có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ



phải trả quá hạn trên 1 năm.
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát



hành trái phiếu.
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
và các điều kiện khác.
Mục đích phát hành trái phiếu của doanh nghiệp
Thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Tăng quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.5.






Nhóm 5

5


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

CHƯƠNG II: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
SO VỚI NGUỒN VỐN KHÁC
Huy động vốn bằng trái phiếu và cổ phiếu
2.1.1. Giống nhau
 Là hình thức chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố
 Đều được hưởng chênh lệch giá.
 Đều được nhận lãi. (trái phiếu thì được nhận lãi, cổ phiếu thì nhận cổ
tức)
 Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.
 Là phương tiện kinh doanh của các nhà đầu tư.
2.1.2. Khác nhau
 Cổ phiếu
Là thường được gọi là chứng khoán vốn. Một nhà đầu tư khi nắm giữ cổ phiếu
của một doanh nghiệp trên TTCK, nhà đầu tư đó có quyền làm chủ một phần
của doanh nghiệp đó, tương đương với trị giá cổ phiếu mình có, người sở hữu
trở thành cổ đông.
Không có lãi suất.
Cổ đông có quyền biểu quyết tham gia vào hoạt động của công ty.
Cổ phiều không có thời hạn, gắn liền với sự tồn tại của công ty.
Người sở hữu Cổ Phiếu không được rút vốn trực tiếp.

Độ rủi ro cao hơn Trái Phiếu.
Do công ty cổ phần phát hành.
Không có tính chuyển đổi thành Trái Phiếu.
 Trái phiếu
Khả năng tiếp cận nguồn vốn: phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp chủ động
linh hoạt hơn trong tiếp cận những nguồn vốn. Doanh nghiệp có quyền chủ động
đưa ra những điều kiện phù hợp với điều kiện thị trường: loại trái phiếu phát
hành là trái phiếu trơn, trái phiếu chứng quyền, linh hoạt trong việc định lãi trái
phiếu (cố định, thả nổi, thả nổi theo kỳ), nên trái phiếu có tiềm năng hấp dẫn nhà
đầu tư hơn
Tính thanh khoản: Trái phiếu hiện nay ở Việt Nam chưa có thị trường giao dịch
thứ cấp nên tính thanh khoản của trái phiếu hạn chế hơn so với cổ phiếu đã niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Khả năng làm pha loãng sở hữu khi có thêm nguồn vốn: Trái phiếu là vốn nợ
nên phát hành trái phiếu không làm pha loãng quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, trừ trường hợp trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu. Doanh nghiệp phát
2.1.

o

o
o
o
o
o
o
o
o

o


o

Nhóm 5

6


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

o

o

o

o

hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu có thêm nguồn vốn lớn
mà không làm thay đổi cơ cấu sở hữu.
Chi phí sử dụng vốn: Chi phí lãi từ trái phiếu phải trả cho trái chủ là chi phí
trước thuế, được khấu trừ khi tính thuế. Ngược lại, cổ tức của cổ phiếu là phần
trích từ lợi nhuận sau thuế. Đây là yếu tố cho thấy phát hành trái phiếu có chi
phí vốn thấp hơn so với cổ phiếu.
Tính linh hoạt trong việc trả lãi cho nhà đầu tư: Khi huy động vốn bằng trái
phiếu, doanh nghiệp phải trả lãi theo lãi suất theo thời hạn xác định trước. Dòng
tiền dùng để thanh toán lãi có thể làm doanh nghiệp mất đi nhiều cơ hội đầu tư
khác. Trái lại, những người chủ sở hữu doanh nghiệp có thể quyết định thay đổi
mức cổ tức phải trả, dừng, trì hoãn hay không trả cổ tức.
Thời hạn sử dụng nguồn vốn: Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được từ

phát hành cổ phiếu là nguồn vốn chủ sở hữu thuộc về doanh nghiệp mãi mãi.
Đối với trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu doanh nghiệp phải
trả lại số tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn, điều này có thể sẽ ảnh hưởng rất mạnh
đến dòng tiền và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Rủi ro phá sản doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp không trả được lãi hay gốc thì
các trái chủ có thể tuyên bố phá sản doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động và bán tài sản để trả nợ cho các trái chủ. Các cổ đông thì không có
những quyền như vậy. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ thì các cổ đông những chủ sở hữu doanh nghiệp phải chấp nhận mất tiền và các chủ sở hữu
doanh nghiệp là đối tượng được hưởng lợi cuối cùng trong trường hợp doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Nhận xét: Giữa trái phiếu và cổ phiếu có một gạch nối liên kết, đó là
trường hợp trái phiếu chuyển đổi được. Khi bắt đầu, nhà đầu tư mua trái phiếu,
tức là cho doanh nghiệp vay một số tiền bằng trị giá mua trái phiếu (tất nhiên
phải tính trừ phí hoa hồng môi giới...), nhưng nhà đầu tư vẫn kỳ vọng rằng đây
là doanh nghiệp sẽ có lãi và có tương lai phát triển với mức thu nhập cao, nhà
đầu tư đưa ra điều kiện là từng phần hoặc toàn phần trị giá trái phiếu sẽ được
chuyển đổi thành cổ phiếu.
Khi đó từ vai trò chủ nợ, nhà đầu tư trở thành một trong các sở hữu chủ
của doanh nghiệp và chuyển chứng khoán nợ thành chứng khoán vốn.
Huy động vốn bằng trái phiếu và vay ngân hàng
Doanh nghiệp huy động vốn bằng phát hành trái phiếu không cần có tài sản thế
chấp và được chủ động sử dụng số tiền huy động mà không có sự giám sát của
ngân hàng. Doanh nghiệp chỉ phải trả lãi theo kỳ hạn 6 tháng hay 1 năm và chỉ
2.2.



Nhóm 5

7



Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu





trả gốc vào cuối kỳ. Lãi suất trái phiếu không bị khống chế bởi trần lãi suất nên
có tính hấp dẫn với nhà đầu tư. Doanh nghiệp được giải ngân ngay và toàn bộ
thay vì việc giải ngân có trình độ từng đợt.
Doanh ngiệp sẽ chủ động nguồn vốn hơn trong khi các doanh nghiệp vay ngân
hàng muốn giải ngân phải giải trình cụ thể, chờ đợ ngân hàng phê duyệt và
nhiều trường hợp khi chờ phê duyệt được thì cơ hội kinh doanh cũng qua.
Khi lãi suất vay thấp doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu kỳ hạn dài với lãi
suất cố định để tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp. Trong khi vay ngân hàng
thông thường lãi suất thường là thả nổi và sẽ được rà soát thay đổi định kỳ.

Nhóm 5

8


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU
3.1.

Khối lượng trái phiếu phát hành giảm nhẹ

42.769 tỷ đồng (-11% yoy) trái phiếu doanh nghiệp được phát hành trong

năm 2015, theo thống kê của Bộ Tài Chính. Mặc dù khối lượng phát hành của
toàn thị trường trái phiếu (TPCP, TPCPBL, CPCQĐP, TPDN) tăng 7% trong
năm 2015, lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành lại giảm 11%.
Tăng trưởng tín dụng để lại nhiều ấn tượng với mức tăng 17% cùng với đà
hồi phục của hệ thống ngân hàng. Sự quay trở lại của kênh huy động vốn truyền
thống, được đóng góp rất lớn từ ngành bất động sản, đã ảnh hưởng xấu đến thị
trường trái phiếu nói chung. Hoạt động bán lẻ của các ngân hàng có nhiều khởi
sắc trong khi hoạt động bán buôn chưa thực sự có đột phá.
Nhu cầu huy động vốn cho mở rộng kinh doanh sản xuất chưa thực sự bứt
phá. Sự cẩn trọng vẫn nắm thế chủ đạo mặc dù tăng trưởng GDP vượt xa kê
hoạch mục tiêu, đạt 6,68%. Sự phục hồi của các ngành công nghiệp chế biến chế
tạo tuy ở mức khá nhưng chủ yếu đến từ khối doanh nghiệp FDI.
Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong năm phần lớn nhằm mục
đích tái cơ cấu. Từ góc độ nhà đầu tư, chủ yếu là các ngân hàng, việc lựa chọn
nhà phát hành được diễn ra khá cẩn trọng, một phần do áp lực hạ thấp tỉ lệ nợ
xấu. Do vậy. các tổ chức tín dụng này chủ yếu chỉ đầu tư vào những doanh
nghiệp với nền tảng tài chính tốt.
Khối lượng trái phiếu doanh nghiệp hiện hành trong năm 2015 tăng lên
đến 140.000 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 9,38%, nếu tính theo số tuyệt đối.
Tuy nhiên, nếu tính theo tỉ lệ phần trăm GDP, khối lượng trái phiếu doanh
nghiệp hiện hành lại chỉ tăng rất khiêm tốn, từ 3,25% GDP lên 3,39% GDP
trong năm nay. Xét một cách tổng thể, thị trường chưa có nhiều thay đổi đáng kể
Nhóm 5

9


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

về mặt cấu trúc và bản chất. Những vấn đề cơ bản của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp vẫn nằm trong tính thanh khoản, độ minh bạch và sự đa dạng. Nói
một cách ngắn gọn, thị trường này mang nhiều yếu tố đặc thù và chưa phát triển
được hết khả năng vốn có.
3.2.

Trái phiếu trung và dài hạn chiếm đa số
Cấu trúc kỳ hạn phát hành không thay đổi, phần lớn vẫn là các kỳ hạn ≥3

năm. Điều này gắn liền với xu hướng chung của toàn thị trường trái phiếu khi sự
tập trung được diễn ra ở các trái phiếu trung và dài hạn, kể từ sau năm 2013.
Trái phiếu với lãi suất thả nổi khá phổ biến trong bối cảnh áp lực từ tỷ giá và lãi
suất được nhìn nhận là cao trong suốt năm 2015. Biên lãi suất phụ thuộc vào
từng trường hợp cụ thể; tuy nhiên, vùng biên lãi suất chủ yếu nằm trong khoảng
2% đến 4%. Trái phiếu chuyển đổi cũng là một trong những loại được ưa
chuộng khi nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm đến loại hình trái phiếu này. Những
nhà đầu tư này có thể đóng góp, cũng như nâng cao hoạt động và uy tín của
doanh nghiệp. Ngoài ra, những diễn biến của thị trường cổ phiếu 2015 cũng đã
mang lại nhiều cơ hội và lợi nhuận trong việc chuyển đồi trái phiếu.

3.3.

Doanh nghiệp tăng cường huy động vốn qua trái phiếu
Thời gian tới đây TPDN sẽ là kênh quan trọng cho doanh nghiệp một khi

lãi suất Ngân hàng không thể thấp hơn. Hơn nữa, Bộ Tài chính cũng sẽ triển
Nhóm 5

10



Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
khai Nghị định 88/2014/NĐ-CP về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm nhằm thúc đẩy
sự phát triển của thị trường TPDN. Đồng thời đề xuất xây dựng hệ thống thông
tin dữ liệu của thị trường TPDN để tăng cường tính công khai minh bạch, thúc
đẩy sự phát triển của thị trường TPDN.
Sự tham gia của các công ty niêm yết gia tăng kể từ năm 2012 đến nay.
Nói một cách khác, khối lượng trái phiếu được phát hành bởi các công ty niêm
yết đã không ngừng tăng lên và chiếm đa số.
Cụ thể:
CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) vừa có thông báo hủy phát
hành cổ phiếu và thay vào đó là phương án phát hành TPDN để huy động vốn.
Cụ thể PNJ dự kiến phát hành tối đa 500.000 trái phiếu không chuyển đổi có
tổng giá trị 500 tỷ đồng, bán bằng mệnh giá 1 triệu đồng/trái phiếu. Trái phiếu sẽ
được chia làm nhiều đợt phát hành và hoàn tất trong năm 2015. Lý do thay đổi
kế hoạch theo PNJ vì việc phát hành trái phiếu sẽ huy động tiền mặt nhanh
chóng và dễ dàng hơn so với phát hành quyền mua cổ phiếu.
Cùng với PNJ, gần đây nhiều doanh nghiệp cũng chọn chọn kênh phát
hành trái phiếu để huy động vốn, như CTCP Khoáng sản và Đầu tư Visaco vừa
thông qua phương án phát hành giá trị 30 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi để cơ
cấu khoản vay và bổ sung vốn lưu động. Lãi suất trái phiếu năm đầu tiên
11%/năm, năm tiếp theo sẽ bằng lãi suất tham chiếu cộng thêm 4%/năm.
Các doanh nghiệp bất động sản cũng ráo riết thực hiện. Tập đoàn Hà Đô
(HDG) dự kiến sẽ phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu và đây là đợt thứ 2 trong
năm nay của Hà Đô. Trước đó, tập đoàn này vừa hoàn thành phát hành trái phiếu
đợt 1 với giá trị 200 tỷ đồng vào đầu tháng 10-2015 vừa qua.
Trước đó, CTCP Hoàng Anh Gia Lai (HAG) đã phát hành thành công 850 tỷ
đồng TPDN kỳ hạn 5 năm trong tháng 8-2015. Vào giữa tháng 7-2015, đơn vị
Nhóm 5


11


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
này cũng đã phát hành thành công 2.150 trái phiếu kỳ hạn 5 năm với mệnh giá 1
tỷ đồng/trái phiếu.
Cũng thông qua kênh TPDN, nhiều đơn vị trên thị trường chứng khoán đã
huy động vốn quy mô lớn như Công ty Chứng khoán SSI, CTCK Vietcombank,
CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy (NBB), CTCP
Dịch vụ Xây dựng Địa ốc Đất Xanh…
Một thương vụ huy động vốn bằng TPDN được thị trường chú ý nhất là
công ty con của Tập đoàn Masan (MSN) phát hành 9.000 tỷ đồng trái phiếu, kỳ
hạn 5 năm cho các NH lớn như Vietcombank, BIDV, MBB, VIB, SeaBank,
ABBank... Đây được xem là thương vụ phát hành trái phiếu lớn nhất của một
công ty tư nhân trên thị trường vốn Việt Nam từ trước đến nay.
3.4.

Ngân hàng, tổ chức tài chính mạnh tay rót vốn
Các NH, TCTD tham gia mua TPDN không chỉ có thương vụ phát hành

của công ty con Tập đoàn Masan, VietinBank đã tham gia mua TPDN do Tập
đoàn Minh Phú phát hành tổng cộng 2 đợt của năm 2015 với giá trị 2.500 tỷ
đồng.
Trong đợt phát hành lần thứ hai năm 2015 huy động 300 tỷ đồng của SSI,
nâng tổng giá trị phát hành trái phiếu của SSI từ đầu năm lên 800 tỷ đồng, dù
SSI không tiết lộ đơn vị cụ thể mua trái phiếu nhưng cho biết đối tác là một
trong những tổ chức tài chính có uy tín cao ở Việt Nam và cũng là một tổ chức
tài chính nổi tiếng về tính chặt chẽ trong quy trình quản lý tín dụng và quản trị
rủi ro.
Hay trường hợp của SHS tiết lộ 3 định chế tài chính đã thực hiện mua

toàn bộ 250 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ đợt I năm 2015 của công ty này, bao gồm
công ty bảo hiểm và NH uy tín.

Nhóm 5

12


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Nếu như những năm qua, kênh TPDN không thật sự được nhiều doanh
nghiệp quan tâm thì gần đây nhiều doanh nghiệp bắt đầu tìm kiếm nguồn vốn
lớn qua kênh này.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính về thị trường trái phiếu trong 8 tháng đầu
năm 2015 tính đến 14-8, khối lượng phát hành TPDN là 11.148 tỷ đồng. Một
thống kê khác của Công ty Chứng khoán VPBS cho thấy trong 6 tháng đầu năm
2015, TPDN đã phát hành được 19.515 tỷ đồng, gấp 1,4 lần lượng phát hành của
6 tháng đầu năm 2014 và chiếm 85,1% tổng khối lượng phát hành của cả năm
ngoái.
VPBS cho biết chỉ tính riêng các công ty niêm yết, tổng khối lượng TPDN
dự kiến phát hành trong năm 2015 chưa thực hiện còn khoảng 10.410 tỷ đồng.
Đơn vị này dự báo, tổng giá trị TPDN phát hành năm nay sẽ tăng mạnh so với
năm 2014, hầu hết TPDN được phát hành với kỳ hạn dưới 5 năm. Theo đơn vị
này, do Chính phủ đã dừng phát hành trái phiếu chính phủ kỳ hạn ngắn, nên
TPDN thu hút người mua.
Tại Diễn đàn M&A 2015 hồi tháng 8-2015, Công ty Chứng khoán
VietinbankSC đã chiến thắng tại hạng mục “Tư vấn phát hành trái phiếu riêng
lẻ” với số lượng và quy mô các thương vụ phát hành trái phiếu riêng lẻ lên đến
13 hợp đồng với tổng giá trị trái phiếu phát hành thành công lên đến 21.485 tỷ
đồng.
Rõ ràng, việc phát hành TPDN để huy động vốn của doanh nghiệp đang

ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đây cũng là cách để doanh nghiệp huy động
được vốn trung dài hạn, đồng thời các NH tham gia mua trái phiếu cũng có thể
gia tăng dư nợ cho vay trung dài hạn so với trước đây mà không vi phạm quy
định mới của Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
3.5.

Mặt bằng lãi suất chịu áp lực nhẹ
Mặt bằng lãi suất năm 2016 sẽ chịu áp lực, chủ yếu đến từ:

Nhóm 5

13


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
(1) rủi ro tỷ giá;
(2) kế hoạch bình thường hóa lãi suất của FED;
(3) lạm phát, mặc dù được dự báo ở mức thấp, sẽ cao hơn năm 2015;
(4) tăng trưởng tín dụng vẫn sẽ ở mức khá.
Với sự phục hồi khiêm tốn từ cầu tiêu dùng và đầu tư nội địa, nhà điều
hành vẫn sẽ cố duy trì mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý. Vietcombank cho rằng lãi
suất huy động trong năm 2016 có thể sẽ tăng tối đa 50 điểm cơ bản (0,5%). Do
đó, áp lực lãi suất có thể sẽ chưa đủ mạnh để khiến các doanh nghiệp tái cơ cấu
lại danh mục nợ dài hạn.
3.6.

Lãi suất cao hơn NH nhưng vẫn thu hút
Trong các thương vụ phát hành gần đây, lãi suất TPDN riêng lẻ được đưa

ra tương đối cao. Lãi suất của 1.000 tỷ đồng trái phiếu không chuyển đổi, không

có bảo đảm bằng tài sản mà Tập đoàn Thủy sản Minh Phú phát hành cho
VietinBank chi nhánh Cà Mau cố định 7,5%/năm. Tiền lãi trái phiếu được thanh
toán 6 tháng/lần và tiền gốc được thanh toán một lần khi đến hạn.
Hay trong đợt chào bán 250 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ đợt 1 năm 2015
của SHS cho các NH và công ty bảo hiểm với lãi suất 6 tháng đầu cố định
8,5%/năm. Lãi suất áp dụng cho các kỳ tính lãi tiếp theo được thả nổi với lãi
suất tối thiểu bằng trung bình cộng của 4 mức lãi suất áp dụng với tiền gửi tiết
kiệm bằng VNĐ áp dụng với cá nhân, kỳ hạn 12 tháng, loại trả lãi sau cuối kỳ,
được công bố tại 4 NHTM bao gồm BIDV, Vietcombank, VietinBank, SHB với
biên độ cộng 2-3%/năm.
Đối với trường hợp SSI phát hành đợt hai cho một tổ chức tài chính trong
nước với lãi suất lô trái phiếu kỳ đầu tiên 7,175%/năm, sau đó sẽ được điều
chỉnh 3 tháng một lần (lãi suất cố định 1,25% cộng thêm lãi suất bình quân kỳ
hạn 12 tháng của 4 NH BIDV, Vietcombannk, VietinBank và VIB.
Nhóm 5

14


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Lãi suất Tập đoàn Hà Đô dự kiến phát hành 600 tỷ đồng trái phiếu áp
dụng cho kỳ tính lãi đầu tiên 9,7%/năm, các kỳ tiếp theo sẽ được xác định bằng
lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân VNĐ, trả sau, kỳ hạn 12 tháng công bố tại sở
giao dịch/chi nhánh của 4 NHTM Agribank, VietinBank, BIDV và Vietcombank
tại mỗi ngày xác định lãi suất cộng biên độ 3,2%/năm.
Còn đợt phát hành 850 tỷ đồng trái phiếu của Hoàng Anh Gia Lai áp dụng
cho kỳ tính lãi suất đầu tiên của trái phiếu 10%/năm, kỳ tính lãi tiếp theo được
xách định trung bình cộng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân bằng VNĐ, trả sau,
kỳ hạn 12 tháng công bố tại Chi nhánh Gia Lai của 4 NHTM có vốn nhà nước
cộng thêm biên độ 4%/năm.

Như vậy mức lãi suất được các nhà đầu tư mua TPDN khác nhau dao
động ở mức 8-10% trong kỳ đầu tiên và các kỳ tiếp theo khoảng từ 1012%/năm. Mức lãi suất này có thể cao hơn so với lãi suất các NH cho doanh
nghiệp vay vốn. Song điều quan trọng là doanh nghiệp có thể huy động vốn
trung, dài hạn với giá trị lớn để thực hiện các kế hoạch của mình.
Ngoài ra, một trong những lý do mà doanh nghiệp chủ động phát hành trái
phiếu chính là “tránh” vi phạm theo quy định tại thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Theo quy định tại Thông tư này, tổng mức dư nợ cấp tín dụng không được vượt
quá 15% đối với một khách hàng và người liên quan; không được vượt quá 25%
vốn tự có của TCTD.
Chẳng hạn với một NH có vốn tự có khoảng 40.000 tỷ đồng như
Vietcombank, số tiền cho một khách hàng vay tối đa chỉ khoảng 6.000 tỷ đồng.
Hiện nay không thiếu doanh nghiệp phát hành lượng trái phiếu có giá trị cao hơn
nhiều so với vốn vay. Do đó việc các NH tham gia mua trái phiếu cũng dễ hiểu
vì biên lợi nhuận cao hơn trong khi chi phí quản lý thấp hơn so với tín dụng.

Nhóm 5

15


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
CHƯƠNG IV:
NHỮNG GIẢI PHÁP CẤP BÁCH CHO VIỆC HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
TRÁI PHIẾU

Trong thời gian tới, để tiếp tục xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu
một cách bền vững, thanh khoản cao và từng bước tiệm cận với các thông lệ,
chuẩn mực quốc tế, Bộ Tài chính đã đặt ra mục tiêu cụ thể là tổng dư nợ thị
trường trái phiếu đạt 38% GDP trong năm 2020. Trong đó, dư nợ thị trường trái
phiếu chính phủ đạt 22% GDP, thị trường trái phiếu được chính phủ bảo lãnh đạt

8% GDP, thị trường trái phiếu chính quyền địa phương đạt 1% GDP và thị
trường trái phiếu doanh nghiệp đạt 7% GDP.
Để triển khai các giải pháp phát triển thị trường theo đúng lộ trình phát
triển thị trường trái phiếu Việt Nam đến năm 2020 tại Quyết định số 261/QĐBTC ngày 1/2/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cần tập trung triển khai thực
hiện đồng bộ nhóm giải pháp sau:
4.1.

Về nhóm giải pháp hoàn thiện khung khổ pháp lý
Bộ Tài chính tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý cho thị trường trái

phiếu, để đảm bảo phù hợp với sự phát triển của thị trường và thông lệ quốc tế
cụ thể như sau:


Nghiên cứu và xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hệ thống đại lý cấp I để hỗ trợ
công tác phát hành trái phiếu trên thị trường sơ cấp và thanh khoản của thị
trường thứ cấp.



Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về phát hành TPCP, TPCPBL, TPĐP và



TPDN.
Đối với trái phiếu doanh nghiệp: Đánh giá triển khai thực hiện Nghị định số
90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Bộ Tài
chính sẽ trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định số 90/2011/NĐ-CP với
các điểm sửa đổi, bổ sung đảm bảo phù hợp với sự phát triển của thị trường trái
Nhóm 5


16


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
phiếu doanh nghiệp. Ngoài ra, tiếp tục triển khai Nghị định số 88/2014/NĐ-CP
về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái


phiếu doanh nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Nghị định Quỹ Hưu trí tự nguyện



để thúc đẩy nhu cầu đầu tư dài hạn trên thị trường trái phiếu.
Thu hút nhà đầu tư nước ngoài: Nghiên cứu chính sách thu hút nhà đầu tư nước
ngoài tham gia thị trường thông qua cơ chế về thuế và công cụ phòng ngừa rủi



ro.
Chính sách thuế và phí: Nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách thuế và phí đối
với TTTP.
4.2.

Về nhóm giải pháp thị trường
Các giải pháp thị trường mà Bộ Tài chính cần tiếp tục triển khai trong thời

gian tới như sau:



Một là, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành thị trường tài
khoá và thị trường tiền tệ, đảm bảo lãi suất phát hành trái phiếu và lãi suất tiền tệ



được ổn định, ít biến động lớn.
Hai là, phát triển hệ thống nhà đầu tư: Khuyến khích phát triển hệ thống nhà đầu
tư dài hạn trên thị trường như Quỹ Hưu trí, các công ty bảo hiểm... giảm dần sự
phụ thuộc vào hệ thống các ngân hàng thương mại. Tiếp tục xây dựng lộ trình
thu hút nhà đầu tư nước ngoài với các giải pháp căn bản để:

ii

Ổn định nền kinh tế vĩ mô;
Xây dựng và phát triển các sản phẩm trái phiếu phái sinh như hợp đồng, kỳ

iii

hạn... để phòng ngừa rủi ro trên thị trường trái phiếu;
Tăng cường tính công khai minh bạch trên thị trường thông qua xây dựng trang

i

thông tin điện tử chuyên biệt cho thị trường trái phiếu gồm đầy đủ dữ liệu thông
tin về thị trường.


Ba là, phát triển hệ thống nhà tạo lập thị trường trên cơ sở hệ thống thành viên
đấu thầu trái phiếu chính phủ với các giải pháp như:


Nhóm 5

17


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Ban hành khuôn khổ pháp lý về quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị

i

trường, theo đó nâng cao trách nhiệm của các thành viên đấu thầu trên thị trường
sơ cấp;
Thúc đẩy nhanh quá trình đăng ký, lưu ký, niêm yết giao dịch, cung cấp thông

ii

tin giá cả nhằm hỗ trợ sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường trên thị trường
thứ cấp;
Tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách về cơ chế hỗ trợ thanh khoản

iii

trên thị trường để tiến tới quy định thêm nghĩa vụ đối với các nhà tạo lập thị
trường trên thị trường thứ cấp là chào giá cam kết 2 chiều;
Tăng cường các cuộc đối thoại định kỳ với thành viên để nắm bắt nhu cầu và

iv

vướng mắc trong triển khai hệ thống thành viên đấu thầu.



Bốn là, phát triển hệ thống công nghệ thông tin: Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống
công nghệ thông tin trên thị trường để đảm bảo hoạt động phát hành và giao dịch
trái phiếu diễn ra thông suốt; rút ngắn thời gian từ khâu phát hành đến niêm yết
trái phiếu tạo thanh khoản trên thị trường.



Năm là, xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp để tăng cường tính công khai minh bạch, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường trái phiếu doanh nghiệp.
4.3.

Thị trường cần có những thay đổi về mặt bản chất
Nhu cầu huy động vốn năm sau sẽ chưa có nhiều đột phá khi sự mở rộng

kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp chứa đựng nhiều lo ngại. Tuy nhiên,
trong các kênh huy động vốn truyền thống, việc phát hành trái phiếu doanh
nghiệp đã và đang đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường
vốn Dựa vào điều kiện thị trường, chúng tôi cho rằng khối lượng trái phiếu
doanh nghiệp phát hành năm sau nhiều khả năng sẽ chỉ tương đương với năm
2015. Áp lực lãi suất trong năm 2016 có thể sẽ chưa đủ lớn để khiến các doanh
nghiệp tái cấu trúc lại các khoản nợ dài hạn. Thêm vào đó nền kinh tế cần có
thêm thời gian để củng cố lại nội lực, đặc biệt các doanh nghiệp nội địa. Mặt
khác, những trở ngại cố hữu của thị trường cần phải được xử lý.
Nhóm 5

18



Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Tuy nhiên, tính dẫn dắt của các doanh nghiệp thuộc nhóm chế biến chế
tạo trong năm sau khi mà nền kinh tế đang bước sang một giai đoạn mới. Ngoài
ra, các hiệp định thương mại tự do như TPP sẽ là bàn đạp quan trọng không chỉ
đổi với nền kinh tế, mà còn đối với thị trường vốn trong dài hạn. Do vậy, những
kế hoạch dài hơi của nhóm doanh nghiệp này có thể tiếp tục là động lực khiến
họ phát hành trái phiếu cho năm sau.

Nhóm 5

19


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu

KẾT LUẬN
Trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển so với
các nước trên thế giới, việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu vẫn
còn vài bất cập như thị trường trái phiếu tuy đã có khung khổ pháp lý cần thiết
để hoạt động nhưng còn chưa đồng bộ với các văn bản pháp lý liên quan, chưa
thực sự phù hợp với tình hình thực tế, cơ chế huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu chưa thông thoáng và chưa đáp ứng nhu cầu, việc triển khai thực hiện
còn chưa thống nhất, chưa tạo tiền đề cho thị trường thứ cấp phát triển…
Tuy nhiên với tình hình kinh tế xã hội hiện nay, việc huy động vốn của
các doanh nghiệp thông qua các kênh huy động vốn truyền thống như vay từ các
vay thương mại, khấu hao và đặc biệt là vay từ các ngân hàng không còn là lựa
chọn tối ưu của doanh nghiệp nữa bởi vì chi phí từ các kênh này khá cao chưa
đáp ứng được nhu cầu vay dài hạn của doanh nghiệp; tình hình lạm phát gia tăng
khiến cho các ngân hàng phải thắt chặt tín dụng; đã gây ảnh hưởng không nhỏ

đến nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp phát hành trái phiếu là một trong những phương
thức huy động vốn mang lại hiệu quả cao, cung cấp một nguồn vốn lớn và dài
hạn đối với doanh nghiệp. Để phương thức huy động này được phổ biến và được
các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn đòi hỏi phải có những giải pháp vừa tổng thể
vừa chi tiết dựa trên sự nghiên cứu tương đối toàn diện về phát hành trái phiếu
đặt trong chiến lược phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính ở nước ta.
Do đó đi sâu tìm hiểu doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, trên cơ sở đó tạo ra
một kênh huy động vốn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Nhóm 5

20


Doanh nghiệp huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu nhưng do hạn chế về mặt thời gian, điều
kiện và kinh nghiệm nên bài tập nhóm chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót,
nhóm 5 mong được sự góp ý của các thầy, các cô để bài tập nhóm của nhóm 5
được hoàn thiện hơn.
Nhóm 5 xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Nhóm 5

Nhóm 5

21




×