Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

độc tính của pfos và pfoa ảnh hưởng cho sức khỏe con người và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 17 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường

Độc tính của PFOS và PFOA
ảnh hưởng cho sức khỏe con người và môi trường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Thị Thái Yên

Simple Inc Company

1


2

NỘI DUNG CHÍNH

I. Giới thiệu chung

IV. Các con đường gây độc

II. Tính độc

V. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái

III. Cơ chế gây độc

VI. Ảnh hưởng đến con người

Simple
Inc Company
Tính độc


Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


3

I. GIỚI THIỆU CHUNG
 PFCs là một nhóm lớn các hóa chất flo hóa tổng hợp

 PFCs là một chuỗi các nguyên tử carbon (4-16 C) được bao quanh bởi các nguyên tử flo và
thường kết hợp một nhóm có khả năng tích điện ở cuối phân tử
 PFCs được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp , làm lớp phủ fluoropolymer do có khả
năng chống dầu, mỡ và nước
 Các sản phẩm được sử dụng rộng rãi: Teflon, thảm StainMaster®, Scotchgard®, và GoreTex®,
ức chế sương mù trong hđ mạ kim loại, có trong thành phần của bọt chữa cháy
 PFCs là chất cực kỳ ổn định và tồn tại lâu trong môi trường, di chuyển dễ dàng

 không bị loại bỏ bằng phương pháp xử lý thông thường
 PFCs không dễ dàng bài tiết và tồn lưu trong cơ thể con người lâu dài
 Hai PFCs thường nghiên cứu và phổ biến nhất trong môi trường là PFOS và PFOA
Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu

chung

Cơ chế gây độc Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


4

Một số muối quan trọng của PFOS
Perfluorooctane Sulfonate
• Muối kali

Tên hóa học: Axit perfluorooctanoic (PFOA)
Công thức phân tử: C7F15COOH
• Muối amoni

• Muối liti

Simple Inc Company


5

Simple Inc Company


6


I. GIỚI THIỆU CHUNG
PFOS
• Có trong bọt chữa cháy (Aqueous film forming foam- AFFF), đã ngừng sản xuất từ năm 2002
• PFOS là sulfonate anion perfluorooctane và các muối của nó có chứa gốc PFOS (nhóm
C8F17SO3-)

PFOA
• Có tác dụng bảo vệ bề mặt, tránh vết bẩn, dầu mỡ, chống nước  sử dụng trong các sản

phẩm như gạch, đá, dệt may, bao bì giấy, nồi chảo chống dính
• Các "PFOA" là chữ viết tắt được sử dụng để chỉ ra không chỉ perfluorooctanoic acid
(C7F15COOH), mà còn dùng để chỉ muối của nó
Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


7

II. TÍNH ĐỘC
 PFOS và PFOA không dễ dàng loại bỏ và có thể có chu kì bán hủy lâu dài ở người và

động vật (ước tính về chu kì bán hủy cho PFOS và PFOA ở người là 8,7 và 3,8-4,4 năm)
 Tuy nhiên, hồ sơ tính độc và cơ chế cơ bản cho chu kì bán hủy của hóa chất này không
hoàn toàn được hiểu rõ
 Chúng về cơ bản không bay hơi và rất có thể bị tiếp xúc qua da, khi ăn phải thực phẩm
và uống nước bị ô nhiễm
 Dữ liệu nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng chúng có độc tính cấp ở đường miệng, vừa
phải với các triệu chứng trên đường tiêu hóa và gan, gây kích ứng da nhẹ và gây kích
thích cho mắt
 Một loạt các hiệu ứng độc hại đã được nhìn thấy ở động vật sau khi tiếp xúc mãn tính
bao gồm cả các hiệu ứng trên các cấp độ của gan, đường tiêu hóa và nội tiết tố tuyến
giáp
 Cả PFOS và PFOA có khả năng gây đột biến
Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


8

III. CƠ CHẾ GÂY ĐỘC

Tác động lên PPARs là nhóm các protein thụ thể có chức năng

như các yếu tố phiên mã điều chỉnh sự biểu hiện của gen
Thay đổi cân bằng nội môi axit béo

Tác động đến hệ thống nội tiết tố tuyến giáp

Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


9

IV. CÁC CON ĐƯỜNG GÂY ĐỘC
 Các con đường chính của việc tiếp xúc với hàm lượng PFOS và PFOA là qua đường hô hấp
khi không khí bị ô nhiễm hoặc do nước uống hoặc thực phẩm bị ô nhiễm
 Con đường đi vào môi trường:
 Qua quá trình sản xuất và sử dụng
 Việc xả nước thải từ các công trình xử lý nước thải  PFCs có thể xâm nhập vào môi
trường nước và đi vào chuỗi thức ăn thủy sản
 Việc rửa trôi từ các bãi chôn lấp
 Các rượu fluorotelomer (FTOHs) được sử dụng để làm sơn phủ chống thấm là các hợp
chất dễ bay hơi  Vận chuyển PFCs đi xa tới các đại dương, xuất hiện ở Bắc Cực

 Con đường tiếp xúc với con người:
 Sử dụng các sản phẩm tiêu dùng chứa PFCs: thảm, bao bì thức ăn nhanh…
 Việc tiếp xúc với PFOSA (perfluorooctane sulfonamide) từ việc sử dụng perfluorooctane
sulfonamide N-ethyl, thường được gọi là Sulfluramid - thuốc diệt côn trùng
 Hít không khí trong nhà và bụi có chứa PFCs
 Phơi nhiễm nghề nghiệp
Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


10

V. ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
 PFOS và PFOA là các chất hóa học bền trong môi trường và có khả năng chống phân

hủy sinh học, quang phân trực tiếp và thủy phân  Bền vững trong môi trường
 Trong quá trình sản xuất trước đây, một số lượng lớn PFOS và PFOA đã được thải
vào không khí, nước và đất trong và xung quanh các cơ sở sản xuất, PFOS và PFOA

có thể được vận chuyển xa trong không khí
 Các chất này có khả năng tích tụ sinh học cao


Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc

Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


11

V. ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
1. Ảnh hưởng đến động vật
 Khi hít vào: không có sẵn dữ liệu
 Nuốt phải:
 PFOS: nghiên cứu cho thấy chúng gây nhiễm độc gan ở chuột
 PFOA: gây kích thích đường tiêu hóa, nhiễm độc và hoại tử gan
 Biến đổi gen: không gây đột biến
 Tính gây ung thư:
 PFOS gây ra các khối u của gan, tuyến giáp và tuyến vú ở chuột (khoảng 2 mg/kg cơ
thể/ngày chế độ ăn uống trong 104 tuần)
 PFOA đã được chứng minh là gây ra u tuyến tế bào tụy và u tế bào gan trong các
nghiên cứu lâu năm ở chuột

 Độc tính sinh sản và phát triển: giảm trọng lượng cơ thể, giảm trọng lượng thai nhi và dị
tật thai nhi.
Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc

Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


12

V. ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
2. Tác động đến cá, động vật không xương sống, tảo và thực vật bậc cao
Trong các nghiên cứu về độc tính cấp tính và mãn tính trong các thử nghiệm đối với cá, động vật không
xương sống và tảo thì đa số kết quả nghiên cứu là chấp nhận được so với tiêu chuẩn nghiên cứu

Ví dụ:
 Cá Pimephales promelas LC50/96h = 200 mg/l, NOEL/96h=170 mg/l, NOEC/42 ngày=0.3 mg/l
 Động vật không xương sống Daphnia magna
EC50/48h = 61 mg/l, NOEC48h = 33 mg/l, NOEC/21 ngày=12mg/l
 Tảo Anabaena flosaquae EC50/96h(growth rate) = 176 mg/l, NOEC96h(growth rate) = 94 mg/l


Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc

Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


13

VI. Ảnh hưởng đến con người
1. Ảnh hưởng cấp tính/ Phơi nhiễm một lần
 Khi hít vào
PFOS và PFOA: Không có dữ liệu về độc tính cấp của PFOS và PFOA sau khi hít phải ở
người.
 Nuốt phải

PFOS và PFOA: Không có dữ liệu về độc tính cấp của PFOS hoặc PFOA sau khi uống ở người.
 Da / tiếp xúc với mắt
PFOS và PFOA: Không có dữ liệu về độc tính cấp của PFOS hoặc PFOA sau da hoặc tiếp xúc

với mắt ở người.
Simple

Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc

Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


14

VI. Ảnh hưởng đến con người
2. Ảnh hưởng mãn tính/ Phơi nhiễm nhiều lần
 Nồng độ của PFOS và PFOA trong huyết thanh ở người lao động và các cá nhân sống gần
cơ sở sản xuất fluorochemical là cao hơn so với dân số nói chung
 Cá và các sản phẩm thủy sản dường như là một trong những nguồn chính của con người
tiếp xúc với PFOS. Tiếp xúc với nồng độ thấp của PFOA trong nước uống có thể gây ra
nhiều tác hại cho sức khỏe
 PFOS và PFOA được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa và tích lũy chủ yếu trong huyết

thanh, thận và gan
 PFOS và PFOA có chu kì bán hủy trong cơ thể người từ 2-9 năm. Với thời gian của chu kì
bán hủy như vậy có thể làm tăng quá trình tích tụ sinh học

 gây những hậu quả bất lợi cho cơ thể.

Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc

Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


15

VI. Ảnh hưởng đến con người
2. Ảnh hưởng mãn tính/ Phơi nhiễm nhiều lần
 PFOA không chuyển hóa trong cơ thể, phân bố của nó tại các mô ở người là không rõ,
nhưng các nghiên cứu ở chuột cho thấy có khả năng có mặt chủ yếu ở gan, thận và máu
 PFOA hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, nó có khả năng liên kết với albumin huyết thanh

và được bài tiết chủ yếu từ thận
 PFOA thường tương quan trong huyết thanh người với PFOS
 PFOA là chất gây ung thư ở người

 Mặc dù các tài liệu dịch tễ học về tác động sức khỏe của PFOA được phát triển nhanh
chóng, xong về tổng thể nó vẫn còn hạn chế về số lượng và chất lượng


Simple
Inc Company
Tính độc
Giới thiệu
chung

Cơ chế gây độc

Các con đường gây độc

AH đến môi trường ST

AH đến con người


ANY QUESTIONS?

NHÓM 17


1.
2.
3.
4.
5.

Doãn Thị Ngọc Anh
Phạm Đức Anh
Dương Khánh Duy
Nguyễn Thị Huyền Trang

Nguyễn Hải Yến

MSSV: 20130029
MSSV: 20130201
MSSV: 20130598
MSSV: 20134068
MSSV: 20134710



×