Lời nói đầu
Trong những năm qua công cuộc đổi mới đất nớc đã thu đợc nhiều thành
tựu đáng kể : Tốc độ tăng trởng GDP cao và ổn định, lạm phát đợc kiềm chế ở
mức thấp nhất, đời sống nhân dân không ngừng đợc cải thiện. Để tránh nguy cơ
tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nơc trong khu vực và thể giới Việt Nam cần
phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình đầu t phát triển kinh tế xã hội. Một trong
những giải pháp quan trọng là tăng cờng khẳ năng huy động vốn để đáp ứng
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
Để đáp ứng nhu cầu vốn nói trên chúng ta có thể huy động vốn từ trong n-
ớc và nớc ngoài thông qua nhiều biện pháp và hình thức khác nhau. Huy động
vốn từ trong nớc là tiền đề và là điều kiện để tiếp nhận và sử dụng các nguồn
vốn ngoài nớc đạt hiệu quả cao. Đồng thời nhằm phát triển thêm tính độc lập -
tự chủ của nền kinh tế. Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng ta đã xác định"Nguồn
vốn trong nớc là quyết định,nguồn vốn từ nớc ngoài là quan trọng".
Bên cạnh việc huy động vốn qua các kênh: từ ngân sách nhà nớc, từ nguồn
vốn đàu t của các doanh nghiệp, thì huy động qua ngân hàng là một trong các
kênh nhằm góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế ở nớc ta. Thời gian qua,các ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc
khai thác, huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Tuy
nhiên,nguồn vốn này hiện đang chiếm tỷ lệ thấp và còn hạn chế.
Đứng trớc yêu cầu vốn của nền kinh tế đặt ra, đồng thời theo đánh giá của
một số nhà kinh tế trong nhiều dữ liệu cho rằng hiện nay vốn đang lắng đọng
trong dân c còn nhiều.Vì vậy,vấn đề đặt ra là, các ngân hàng thơng mại cần có
các giải pháp tối u để khai thác triệt để nguồn vốn trong nớc nhằm góp phần
phục vụ phát triển kinh tế.
Đứng trớc quan điểm huy động vốn trong giai đoạn hiện nay và dựa vào
cơ sở thực tế tại NHĐT&PTVN bản thân chọn đề tài nghiên cứu:
"Huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành trái phiếu tại ngân hàng
đầu t & phát triển Hà Nội " để làm sáng tỏ lý thuyết đã học.Ngoài phần mở đầu
và kết luận, kết cấu của đề tài gồm có 3 chơng:
Chơng I: Vốn và biện pháp huy động vốn trung và dài hạn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng về huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành
trái phiếu tai ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội
Chơng III: Những giải pháp mở rộng khả năng huy động vốn qua phát
hành trái phiếu tại ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội
Huy động vốn là một vấn đề mặc dù không còn mới, song lại là một đề tài
hết sức rộng và phức tạp. Vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi trên các diễn đàn kinh
tế xung quanh vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết của mình, đề tài
chỉ đi sâu nghiên cứu các giải pháp huy độnh vốn trung và dài hạn trong n-
ớc;với mong muốn đợc góp thêm lời bàn cho công tác huy động vốn của các
ngân hàng thơng mại ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1
Chơng I:
Vốn và biện pháp huy động vốn trung và dàI hạn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
I. Sự cấp thiết của nguồn vốn trung và dàI hạn phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá- hiện đạI hoá đất nớc, một thách thức
lớn đối với ngành ngân hàng.
Sự công nghiệp hoá- hiện đại hoá(CNH- HĐH) là quá trình chuyển
đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi phải tập trung
sức ngời, sức của mọi tầng lớp nhân dân. Muốn thực hiện CNH- HĐH đất
nớc trớc hết phải có nguồn vốn và nguồn vốn đó phải sử dụng có hiệu quả.
Sau hơn 10 năm đổi mới, đất nớc ta đã chuẩn bị đợc một lực lợng lao
động và một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật; một nền công nghiệp cùng
với những kinh nghiệm quản lý đáng kể, sẵn sàng bớc vào giai đoạn phát
triển mới với nhịp độ cao và nhanh hơn, vị thế thuận lợi hơn. Thực tế những
năm qua đã chứng minh rõ tính đúng đắn của các chủ trơng, chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nớc, thông qua những thành tựu về kinh tế nh mức
tăng trởng GDP hàng năm 8%, lạm phát từ mức 3 con số rút xuống chỉ còn
1 con số, tạo đợc nhiều việc làm cho ngời lao động, thu nhập bình quân đầu
ngời đạt mức 200- 250 USD Tuy nhiên để nền kinh tế tiến xa hơn và có
thể cất cánh đợc trong tơng lai, đòi hỏi phải chuẩn bị tốt các yếu tố, trong
đó vốn đợc coi là một trong các những tố quan trọng nhất.
Chính nhịp độ tăng trởng kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ này đòi hỏi
phải có một thị trờng vốn ddủ mạnh mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu của
các doanh nghiệp nói chung và của nghành công nghiệp nói riêng, nhằm
đỏi mới dây chuyền công nghệ, máy móc thiệt bị, nhà xởng và cả vốn để
đảm bảo kinh doanh.
Trong đờng lối phát triển kinh tế, Đảng ta đã chỉ rõ: " Phát triển lực l-
ợng sản xuất công nghiệp hoá đất nớc theo hớng hiện đại hoá gắn liền với
phát triển công nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm "(*). Thế nh ng,
trong thực tế hiện nay, nghành công nghiệp quy mô còn nhỏ, lại bị phân
tán; trình độ kỹ thuật, công nghệ thấp kém. Số xí nghiệp cỡ lớn và vừa
chiếm trên 2% trong tổng số 377.000 ngành cơ sở sản xuất công nghiệp,
hầu hết tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh, nhng số vốn bình
quân mỗi xí nghiệp chỉ trên 9 tỷ đồng (tơng đơng 0,8 triệu USD), trong đó
gần 50% số xí nghiệp có mức vốn dới 1 tỷ đồng và chỉ có 5% số xí nghiệp
có mức vốn từ 15 tỷ đồng trở lên. Số cơ sở sản xuất nhỏ chiếm gần 98%
tổng số cơ sở, với số vốn bình quân trên 11 triệu đồng và hơn 3 lao động
một cơ sở. Qua đó đủ nói lên trình độ trang bị kỹ thuật của nền công nghiệp
nớc ta còn rất thấp kém, lạc hậu, cơ bản là thủ công, không đủ sức cạnh
2
tranh ở nớc ngoài, ngợc lại còn bị nớc ngoài cạnh tranh trên thị trờng trong
nớc.
Bên cạnh đó, theo các số liệu của Tổng cục thống kê, nói chung cơ
cấu vốn của các doanh nghiệp không hợp lý: 81% là vốn cố định, chỉ 19%
là vốn lu động. Trong đó vốn cố định lạI có tới 39,3% là nhà xởng, kiến
trúc. 16,3% là phơng tiện vận tảI và chỉ có số vốn ít ỏi (12,4%) dành cho
thiết bị sản xuất chính. Với cơ cấu vốn nh vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn thấp. Trong lĩnh vực quốc doanh vốn cố định chiếm từ 70%- 80%, lẽ ra
phảI tạo đợc nhiều sản phẩm cho xã hội, nhng trong thực tế chỉ cung cấp đ-
ợc 14% tổng giá trị hàng hoá. Trong năm 1996 các doanh nghiệp chỉ làm ra
đợc trên 193.000 tỷ đồng doanh thu và 7.939 tỷ đồng lợi nhuận. Nh vậy, cứ
1 tỷ đồng bỏ vốn vào kinh doanh, mỗi năm chỉ làm đợc 2,3 tỷ đồng doanh
thu và 0,1 tỷ đồng lợi nhuận, với mức lợi nhuận khoảng 10% nh thế là cha
đủ bảo toàn vốn theo mức trợt giá cùng thời đIểm. Đến năm 1997 cứ 1
đồng vốn đa vào kinh doanh đã thu về 3,5 đồng giá trị sản lợng: 0,19 đồng
tích luỹ và 3,2 đồng nộp ngân sách. Nhng kết quả đó là quá thấp so với
nhiều nớc trên thế giới.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, cần phải đổi mới và hiện đại hoá kỹ
thuật công nghệ, sắp xếp lại quy mô và cơ cấu một cách hợp lý. Tuy nhiên,
muốn làm đợc phải có vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Không
chỉ có vốn từ trong nớc mà cả vốn từ nớc ngoài, không chỉ vốn trong Nhà n-
ớc mà phải huy động vốn trong các thành phần kinh tế.
Nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế là vốn tín dụng do nghành ngân
hàng đảm nhiệm. Ngoài ra, còn có các "kênh" đầu t tập trung từ ngân sách,
từ FDI, ODA từ doanh nghiệp và do nhân dân từ huy động đầu t .
Thời gian qua ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc khai thác vốn
nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và nhân dân nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển. Cụ thể ngân hàng đã tiến hành một chơng trình thu hút vốn trong nền
kinh tế và trong các tầng lớp dân c bằng việc khuyến khích những ngời có
vốn mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Triển
khai rộng rãi hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu, trái phiếu làm cho
số d tiết kiệm dới hình thức này tăng lên nhanh chóng. Từ ngày triển khai
thực hiện hai pháp lệnh ngân hàng, phân định rõ ràng chức năng quản lý
của NHNN và chức năng kinh doanh của NHTM, đã làm cho công tác huy
động vốn ngày càng đa dạng và sôI động. Bắt đầu từ năm 1993, ngân hàng
đã tiến hành dề án đào tạo cán bộ chuẩn bị cho việc khai triển các thị trờng
vốn trong nớc, xây dựng đề án phát hành trái phiếu của NHTM, trái phiếu
kho bạc, trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu của công ty cổ phần, xúc tiến
quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc để vừa đẩy mạnh việc tích
tụ và tập trung vốn, vừa tạo ra nhiều hàng hoá cho thị trờng chứng khoán ra
đời và đi vào hoạt động. Do áp dụng các hình thức huy động vốn phong
3
phú, hiệu quả nên số lợng vốn huy động đợc qua kênh ngân hàng đợc tăng
lên liên tục. "Nguồn vốn kinh doanh chung tăng trởng khá nhanh và đạt
50% - 60% qua các năm 1996 - 1997. Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi
theo hớng tích cực .Nguồnvốn ổn định với kỳ hạn dài không ngừng tăng
lên(chiếm khoảng 50% nguồn vốn huy động ). (Trên cơ sở đó ngân hàng
có thêm nguôn vốn để mở rộng cho việc vay trung và dài hạn, năng tỷ
trọng cho vay từ dới 20% ở các năm 1993 - 1994 lên 30% năm 1997 Các
ngân hàng đẩy mạnh việc cho vay sản xuất hàng hoá, phát triển nông
nghiệp và nông thôn , xuất khẩu, đồng thời đâu t vào một số nghành công
nghiệp mũi nhọn"
Tuy nhiên,ngân hàng vấp phải không ít trở ngại trong quá trình tham
gia tạo vốn đáp ng nhu cầu của CNH - HĐH đất nớc. Hiện nay ngân hàng
mmới chỉ đáp ứng đợc 30% vốn so với nhu cầu đầu t trong nớc và 8% so
với tổng mức đàu t toàn xã hội . Có lúc do nguồn vốn trung và dàI hạn quá
eo hẹp ngân hàng phải sử dụng một nguồn đáng kể nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay ,làm cho không đơn vị đi vào rủi ro.
Ngoài ra,nguồn vốn tiết kiệm với thời hạn dài còn rất hạn chế đã ảnh
hởng trực tiêp đến việc huyđộng vốn chung và dài hạn ở trong nuức của
nganh ngân hàng. Nhìn chung, nhiệm vụ tạo vốn phục vụ CNH - HĐH
đang là một thách thức lớn đối vớ tất cả các ngành ,các cấp đặc biệt là
ngành ngân hàng . Khó khăn lớn nhất của nền kinh tế nớc ta là ngân sách
còn thâm hụt nặng nề thị trờng vốn thị trờng tiền tệ phát triển chậm, một bộ
phận vốn nhàn rỗi (gồm cả nội và ngoại tệ) đang trôi nổi ngoài lu thông nh-
ng ngân hàng cha kiểm soát đợc mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt đông
kinh doanh tiền tệ còn thấp, môi trờng pháp lý còn cha thật đầy đủ
Do đó ,việc đa thị trờng chứng khoán đi hoạt động là một điều hết sức
cần thiết ,nó ra đời sẽ là nơi quy tụ và phân phối các nguồn vốn đặc biệt là
nguồn vốn chung và dài hạn . Một nớc phát triển thì việc coi trọng đầu tiên
chính là hoạt động của thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán ra đời
thì có thể đảm bảo cho cung cầu về vốn ổn định ,đảm bảo cho các công ty
phát triển đợc vốn thông qua việc phát hành hàng hoá trên thị trờng chứng
khoán.
Nh ta cũng thấy, chiến lợc phục vụ cho CNH -HĐH đang đợc tiếp tục
thực hiện trên quan điểm đổi mới của đảng và nhà nớc, là một quá trình
gian khổ ,lâu dài và toàn diện trên các lĩnh vực. Với phơng châm: phải dựa
vào nguồn lực trong nớc, đi đôi với mở rộng và hợp tác quốc tế , nhằm khai
thác có hiệu quả mọi nguồn lực bên ngoài. Muốn vậy, cần phải có sự kết
hợp đồng bộ, có hiệu quả trong nớc,đi đôi với mở rộng và hợp tác quốc tế
nhằm khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực bên ngoài. Muốn vậy, cần phải
có sự kết hợp đồng bộ, có hiệu quả của các ngành đống vai trò then chốt
trong việc tạo nguồn lực về vốn để phục vụ cho ngiệp CNH - HĐH đất nớc.
4
II. vốn và vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội
1.khái niệm và đặc trng của vốn
1.1.Khái niệm :
Tiền tệ ra đời là một phát minh vĩ đại của loài ngời và nó làm thay
đổi bộ mặt của nền kinh tế -xã hội .Mọi sự vận động của sản xuất và tiêu
dùng hàng hoá đều có quan hệ mật thiết đến sự vận động của tiền tệ và
đồng thời có sự tác động qua lạI lẫn nhau.Đồng tiền trở thành thớc đo
chung cho tất cả các hoạt động kinh doanh của nền kinh tế .KháI niệm vốn
đỡcuất hiện và vai trò của nó ngày càng trở nên quan trọng .Vốn theo kháI
niệm rộng đợc hiểu không chỉ là tiền tệ mà còn là nguồn lực nh: tài nguyên
thiên nhiên ,đất đai, lao động, trí tuệ
Khi nền kinh tế còn đang nằm trong giai đoạn mang tính tự cung, tự
cấp thì đông vốn không phát huy đợc vai trò của mình và nó ít đợc chú ý
đến .Nhng chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì vấn đề vốn không phát huy
đợc vai trò của mình và nó ít đợc chú ý đến .Nhng chuyển sang nền kinh tế
thị trờng thì vấn đề vốn không những đợc quan tâm nhiều mà nó còn trở
thành yếu tố quan trọng hàng đầu ,là điều kiện tiên quyết cho mọi quá trình
sản xuất kinh doanh .Thông qua thị trờng ,vốn giao lu rộng rãI và càng thể
hiện rõ bản chất và vai trò của nó . C.Mác đã kháI quát hoá phạm trù vốn
qua phạm trù "t bản" "t bản là giá trị mang lạI giá trị thặng d".Theo nghĩa
cô đọng này đã phản ánh đợc nội dung, đặc trng và vai trò ,tác dụng của
vốn .Để nhận thức đúng đắn quan đIểm của C.Mác ,cần thiết phảI hiểu sâu
sắc hơn phạm trù vốn và đặc trng của nó.
1.2. Các đặc trng của vốn :
-Trớc hết vốn ,đợc biểu hiện dới hình thái giá trị của tài sản .Tức là
phải đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản nhất định ,bao gồm tài
sản hữu hình nh t liệu sản suất nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu và tàI
sản vô hình nh chất xám, nhân lực, thông tin điều đó phân biệt rõ vốn với
tiền. Chỉ có đồng tiền phát hành trên cơ sở đợc đảm bảo bằng giá trị hàng
hoá mới đợc gọi là vốn.
- Vốn phải vận động: vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng phải là tiền đ-
ợc vận động với mục đich sinh lời. Do đó các tài sản cố định không sử
dụng, hàng hoá vật t ứ đọng tiền để dành trong két chỉ là những đông vốn
chết.
Trong quá trình vận động,vốn-tiền đều có đIểm xuất phát và kết thúc là
T,và sau mỗi chu kỳ vận động nó sẽ "lớn lên".
5
Sự vận động của vốn - tiền (T) đợc thể hiện qua ba phơng thức:
T-H sản xuất H' T' : Đây chính là ph ơng thức vận động vốn
của các doanh nghiệp sản xuất.
T-H-T' :Đây là phơng thức vận động vốn của
các doanh nghiệp thơng mại.
T-T' :Đây là phơng thức vận động vốn của
các tổ chức tài chính trung gian .
Thông qua các phơng thức trên,sự vận động của vốn- tiền thờng phải
thay đổi hình tháigiá trị và nhồ đó tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng
sinhcủa vốn vừa là mục đích kinh doanh, vừa là phơng tiện để tiền vốn vận
động tiếp ở chu kỳ sau.
Để có thể phát huy đợc tác dụng, vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một
lợng nhất định .Trong đầu t sản xuất kinh doanh, thờng đòi hỏi phải có một
lợng vốn nhất định, mới có thể sản xuất kinh doanh bình thờng và mang lại
hiệu quả cao, đồng thời tăng sức cạnh tranh lẫn nhau.Do đó,nếu vốn bị
phân tán, không huy động đợc, không đợc khai thác một cách tối đa thì sẽ
không huy đợc tác dụng mạnh mẽ. Vì thế các nhà đầu t gọi việc khai thác
tiềm năng vốn của địa phơng còn tìm cách huy động vốn qua các hình thức
khác nhau nh : hùn vốn vốn liên doanh. Phát triển trái phiếu, cổ phiếu,
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là một loại hàng hoá đặc biệt và đợc gắn
với một chủ sở hữu nhất. Đới với hàng hoá thông thờng, đợc lu thông trên
thị trờng hàng hoá và ngời sở hữu hàng hoá đó bán quyền sở hữu hàng hoá
của mình. Còn "hàng hoá" vốn thì đợc lu thông, mua bán trên thị trờng vốn
và ngời sở hữu vốn lại không bán quyền sở hữu vốn mà chỉ bán quyền sử
dụng vốn. Sau một thời gian nhất định, ngời mua quyền sử dụng vốn phảI
trả cho ngời chủ sở hữu vốn một khoản tiền - khoản tiền này đợc gọi là lợi
tức. Nh vậy, lợi tức là giá mà ngời mua phả trả cho chủ sở hữu về quyền sử
dụng vốn.
Thị trờng vốn là nơi diễn ra việc mua bán giữa ngời có vốn và ngời có
nhu cầu sử dụng vốn. Ngời ta sử dụng đặc điểm quan trọng này lu thông
vốn nhằm tạo ra các dòng chảy, các "kênh" từ cung đến cầu về vốn.
Ngời chủ sở hữu vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng vốn hoặc có thể
tách khỏi ngời sử dụng vốn. Do đó, trong mọi trờng hợp thì ngời sử dụng
vốn phải đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền sử dụng
vốn của mình. Để huy đông đợc lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, cần tuân
thủ nguyên tắc này.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền- phản ánh giá trị của những tài sản
hữu hình nh đất đai, nhà máy, trang thiết bị mà còn biểu hiện bằng giá
6
trị của những tài sản vô hình nh : bản quyển, phát minh, sáng chế, nhãn
hiệu, vị trí sản xuất kinh doanh
Từ những vấn đề phân tích trên đây về phạm trù vốn trong nền kinh tế thị
trờng, có thể rút ra định nghĩa chung nh sau:
" Vốn đầu t là giá trị của các tài sản xã hội đợc đa vào đầu t nhằm mang
lại hiệu quả trong tơng lai"
2. nội dung của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Cũng giống nh mọi đơn vị kinh tế, ngân hàng muốn hoạt động đợc tr-
ớc hết cần phải có vốn. Do vị trí, vai trò và loại hình kinh doanh tơng đối
đặc biệt nên nhu cầu về vốn của ngân hàng thơng mại (NHTM) là rất lớn.
Để có đợc lợng vốn đủ đáp ứng thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế, ngân
hàng phải tìm kiếm từ các nguồn vốn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đựơc thể
hiện qua phơng thức quản lý và huy động vốn của các NHTM trong cùng
một thời gian, hơn nữa huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc
trong hoạt đọng của các NHTM. Hiện nay các NHTM có những nguồn
vốn sau:
2.1. Vốn tự có của một ngân hàng bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ
pháp định.
2.1.1. Vốn điều lệ: Là vốn ghi trong điều lệ của NHTM, tối thiểu
bằng vốn pháp định và là vốn do tự ngân hàng lập nên. Đây chính là tiêu
chuẩn để một NHTM đuợc thành lập và hoạt động. Tuỳ theo loại hình ngân
hàng mà vốn này hình thành từ các nguồn khác nhau do chủ sở hữu đóng
góp.
- Đối với các ngân hàng quốc doanh: do ngân sách nhà nớc cấp.
- Đối với các ngân hàng t nhân: do một cá nhân đầu t.
- Đối với các ngân hàng cổ phần: do cổ đông đóng góp dới hình thức
mua cổ phiếu.
- Đối với các ngân hàng liên doanh: do các bên liên doanh đóng góp.
Đây là một nguồn vốn khá ổn định, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên nó là cơ sở cho sự bắt đầu
hoạt động của một ngân hàng vì ngân hàng thờng dùng vào việc xây dụng
trụ sở, mua sắm phơng tiện làm việc, dự trữ hay kí quĩ ở ngân hàng trung -
ơng (NHTM) hoặc hùn vốn đầu t.
Vốn điều lệ thể hiện năng lực và xu thế phát triển của NHTM.Hơn thế
nã nó là chỗ dựa quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán cho ngời gửi
7
tiền khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất.Và đó là cơ sở để các
NHTM mở rộng hay thu hẹp các nguồn vốn huy động của mình.
2.1.2. Các quỹ dự trữ pháp định: NHTM luôn yêu cầu các NHTM phải
lập ra các quỹ dự trữ pháp định để nhằm bảo toàn và không ngừng nâng cao
khả năng về vốn. Có hai quỹ dự trữ pháp định cơ bản:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đợc hình thành do ngân hàng trích một
phần lợi nhuận nhằm bổ sung vào vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng rủi ro: đợc hình thành từ lợi nhuận của ngân hàng và phụ
thuộc vào tính chất (mức độ) rủi ro của tài sản có của một ngân hàng.
- Ngoài ra, còn có các loại vốn khác cũng đợc xem nh là vốn tự có của
NHTM nh:
Quỹ khen thởng (trích từ lợi nhuận)
Quỹ phúc lợi (trích từ lợi nhuận)
Quỹ khấu hao(không trích từ lợi nhuận)
2.2.Vốn huy động
Vốn huy động là phơng tiện tiền tệ do NHTM huy động đợc bằng các
nghiệp vụ của mình để làm vốn kinh doanh.Vốn huy động không thuộc sở
hữu của ngân hàng song ngân hàng có quyền đối với số vốn tiền tệ này.Vốn
huy động thờng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của một
NHTM.Tuy nhiên,đây là một nguồn vốn biến động thờng xuyên,do vậy
NHTM luôn phải đặt ra một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán
chi trả.Vốn huy động bao gồm những khoản mục sau:
2.2.1.Tiền gửi:
Tiền gửi NHTM bao gồm hai loại : tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
.
- Tiền gửi không kỳ hạn ( còn goị là tiền gửi giao dịch ):là tiền gửi có thể
rút ra bất kỳ lúc nào bằng cách phát séc .Tiền nằm trên tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn là tiền vốn đang làm trong quá trình vận động ,vì vậy
tiền gửi không kỳ hạn là một phần của tiền trong lu thông.Mục đích tiền
gửi của khách hàng là có thể thực hiện thanh toán một cách nhanh
chóng, chính xác kịp thời và an toàn,có thể thoả mãn nhu cầu tiền mặt
của khách hàng bát kỳ lúc nào.Lãi suất đối với loại tiền gửi này thờng
thấp ,tuy nhiên việc đảm bảo một dịch vụ thích hợp, thuận tiện là yếu tố
thu hút tiền gỉ không kỳ hạn.
8
- Tiền gửi có kỳ hạn :là loại tiền gửi về cơ bản không đợc dùng để
thanh toán mà chủ yếu là nhằm kiếm lời cao thay vì đầu t vào lĩn vực
khác.Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất
ổn định , do đó các ngân hàng thờng chú trọng các biện pháp kích
thích để huy động loại tiền gửi này nh : đa dạng hoá thời vụ (3
tháng ,6 tháng ,9 tháng ,12 tháng ,2 năm ...) ứng với mỗi kỳ hạn ngân
hàng thờng áp dụng một mức lãi suất tơng ứng theo nguyên tắc thời
hạn càng dài thì lãi suất càng cao .Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng
lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi .
2.2.2. Tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm ở Việt nam hết sức phong phú và đa dạng thờng đợc
chia ra các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : theo hình thức này,ngời gửi có thể ký
thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng, loại tiền gửi này cũng đợc
ngân hàng trả lãi nhng lãi suất thấp hơn các loại tiền gửi tiết kiệm khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: gồm hai loại :
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc hởng lãi: loại tiền gửi này có lãi
suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc hởng lãi và có thởng: đây là hình
thức tiết kiệm có sức hấp dẫn và đợc a chuộng (đợc áp dụng từ năm 1960 ở
các tỉnh miền Nam )
2.2.3.Phát hành chứng chỉ tiền gửi:
Khác với tiền gửi và tiền tiết kiệm,chứng chỉ tiền gửi chỉ đợc phát
hành để huy động vốn trong những trờng hợp cần thiết.Chứng chỉ tiền gửi
dợc ngân hàng sử dụng một cách hết sức chủ động và lại là công cụ để mua
bán trên thị trờng tiền tệ.
2.2.4.Phát hành trái phiếu:
Trong trờng hợp ngân hàng muốn huy động vốn với thời hạn dài thì
NHTM sử dụng hình thức này .Tuy nhiên đây là hình thức huy động mà các
tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng.Chính vì
vậy ngân hàng phải sử dụng những lợi thế của mình.
2.3.Vốn đi vay
2.3.1.Vay tái chiết khấu:
9
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng nhà nớc (NHNN) và các NHTM
thông qua việc NHNN tái chiết khấu các phiếu nợ ngắn hạn,khế ớc cha đến
hạn trả của NHTM.Việc vay tái chiết khấu phụ thuộc vào:
-Thời hạn vốn tạm thời thiếu,nếu thời hạn quá ngắn có thể vay từ các
NHTM khác.
_Lợng vốn tạm thời thiếu.
-Các thủ tục có thể đợc vay vốn.
NHNN với vai trò là ngời cho vay cuối cùng sẽ đợc xen xét cho các
NHTM vay.Tuy nhiên về việc này có thể ảnh hởng đến khối lợng tiền trong
lu thông nên nhiều khi do NHNN không muốn điều tiết tiền ra lu thông nh-
ng vẫn phải cho NHTM vay tiền (chẳng hạn nh trong trơngf hợp NHTM
đang đứng trên bờ vực phá sản) thì khi đó NHNN sẽ áp dụng lão suất rất
cao,còn NHTM thì vẫn phải vay vì không có sự lựa chọn nào khác.Chính vì
vậy lãi suất vay tái chiết khấu còn đợc gọi là lãi suất phạt.
2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác:
Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ , đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng,các NHTM có thể vay các tổ chức tài chính ,tín dụng khác thông qua
cơ chế thị trờng liên ngân hàng mà các thành viên tham gia thị trờng liên
ngân hàng là các NHTM có hoạt động hợp pháp,các khoản vay đều phải có
thế chấp (chứng từ có giá,số d tài khoản tại NHNN) hoặc ít nhất phải đợc
NHNN bảo lãnh.
2.3.3.Các khoản vay nứơc ngoài:
Đối với các nớc có nền kinh tế phát triển cao hoạt động ngân hàng
mang tính toàn cầu thì nguồn vốn này thờng xuyên và khá quan trọng .Tuy
nhiên đối với những nớc đang phát triển và chậm phát triển các ngân hàng
muốn có đợc nguồn vốn này phải đọc phép của NHNN và đợc vay dới dạng
hiệp định khung ,do đó các nớc đang phát triển nguồi này chiếm tỷ trọng
không lớn trong tỷ trọng của các NHTM.
2.3.4.Nguồn vốn trong thanh toán:
D có tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán (l/c,séc bảo chi)
Các khoản trả nhng cha trả
Các nguồn vốn trong thanh toán khác
2.3.5 Các nguồn tài trợ ,uỷ thác:
10
Là các khoản tiền của các tổ chức ,cá nhân ở trong và ngoài nớc giao
cho ngân hàng để cho vay hoặc đầu t vào một số đối tợng thuộc diện chính
sách xã hội nh cho vay ngời nghèo ...
3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh
tế -xã-hội.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội ,nó thể hiện ở các mặt sau :
3.1.Góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Nguồn vốn tín dụng của NHTM có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
của nền kinh tế , thông qua hoạt động cho vay của NHTM nó tạo ra khả
năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp,thơng nghiệp và nông
nghiệpcủa đất nớc .
Đối với ngành công nghiệp ,nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều
kiện để duy trì thờng xuyên mối liên hệ không thể tách rời giữa sản xuất ,lu
thông và tiêu dùng xã hội .Vốn tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật t hàng hoá ,trang trải các chi phí sản xuất và
thanh toán các khoản nợ, mà còn cho vay xây dựng đầu t cơ bản nh xây
dựng các cơ sở kinh tế hạ tầng ,cải tiến và đổi mới kỹ thuật bằng vốn trung
và dài hạn .
Trong lĩnh vực thơng nghiệp , nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng mà các cửa hàng bán buôn bán lẻ có khả năng dự trữ những hàng
hoá của họ và vận chuyển những hàng hoá đó đến tận tay ngời tiêu dùng.
Còn về phía nông nghiệp ,nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà
ngời nông dân có khả năng mua các loại giống ,thức ăn ,phân bón ,máy
móc thiết bị ...và nhu cầu cần thiết khác cho việc trồng trọt và phát triển
nông nghiệp.
Ngoài ra nguồn vốn tín dụng ngân hàng còn góp phần thúc đẩy sự tiêu
thụ sản phẩm xã hội .
Trong lĩnh vực tài chính ,do thu nhập của nhà nớc không phải lúc nào
cũng tơng ứng với các khoản chi,đòi hỏi phải tạm thời vay nợ tại ngân
hàng,do vậy việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng trong những trờng hợp
nh vậy có khả năng làm cho các hoạt động của chính phủ đợc trôi chảy.Tuy
nhiên,việc cải thiện tình hình thiếu hụt ngân sách không phải lúc nào cũng
vay tín dụng ngân hàng.Nh vậy, khi các ngân hàng mua chứng khoán công
cộng ngân hàng thực hiện việc cung ứng vốn cho nhà nớc nhằm cải thiện
tình hình vốn của ngân sách và nhà nớc sử dụng vốn đó vào viẹc xây dựng
11
trờng học,bệnh viện và các cơ sở hạ tầng khác.Chính nhờ việc sử dụng vốn
vào mục đích nh thế,mức sống của mỗi ngòi có điều kiện đợc nâng cao.
Cùng với ngân sách,vốn tín dụng ngân hàng hỗ trợ đầu t dới dạng cho
vay vào lĩnh vực công cộng sẽ thu hút đợc thêm số lợng lao động đặc biệt là
các trơng trình tạo việc làm cho ngời lao động của chính phủ .
Hơn nữa, tăng trởng kinh tế, mở rộng phát triển sản xuất sẽ cần đến
lao động vì lao động là yếu tố tiềm năng của suất do vậy việc đầu t vốn tín
dụng ngân hàng đợc tăng lên sẽ có điều kiện để gia tăng việc sử dụng thêm
nguồn nhân lực .
3.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của nền kinh tế nói chung và
chuyển dịch kinh tế nội bộ trong từng ngành kinh tế nội bộ trong từng
ngành kinh tế, kỹ thuật nói riêng sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc thực
hiện mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế.
Nớc ta đang tiếp tục trên đờng phát triển CNH-HĐH nên tất yếu phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, theo hớng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp.Do đó, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một trong những yếu tố
quan trọnglà việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng
ngân hàng để đầu t vào các ngành,lĩnh vực theo chiến lợc phát triển kih tế
đã đề ra.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đợc thể hiện thông qua việc kích thích
hay hạn chế đầu t.
3.3. Nâng caokhả năng cạnh tranhcủa các doanh nghiệp
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng ,sự cạch tranh trong quá trình sản
xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp là điều tất yếu .
Đối các doanh nghiệp lớn có nhiều u thế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thờng đơc u tiên cấp vốn tín dụng ngân hàng, thậm chí với
những điều kiện u đãi so với các doanh nghiệp kém u thế. Do đó các doanh
nghiệp lớn có thể mạnh dạn mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh
tăng cờng khoa học kỹ thuật hiện đại ... nên càng có thể đứng vững trong
bên cạnh tranh.
Trong khi đó, các doanh nghiệp nhỏ muốn mở rộng quy mô sản xuát ,
thờng phải tiến hành tự tích luỹ là chủ yếu.Nhng do nguồn vốn tích luỹ thấp
,quy mô sản xuất nhỏ không đủ sức cạnh tranh,do đó việc kinh doanh
không ít khó khăn nên các doanh nghiệp này thờng gặp nhiều trở ngại trong
việc vay vốn ngân hàng.Để có thể thuận lợi trong sản xuất kinh doanh và có
đủ sức cạnh tranh thì họ cần sát nhập với doanh nghiệp lớn hoặc liên kết để
12
tập trung vốn ,tập trung lực lợng lao động có trình độ cao... để hình thành
các công ty cổ phần có quy mô lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
3.4.Tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
Trong nền kinh tế bao cấp với chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm
đã làm vô hiệu hoá tác dụng cuả vốn .Các doanh nghiệp nhà nớc phần lớn
đợc nhà nớc cấp hoặc vay vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp, nên họ
không quan tâm,đến vấn đề tính toán hiệu quả sử dụng vốn.Làm sao vay đ-
ợc càng nhiều càng tốt.Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu bị lỗ thì có
nhà nớc chịu.Do đó vai trò của vốn bị "lu mờ" ,nó không có tác dụng thúc
đẩy chế độ hạch toán kinh tế,tính toán hiệu quả việc sử dụng vốn của các
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng muốn có vốn để tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tiến hành đi vay trên thị trờng. để
có đợc quyền sử dụng vốn các doanh nghiệp phải trả một tỷ lệ lãi suất nhất
định.Giá cả hàng hoá vốn (lợi tức ) do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định "thuận mua - vừa bán " .Do đó ,buộc các doanh nghiệp phải tính
toán hỉệu quả sử dụng vốn,làm thé nào để đảm bảo sản xuất , kinh doanh có
lợi nhuận và trả đợc lãi vay ngân hàng. Nh vậy, nguồn vốn tín dụng ngân
hàng dã góp phần tăng cờng củng cố chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Tóm lại , muốn phát triển kinh tế phải tiến hành đầu t, muốn đầu t cần
phải có vốn. Vốn trong nền kinh tế thị trờng đã trở thành yếu tố quan trọng
hàng đầu của mọi quá trình đầu t .một trong số các nguồn vốn trong nớc
không thể thiếu đợc, nhằm góp phần đáp nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
đó là nguồn vốn tín dụng huy động qua NHTM. Nguồn vốn này sẽ không
nhỏ và ngày càng tăng- đó là cơ sở để phát triển kinh tế-xã hội
III. Các biện pháp huy động vốn trung và dài
hạn của NHTM
1. Tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với NHTM
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động của nó chủ yếu là
thờng xuyên nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng
tiện thanh toán.
Nh đã phân tích ở trên ,để cho hoạt động ngân hàng diễn ra một cách
trôi chảy thì nguồn vốn có vay trò quyết định tới quy mô hoạt động của
ngân hàng . Nguồn vốn của ngân hàng sẽ quyết định khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn của nền kinh tế, khả năng kích thích phát triển kinh tế .Mặt khác
13
nó còn đảm bảo uy tín ngân hàng trên thị trờng tài chính. Để làm đợc điều
đó thì NHTM phải có một nguồn vốn dồi dào phong phú.
Trong bài "Chiến lợc huy động vốn của NHĐT và PTVN " đồng chí
Nguyễn Văn Doãn đã từng phát biểu:
" Vốn là khâu mở đờng, khâu cốt tử, quyết định quy mô tầm cỡ của
một ngân hàng .
-Vốn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành luật pháp, trớc hết là các
luật về ngân hàng; nó tạo thuận lợi trong kinh doanh.
-Vốn lớn tạo điều kiện cho việc mở ra nhiều dịch vụ, sản phẩm ngân
hàng và phi ngân hàng .
-Vốn lớn mà lại trờng vốn sẽ tạo thế và lực cho đầu t phát triển dài
hạn
-Vốn mà biết khai thác, sử dụng có hiệu quả sẽ càng củng cố thế và
lực, tạo uy tín ngày càng cao ở trong và ngoài nớc, trong ngân hàng và
ngoài ngân hàng ".
Thật vậy ,nếu một NHTM nào đó mà có một nguồn vốn lớn thì nó rất
có lợi trong việc cạnh tranh trên thị trơngf tiền tệ.Nhng về nguyên tắc, các
NHTM là trung giăn tài chính hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực vốn ngắn
hạn do đó việc tạo lập một nguồn vốn lớn và tính có tính chất lâu dài thì rất
khó khăn.Vì thế các NHTM đă mở rộng các khả năng hoạt động của mình
nh việc đi vay vốn thời hạn ngắn và cho vay lại với thời hạn dài hơn, tất
nhiên trong quá trình này đã gặp không ít khó khăn đi kèm với rủi ro và
việc khắc phục rủi ro này đã trỏ thành phơng thức kinh doanh của mỗi ngân
hàng
Song không phải vì điều đó mà các NHTM lại không thể hoạt động
trên lĩnh vực vốn trung và dài hạn.Nhng các NHTM cần phải tìm ra những
biện pháp thích hợp để huy động đợc ngày càng nhiều hơn nguồn vốn này
để cho vay nh:
- Tăng cờng nguồn tiền gửi có kỳ hạn với thời gian dài.
- Duy trì và đẩy mạnh hình thức tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở .
- Phát hành kỳ phiếu,trái phiếu ngân hàng ra công chúng có nhiều hình
thức hấp dẫn.
- Tận dụng những nguồn vốn tài trợ từ nớc ngoài ..
14
Trong quá trình hoạt động,ngân hàng luôn tiến hành kế hoạch nguồn
vốn nhằm nắm đợc biến động của từng loại vốn huy động giữa các ngành,
các thành phần kinh tế, từ đó có biện pháp để điều hoà vốn theo mục tiêu
hoạt động của ngân hàng,khai thác tốt các nguồn vốn nhằm tăng tốc độ
chuyển vốn qua ngân hàng ,tập trung đợc nguồn tiền nhàn rỗi biến thành
vốn hoạt động mang lợi nhuận cho cả ngân hàng và ngời sở hữu tiền tệ.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả huy động vốn của
NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của các ngân hàng.Khả
năng và hiệu quả vốn của tất cả các ngân hàng phụ thuộc vào các nhân tố
sau:
2.1. Lãi suất
Đối với mỗi khách hàng có tiền gửi tại NHTM nào đó, Vấn đề quan
tâm đầu tiên của họ là vấn đề lãi suất- đay là căn cứ quan trọng để quyết
định là có nên gửi tiền vào ngân hàng đó hay không?Do đó,khi ngân hàng
muốn huy động đợc nhiều vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì họ
đa ra một cơ chế lãi suất huy động hợp lý có sức thu hút và kích thích đợc
ngời gửi tiền.Tuy nhiên,đây không phải là một việc đơn giản đối với một
NHTM
Bởi vì hoạt động tín dụng của NHTM là quá trình "đi vay để cho vay "
cho nên ngân hàng không thể đa ra mức lãi suất huy động tuỳ ý,mà còn
phải phụ thuộc vào mức lãi suất cho vay ra của ngân hàng, phù hợp với sức
chịu đựng chung của nền kinh tế.Trong nềm kinh tế thị trờng, lãi suất huy
động vốn của NHTM thờng phụ thuộc vào yếu tố sau:
Thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi.
Khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn.
Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Mức rủi ro và lợi nhuạn mang lại từ các khoản đầu t khác .
Lãi suất cho vay mà ngân hàng có thể áp dụng đối với mỗi tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế ...
Ngoài mức lãi suất cụ thể ,các hình thức khác cũng có tác dụng kích
thích ngời gửi tiền nh : phơng thức trả lãi ( trả lãi trớc hoặc trả lãi hàng
tháng ),đợc hởng lãi nh thế nào nếu rút tiền trớc thời hạn ...
2.2 Nguồn lực của ngân hàng
15
Thông thờng các khách hàng luôn mong muốn đợc giao dịch với những
ngân hàng có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ,có uy tín trên thị trờng
tiền tệ.
Bên cạnh đó ,nguồn lực của ngân hàng cũng là điều mà khách đặc biệt
quan tâm; nguồn lực ở đây chính là cơ sở vật chất và yếu tố con ngời.
-Cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết và quan trọng để đánh giá tình
hình hoạt động của mỗi ngân hàng. Khi một cá nhân nào đó có nhu cầu đến
gửi tiền vào ngân hàng thì họ rất mong muốn tìm đến một ngân hàng có đủ
độ tin cậy, điều đó có nghĩa là hình thức bề ngoài sẽ quyết định sự lựa chọn
của họ: trụ sở, trang thiết bị... chỉ cần dựa vào đó thì cá nhân này sẽ biết là
sẽ nên gửi vào nơi nào? Ngoài ra, vấn đề về địa điểm và mạng lới chi nhánh
cũng đợc xem là quan trọng.
-Yếu tố con ngời có tầm quyết định tơng đối đặc biệt cho hoạt động
của một ngân hàng. Nếu khi đến một ngân hàng nào đó mà thái độ nhân
viên ở đây vui vẻ, lịch sự, phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo và tác
phong làm việc nhanh nhẹn thì ngân hàng này sẽ để lại ấn tợng rất tốt đẹp
trong khách hàng. Nếu làm đợc diều này thì đó chính là điểm mạnh của
mỗi một ngân hàng . Đây là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của
mỗi ngân hàng.
2.3. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Khi một ngân hàng đa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thì ngân hàng đó
thờng có lợi thế hơn các ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn. Chính vì điều
này mà ở các nớc phát triển, bằng việc tao ra nhiều hoạt động dịch vụ( có
bãi gửi xe rộng rãi, có quầy giao dịch gần đờng, có hệ thống chi trả tự động
...) mà hệ thống ngân hàng của họ ngắn liền với cuộc sống của ngời dân.
Nếu một khách hàng sẽ rất thích thú khi gửi tiền vào một ngân hàng
mà ở đó ngân hàng có thể thay mặt anh ta thực hiện các khoản thanh toán
về hangf hoá, các dịch vụ khác...
3. các biện pháp huy động vốn trung dài hạn
Có các hình thức huy động vốn trung dài hạn cơ bản nh sau:
3.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài:
Tiền gửi có kỳ hạn, giống nh tiền gửi không kỳ hạn: là một khoản cho
vay của ngời gửi đối với ngân hàng. Điều khác nhau cơ bản của 2 loại này
là tiền gửi có kỳ hạn không đợc rút ra khi cần. Do đó loại hình tiền gửi có
kỳ hạn đợc coi là nguồn vốn ổn định đối với ngân hàng và các NHTM rất
16
chú trọng trong việc huy động nguồn tiền gửi này với kỳ hạn càng dài càng
tốt .
Để huy động đợc nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài ,cần phải định ra nhiều
loại kỳ hạn gửi tiền nh 3 tháng, 6 tháng , 1 năm ,2 năm ,3 năm ,5 năm ,... và
có đến 10 năm .Về nguyên tắc lãi suất trung và dài hạn cao hơn lãi suất
ngắn hạn , thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao ,vợt mức chịu đựng của
nền kinh tế .Thông thờng ngời gửi tiền có kỳ hạn dài lo âu là khi cần
chuyển đổi khoản tiền này thành một thanh khoản họ sẽ gặp khó khăn
,hoặc có lạm phát ,giá trị tiền tệ của họ sẽ bị thiệt hại ; hoặc các ngân hàng
phá sản ,họ sẽ không thu hồi đợc khoản tiền gửi .Vì vậy vấn đề đặt ra là các
ngân hàng cần thực sự quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi gửi tiền dài hạn
. Các khoản lãi phải đợc trả đúng hạn , nhập vốn đúng hạn theo ý muốn
của ngời gửi .Trong trờng hợp có lạm phát mạnh,giá trị tiền gửi cần phải đ-
ợc bảo đảm .Những quy định trên cần phải công bố cho mọi ngời đều biết
và phải đợc pháp luật bảo vệ .
Nhìn chung trong nền kinh tế Việt Nam,thì hệ thống NHTM của chúng
ta hiện nay cha hội đủ những điều kiện cần thiết để huy động vốn qua hình
thức tiền gửi có kỳ hạn dài.Tuy nhiên,về lâu dài nếu có sự quan tâm đúng
mức của nhà nớc và sự nhận thức đầy đủ của các NHTM về nguồn vốn
này,lúc đó nó sẽ trở thành một trong những nguồn vốn trung và dài hạn
quan trọng của các NHTM .
3.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn
Đây là hình thức huy động vốn hấp dẫn của các NHTM .Bởi những
ngời gửi tiết kiệm loại này thờng nhằm vào những mục đích nhất định nh
mua mhà ở, trang trải chi phí học tập cho con cái trong tơng lai....Bên cạnh
đợc hởng lãi suất cao, những ngời gửi tiết kiệmcòn hy vọng sẽ có đợc sự
giúp đỡ của các ngân hàng trong việc thực hiện mục đích của họ. Do đó để
huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại này các NHTM cần phải tạo ra sự hấp
dẫn nhất là phải chú trọng đến các yếu tố giá rẻ, thủ tục mua bán dễ dàng
thuận lợi, kể cả vị trí, chất lợng của các loại hàng hoá mà ngời gửi tiền
muốn đạt đến. Mà muốn đạt đợc điều đó các ngân hàng phải phối hợp với
các tổ chức cung cấp nh : các tổ chức kinh doanh xe máy, tổ chức kinh
doanh các thiết bị gia đình hiện đại ... hoặc có thể thực hiện hộ khách hàng
các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, tạo sự thoải mái cho khách hàng
nhằm kích thích họ gửi tiết kiệm.
3.3. Huy động qua việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng:
kỳ phiếu ngân hàng hay chứng th tiền gửi là một lọai hình phiếu nợ do
ngân hàng phát ra để vay tiền trên thị trờng.
Có 2 cách để phát hành loại chứng th này:
17
Một là: khi có các đối tợng đến vay để sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu
dùng theo hợp đồng với ngân hàng, ngân hàng phát hành chứng th cho các
đối tợng đầu t, hoặc muốn gửi tiền vào ngân hàng. Thay vì nhận một cuốn
sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ có thể nhận một loại chứng th này. Xét về mặt
hình thức, kỳ phiếu ngân hàng là một loại hình phiếu nợ, nó có đặc điểm
sau:
- Giá trị bề mặt, tức là mệnh giá của nó đợc ghi bằng những con số nh
một đơn vị tiền mặt. ở Việt nam, mệnh giá có thể là 500 ngàn, 1 triệu, 2
triệu.....Đơn vị của loại kỳ phiếu này không qúa nhỏ nh tiền mặt.
- Điều quan trọng nhất, nó là phiếu nợ do NHTM phát hành để vay
tiền của dân, do vậy khi ngời dân bằng cách nào đó có trong tay một tờ
phiếu ngân hàng có mệnh giá chẳng hạn là 1 triệu anh ta thực sự sở hữu
một quyền đợc thanh toán, đợc chi tiêu với số tiền đến mức tối đa nh giá trị
bề mặt của kỳ phiếu.
- Khi NHTM phát ra loại kỳ phiếu này, nó hớng tới việc vay tiền của thị
trờng, của nhân dân và kỳ phiếu là giấy xác nhận khoản vay này. Do đó
điều quan trọng thứ 2 là vì nó là một khoản vay, cho nên trên chứng th
có ghi rõ thời hạn sẽ trả lại bằng tiền mặt ( 6 tháng, 1 năm, 2 năm...) và
lãi suất ngời cho vay đợc hởng. Đến ngày đáo hạn cuối cùng ngời sở
hữu kỳ phiếu đem nộp nó cho ngân hàng phát hành để nhận lại cả vốn
và lãi theo mệnh giá.
- Đối với NHTM, đây là hình thức của tiền gửi có kỳ hạn.Cái khác nhau
là ở chỗ có tiền gửi có kỳ hạn thông thờng có thể đổi thành tiền mặt khi cha
đến hạn nếu chịu lãi suất phạt, còn kỳ phiếu thì không thể đợc. Do vậy, vốn
thu đợc từ phát hành kỳ phiếu giúp ngân hàng trong việc kinh doanh hơn so
với vốn từ tiền gửi có kỳ hạn.
- Các NHTM phát hành kỳ phiếu có mục đích ,cụ thể về nhu cầu nguồn
vốn của mình .Do đó, nó bị khống chế về khối lợng cũng nh thời hạn.
- Các NHTM phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau nh:
3tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng... cả bằng nội và ngoại tệ .
Khả năng vay vốn của NHTM thông qua việc phát hành kỳ phiếu ngân
hàng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó nh một phơng tiện
thanh toán trong lu thông.
+ Sự khuyến khích hay không của NHNN
+ Hiệu quả sử dụng đồng vốn đã vay đợc.
18
Thực tế, khi NHTM quyết định vay của thị trờng bằng hình thức này,
bao giờ họ cũng có sẵn những kế hoạch đầu t nhất định và chắc chắn có
hiệu quả.
3.4. Huy động qua việc phát hành trái phiếu tiết kiệm
Đây là loại hình tiền có kỳ hạn bằng cách dùng tiền mặy để mua các
phiếu ghi nợ tiết kiệm do Chính phủ , chính quyền địa phơng hay là các
công ty, ngân hàng phát hành ra. Về hình thức trái phiếu tiết kiệm có những
điểm giống với kỳ phiếu ngân hàng , nhng nó có thời hạn dài hơn.
Hiện nay ở Việt Nam thì NHĐT & PTVN là một trong những đơn vị
dẫn đầu trong việc phát hành loại trái phiếu này, nhằm mục đích thành lập
thị trờng chứng khoán sắp tới để tiếp tục phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH
đất nớc.
3.4.1 Khái niệm về trái phiếu:
Trái phiếu NHTM,NHĐT&PT gọi tắt là Trái phiếu ngân hàng, là một
công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn dới hình thức giấy nhận nợ của
các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó cam kết trả lãi và
gốc cho ngời mua ( hoặc ngời sở hữu) sau một thời gian nhất định. Về phía
ngời mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t vốn và quyền
đợc hởng thu nhập của ngời mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng .
Nói cách khác, trái phiếu NHTM là một chứng chỉ nợ do NHTM phát hành,
cam kết:
1. Thanh toán một số tiền xác định ( Mệnh giá trái phiếu);
2.Vào một ngày xác định trong tơng lai ( Ngày đáo hạn):
3.Với một mức lãi suất cố định và trong thời hạn xác định trớc ( Lãi
suất ngân hàng ).
a. Mệnh giá trái phiếu :
Trên bề mặt của trái phiếu ngân hàng, thờng công bố số tiền mà ngân hàng
cam kết trả cho ngời chủ sở hữu trái phiếu . Số tiền này đợc gọi là mệnh giá
hay giá trị danh nghĩa của trái phiếu.
.... nớc ngoài, các trái phiếu có thể đợc phát hành trong khoảng từ 50USD
đến 10.000USD. Còn ở Việt Nam thì NHNN quy định mệnh giá của trái
phiếu từ 500 ngàn VNĐ trở lên.
b. Ngày đáo hạn:
19
Ngày đáo hạn cũng đợc ghi trên bề mặt của trái phiếu . Đây là ngày
mà ngân hàng sẽ thanh toán mệnh giá của trái phiếu cho ngơoì chủ sở hữu
trái phiếu.
Ngày này cũng có thể đợc coi là ngày đến hạn của trái phiếu. Thờng
thì các kỳ hạn của trái phiếu rất đa dạng cho phù hợp với các nguồn tiền
nhàn rỗi trong dân c. Thời hạn của thị trờng trái phiếu có thể là 1năm , 3
năm , 5năm,10 năm,...
Khái niệm này có ảnh hởng đáng kể đến lãi suất của trái phiếu và độ
nhạy cảm của trái phiếu trớc sự biến động của lãi suất.
c. Lãi suất danh nghĩa:
Mỗi tờ trái phiếu có ghi cam kết của ngân hàng thanh toán cho chủ sở
hữu trái phiếu một số tiền lãi cố định vào một ngày xác định. Lãi suất thờng
đợc công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá trái phiếu . Mặc dù
lãi suất đợc tính toán cho năm, song nó thờng đợc trả năm đầu , khác so với
năm thứ 2 trở đi trả khác.
d.Giá phát hành:
Là giá phải trả để đặt mua trái phiếu vào dịp phát hành. Giá phát hành
đợc sửa lại cho đúng lúc cuối cùng để xuất lợi tức của trái phiếu phù hợp
với lãi suất trên thị trờng vốn. Nếu giá phát hành mà cao hơn mệnh giá ta
gọi là tiền thởng phát hành còn nếu giá phát hành thấp hơn thì phần thấp
hơn đó gọi là chiết khấu phát hành.
e. Phiếu tính lãi (Coupon):
Là phiếu mà ngời sử dụng trái phiếu có thể sử dụng để rút lãi định kỳ
(đối với trái phiếu phát hành có nhiều đợt trả lãi).
3.4.2 Tính u thế của hình thức huy động vốn bằng trái phiếu:
Nếu xét về tính thanh khoản thì tài sản nợ lỏng nhất là tiền gửi phát
hành séc. Các loại tiền gửi này gần nh tiền mặt và trên thực tế chúng thay
tiền mặt trong chức năng làm phơng tiện thanh toán.
Mặt khác , kỳ phiếu ngân hàng và trái phiếu ngân hàng là loại tiền gửi
phi giao dịch . Tuy nhiên, chúng lại có thể bán đợc (chuyển nhợng quyền
sở hữu) một cách dễ dàng trên các thị trờng liên quan. Tuy không "lỏng"
bằng tiền gửi có thể phát hành séc song trái phiếu ngân hàng lại là một
nguồn vốn quan trọng có tỷ trọng lớn , ổn định hơn và thời hạn dài hơn.
Chính điều này khiến cho hình thức huy động tiền gửi bằng cách phát hành
trái phiếu rất đợc a chuộng bởi vì ngân hàng có thể sử dụng đợc nguồn vốn
này trong một thời gian dài và ổn định chi phí lại không cao ( do tính chất
20
có thể chuyển nhợng đợc của trái phiếu khiến cho nó từ một công cụ đầu t
dài hạn đối với ngời đầu t thành công cụ đầu t ngắn hạn do đó lãi suất
thấp )
Kém lỏng nhất là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vì trên nguyên tắc một
khi khách hàng đã gửi tiền tiết kiệm thì họ chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Mặc
dù do sự tranh dành các món gửi, một số ngân hàng cho phép những ngời
gửi rút tiền khỏi các tài khoản tiết kiệm của họ ngay và có những khoản
phạt đáng kể ( bị mất tiền lãi một vài tháng hoặc chỉ đợc tính lãi theo lãi
suất tiết kiệm không kỳ hạn - mà lãi suất này lại rất là thấp )
Nếu đem trái phiếu so với nguồn tiền gửi này thì giống nhau ở chỗ là:
ngân hàng đợc quyền sử dụng vốn này trong một thời hạn xác định do đó
nó rất dễ dàng cho ngân hàng trong việc kế hoạch hoá, tuy nhiên ngân hàng
có thể chịu lãi suất cao hơn khi sử dụng nguồn tiết kiệm có kỳ hạn hơn là từ
nguồn phát hành trái phiếu.
Về phía ngời đầu t, tức ngời gửi tiền, chắc chắn họ sẽ thích trái phiếu
hơn bởi lẽ một khi đã mua trái phiếu thì họ lúc nào cũng có thể bán lại trên
thị trờng liên quan và thu hồi lại vốn gốc bởi lẽ những rủi ro và khó khăn
mà ngời mua trái phiếu cha lờng hết đợc khi mua trái phiếu và đôi khi còn
có tính đầu cơ , tuy nhiên họ không thể làm điều tơng tự đối với tiết kiệm
có kỳ hạn
Bảng1: Mức độ "lỏng" của các khoản mục trong nguồn vốn huy
động
Các hình thức huy động Mức độ lỏng Chi phí cho việc vay tiền
Tiết kiệm có kỳ hạn Thấp Cao
Tiết kiệm không kỳ hạn Cao Thấp
Kỳ phiếu ,trái phiếu Cao Cao
Tiền gửi phát hành séc Cao nhất Thấp nhất
- Theo lý thuyết lợng cầu tài sản,khi trả lời câu hỏi là có nên mua hoặc
nắm giữ tài sản hoặc nên mua tài sản này hay là mua tài sản khác thì cần
xem xét những yếu tố sau:
+ Toàn bộ tiềm lực hiện có của mình ;
21
+ Lợi tức sự tính của một tài sản này so với các lợi tức dự tính của
những tài sản thay thế ;
+ Mức độ không chắc chắn hoặc rủi ro đi kèm với lợi tức của một tài
sản so với tài sản thay thế ;
+ Tính thanh khoản của một tài sản so với các tài sản thay thế nghĩa là
nó có thể nhanh chóng và dễ dàng chuyển sang tiền mặt nh thế nào?
Nh vậy , qua phân tích trên thì ta cũng hiểu rằng khi đem đầu t một số
tiền thì ta sẽ phải chọn hình thức nào trong khi điều kiện về tiềm lực kinh tế
tơng đối ổn định.
Mặt khác, xét trên phơng diện thị trờng chứng khoán thì trái phiếu là
một hàng hoá rất đợc a chuộng . Nếu đầu t vào trái phiếu thì ngời sở hữu
không phải lo lắng về độ an toàn , lãi suất cũng nh thời hạn hoàn trả vốn .
Do đó, để trái phiếu phát huy đợc thế mạnh của mình thì thị trờng chứng
khoán là một môi trờng thuận lợi nhất cho các sản phẩm huy động vốn.
22
CHƯƠNG II
THựC TRạNG Về HUY ĐộNG VốN TRUNG Và DàI HạN qua
phát hành trái phiếu tại NGÂN HàNG ĐầU TƯ & PHáT
TRIểN Hà NộI
i. một số nét về kinh tế chính trị xã hội trên
địa bàn hà nội.
1. Một số nét về phát triển kinh tế ở nớc ta năm 2001.
Năm 2001 kết thúc với một kết quả khả quan hơn hẳn so với nhận
định trong những tháng đầu năm, bằng những biện pháp kiểm soát tiền tệ
Quản lý ngoại hối thích hợp,đẩy mạnh đầu t từ ngân sách nhà nớc đã khiến
chỉ số lạm phát đạt mức thấp nhất từ khi bắt đầu công cuộc cải cách.Tăng
trởng 4,7-5%GDP, dự trữ đợc cải thiện,nợ thơng mại Ngân hàng đợc kiểm
soát góp phần cải thiện những cân đối vĩ mô.Nông nghiệp thắng lợi toàn
diện đạt sản lợng 33,8 triệu tấn xuất khẩu lơng thực đạt 4 triệu tấn,cà phê
tăng 9,9%.Xuất khẩu tăng vợt xa dự kiến đạt khoảng 11,3 tỷ USD,nhập
khẩu giảm âm2%làm cho các cân thơng mại trở lên lớn mạnh hơn,nhập
siêu chỉ còn 600 triệu USD bằng 5,6% xuất khẩu mức thấp nhất từ trớc đến
nay đã góp phần cải thiện cán cân thnh toán quốc tế.Công nghiệp chiếm
3,2% GDP đạt mức tăng trởng 10,5% thuỷ sản tăng 2,4% là một kết quả
đáng ghi nhận mở ra triển vọng to lớn cho Việt nam bớc vào thế kỷ XXI.
Tuy vậy qua tình hình kinh tế năm2001cũng vẫn cho ta thấy tình hình giảm
sút kinh tế bắt đầu xuất hiện (1997 tăng 9,54%; năm 1998 tăng 9,34%;năm
1999 tăng 8,12%;năm 2000 tăng 5,8%; và năm 2001 tăng 4,7%) .Nh vậy có
thể thấy tốc độ tăng trởng kinh tế năm2001 đạt mức thấp nhất từ khi đổi
mới đến nay .Chất lợng của tăng trởng và năng lực cạnh tranh chậm đợc
cải thiện, nhiều biện pháp cải cách cần thiết cha đợc thực hiện có hiệu
quả .Tỷ lệ huy động vốn trong các ngân hàng tăng215% song dnợ tín dụng
chỉ tăng 9,5% cho thấy sự giảm lãi suất vẫn cha đem lại bớc cải thiện rõ rệt
trong đầu t kinh doanh.
2. Khái quát tình hình kinh tế của thành phố Hà Nội .
Năm 2001 nền kinh tế của thành phố tiếp tục tăng trởng khá, mức tăng
trởng cao hơn mức bình quân chung của cả nớc, đơì sống nhân dân thủ đô
đợc ổn định và nâng lên rõ rệt.
Tăng trởng (GDP) đạt:
Nông nghiệp: 5,8%
23
Công nghiệp -xây dựng : 5,8%
Các ngành dịch vụ: 5,8%
Tổng sản lợng lơng thực đạt % tấn:
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt % USD:
Thu ngân sách từ kinh tế phát sinh trên địa bàn triệu đồng;
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên %:
Đạt đợc những thành tích trên là do:
Sự ổn định về chính trị, sự đoàn kết nhất trí cao của toàn Đảng toàn
dâncác cấp các ngành của thủ đô.
Cơ chế chính sách của Đảng và nhà nớc ngày càng hoàn thiện ,đồng bộ.
Sau hơn 10 năm đổi mới chúng ta đã có một nền kinh tế tơng đối ổn
định và tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao.
Chúng ta đã có những kinh nghiệm bài học thực tiễn trong công tác chỉ
đạo điều hành đã đợc tích luỹ trong những năm qua.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiẻm tra trên các lĩnh vực tài chính.
Những tồn tại yếu kém cha làm đợc:
Thu ngân sách trên địa bàn đạt và vợt kế hoạch, nhng một số khoản
còn thấp.
Việc thực hiện một số chủ trơng dự án còn chậm, cha có giải pháp cụ
thể.
Phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh còn thiếu vốn lu
động, công nghệ còn lạc hậu cơ chế quản lý trình độ quản lý còn lúng túng
cha thoát ra đợc.
Cơ sở hạ tầng tuy đã đợc đầu t trong những năm qua nhng vẫn cha đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Một số vấn đề văn hoá- xã hội còn bức xúc, phải tiếp tục giải quyết.
II. KHáI QUáT Về TìNH HìNH HOạT ĐÔNG KINH DOANH
TạI CHI NHáNH NGâN HàNG ĐầU TƯ & PHáT TRIểN Hà
NộI .
24
1.Sơ lợc về lịch sử Ngân hàng .
Ngân hàng Đàu t & Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội gọi tắt là
Ngân hàng đầu t & phát triển Hà Nội .
Trụ sở tại 4B- Lê Thánh Tông-Quận Hoàn Kiếm -Hà Nội. Đợc thành
lập từ ngày 27/05/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng kiến thiết Hà
Nội , nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài
Chính.
Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách nhà nớc để tiến
hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng đợc đổi tên thành Ngân hàng đầu t và xây dựng
Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng đầu t và xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1992 Hội đồng Nhà nớc đã ban hành 2 pháp lệnh về Ngân
hàng đó là: Pháp lệnh Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và pháp lệnh Ngân
hàng , hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính để nhằm mục đích hoàn
thiện hệ thống Ngân hàng cho thích ứng với cơ chế thị trờng.
Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01/10/1992. Theo đó hệ thống
Ngân hàng bao gồm 2 cấp:
-Ngân hàng trung ơng là Ngân hàng nhà nớc Việt Nam
-Các Ngân hàng thơng mại,Ngân hàng đầu t & phát triển,Công ty
tài chính và hợp tác xã tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, ở Việt Nam chỉ đợc thành lập Ngân hàng
đầu t & phát triển quốc doanh. Ngày 14/11/1993, Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-
ởng đã ban hành quyết đínhố 401 về việc thành lập "ngân hàng đầu t &
phát triển Việt Nam ". Có trụ sở tại 194 Phố trần Quang Khải -Hà Nội.
Vốn điều lệ 200 tỷ đồng.
Có các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
trung ơng.
Từ đầu năm 1997, toàn bộ vốn cấp phát và một bộ phận cán bộ đợc bàn
giao sang cục đầu t phát triển thuộc Bộ tài chính.
Nh vậy từ ngày thành lập tới 01/01/1997 chi nhánh Ngân hàng đầu t &
phát triển Hà Nội khong hoàn toàn là một ngân hàng thơng mại mà chỉ là
một kiểu ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà n-
ớc và tiến hành cấp phát, cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
25