Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

ôn tập môn đường lối cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.49 KB, 45 trang )

CÂU 1: Khái quát những nội dung cơ bản và ý nghĩa của tác phầm
“ ĐƯỜNG CÁCH MỆNH”
TRẢ LỜI
Nội dung của tác phẩm “Đường cách mệnh”
- Tư cách một người cách mệnh:
Nội dung gồm 3 phần: Tự mình phải cần kiệm - liêm chính - vị công
vong tư. Giữ chủ nghĩa cho vững…; Đối người phải: với từng người thì
khoan thứ. Trực mà không táo bạo. Hay xem xét người; - Làm việc phải
: Xem xét hoàn cảnh kỹ càng. Quyết đoán, dũng cảm, phục tùng đoàn
thể.
Tác phẩm đã nêu lên những vấn đề cơ bản của đạo đức mới - đạo đức
của người cộng sản. Đó là phải có đức và tài, trí và dũng, tư cách và
năng lực theo kiểu người cộng sản. Đó là con người một lòng một dạ.
Đó là con người có tổ chức, gắn bó với tổ chức, với đoàn thể. Đồng thời
biết phát huy năng lực cá nhân. “Tư cách người cách mệnh” có giá trị
khoa học và giáo dục lớn đặt cơ sở cho đạo đức học ở Việt Nam.
- Con đường cách mệnh
Tác giả xác định các loại cách mạng: Tư bản cách mệnh như cách mệnh
Pháp năm 1789, Mỹ cách mệnh độc lập năm 1776; Nhật cách mệnh năm
1864; Dân tộc cách mệnh như: Italia đuổi cường quyền Áo năm 1859;
Tàu đuổi Mãn Thanh 1911; Giai cấp cách mệnh như công nông Nga
đuổi tư bản và giành lấy chính quyền 1917. Tác giả giải thích nguyên
nhân sinh ra các loại cách mệnh ấy. Tác giả phân tích kỹ Cách mạng tư
sản Pháp 1789, Cách mạng tư sản Mỹ 1776, Cách mạng Tháng Mười
Nga 1917 và chỉ ra kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng này. Từ
lịch sử và thực tiễn, tác giả đã định hướng cho các mạng Việt Namlà đi
theo con đường Cách mạng tháng Mười Nga “theo chủ nghĩa Mã Khắc
Tư và Lênin”


- Về lực lượng cách mạng:


Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cũng chỉ rõ: Công nông là người chủ cách
mệnh “là vì công nông bị áp bức nặng hơn, là vì công nông là đông nhất
cho nên sức mạnh hơn hết, là vì công nông là tay không chân rồi, nếu
thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên
họ gan góc”. “Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp
bức, song không cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách
mệnh của công nông thôi”.
- Về đoàn kết quốc tế,Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ rằng, cách mạng
Việt Nam phải đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới. Hồ Chí
Minh nêu 3 vấn đề lớn: Cách mạng Việt Nam phải đứng hẳn về phía
phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc thế giới để đạp
đổ tất cả đế quốc chủ nghĩa trên thế giới; Xác định rõ quan hệ lợi ích
dân tộc và cách mạng thế giới, giữa quyền lợi và trách nhiệm, sự thống
nhất của quan hệ này; Xác định rõ quan hệ cách mạng thuộc địa và cách
mạng chính quốc là tác động qua lại. Cách mạng thuộc địa không thụ
động ngồi chờ cách mạng chính quốc. Với những luận điểm trên, tác
phẩm đã đặt nền tảng đúng đắn cho đường lối quốc tế của đảng, và đặt
cơ sở cho sự giúp đỡ của quốc tế trong thời kỳ thành lập Đảng.
- Về phương pháp cách mạng, Nguyễn Ái Quốc khẳng định rằng,
phương pháp cách mạng giữ vai trò hết sức quan trọng. Đó là: Phải làm
cho dân giác ngộ; Phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu;
Phải hiểu phong trào thế giới, phải bày sách lược cho dân; Phải đoàn kết
toàn dân “Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc
của một hai người”; Phải biết tổ chức dân chúng lại; Phải giành chính
quyền bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, phải biết chọn thời cơ.
- Về Đảng Cộng sản,Đảng là điều kiện đầu tiên để đảm bảo cho sự
thắng lợi của cách mệnh. “Đảng có vững cách mệnh mới thành công,
cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Để lãnh đạo cách
mạng, Đảng phải theo chủ nghĩa Mác - Lênin. “Đảng mà không có chủ
nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây



giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
* Ý nghĩa của tác phẩm“Đường cách mệnh”
1. Tác phẩm Đường cách mệnh có vai trò quan trọng trong việc chuẩn
bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự thành lập chính Đảng cách
mạng ở Việt Nam.
- Về tư tưởng:Tác phẩm có ý nghĩa giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc cho cán bộ và đông đảo quần chúng nhân
dân, nhằm xây dựng sự thống nhất trong nhận thức tư tưởng, chuẩn bị
thành lập Đảng. Tác phẩm khắc phục tư tưởng sai lầm, ám sát cá nhân,
chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa quốc gia; xác lập hệ tư tưởng mới - tư
tưởng của giai cấp công nhân.
- Về chính trị:Tác phẩm xây dựng lập trường, quan điểm của giai cấp
công nhận cho cán bộ và quần chúng công nông. Vạch ra được đường
hướng cơ bản của cách mạng Việt Nam, làm cơ sở cho việc xây
dựngCương lĩnh chính trị của Đảng. Tác phẩm Đường cách mệnh ra
đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt
Nam; thúc đẩy phong trào yêu nước, phong trào công nhân phát triển
mạnh mẽ .
- Về tổ chức:Đào tạo ra một lớp cán bộ cách mạng kiểu mới chuẩn bị
cho việc thành lập Đảng. Tác phẩm cũng đưa ra hệ thống tổ chức của
Đảng và các tổ chức quần chúng như công hội, nông hội, thanh niên,
phụ nữ... để Đảng tập hợp quần chúng, chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự
ra đời của Đảng.
2. Tác phẩm Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc. Lý
luận của tác phẩm không sách vở mà vạch ra lý luận cách mạng Việt
Nam thiết thực, tri thức lý luận cách mạng Việt Nam đã được hiện diện
trong tác phẩm rất mácxít nhưng cũng rất Việt Nam, dễ hiểu, dễ tiếp thu,

kết hợp rất tài tình phương pháp lịch sử và lôgích. Dùng lịch sử để nói
lý luận, từ Cách mạng Pháp đến Cách mạng Nga và kết luận ở Cách


mạng Nga, rồi lấy lý luận soi sáng thực tiễn Việt Nam, và kết luận: Chỉ
có cách mạng vô sản mới giải phóng được dân tộc.
Tác phẩm cũng là một hình mẫu của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào Việt Nam của tác giả. Ví dụ: Lênin cho rằng, cách
mạng thuộc địa chỉ có thể giành được thắng lợi khi có sự giúp đỡ của
cách mạng chính quốc, khi cách mạng vô sản chính quốc đã giành thắng
lợi, nhưng tác phẩm phát hiện thêm rằng, cách mạng thuộc địa có thể
thành công trước cách mạng vô sản ở chính quốc và tác động tích cực
đối với cách mạng chính quốc.
Chủ nghĩa Mác - Lê nin bàn nhiều về vấn đề giải phóng dân tộc. Tác
phẩm chỉ rõ dân tộc và giai cấp kết hợp với nhau, giải phóng dân tộc
bằng con đường cách mạng vô sản...
Tác phẩm Đường cách mệnh đã thể hiện thiên tài lý luận cách mạng của
Nguyễn Ái Quốc, tác phẩm có giá trị thực tiễn lớn lao, tạo ra sự chuyển
biến căn bản, nhanh chóng trong nhận thức và hành động cách mạng
của cán bộ và đông đảo quần chúng, chuẩn bị tiền đề cho việc thành lập
Đảng.
Như vậy, trước khi Đảng ra đời, ở Việt Namđã có sự thống nhất về tư
tưởng chính trị và tổ chức. Đó là điều kiện trực tiếp giữ vững sự thống
nhất trong Đảng ngay từ khi mới thành lập cũng như sau này. Tác phẩm
Đường cách mệnh là một kho tàng tri thức lý luận cách mạng Việt Nam,
là sự thể hiện tư tưởng cơ bản của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Giá trị của tác
phẩm càng được khẳng định khi Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng Cộng sản Việt Nam tuyên bố rằng, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động.
CÂU 2: Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu

tiên
TRẢ LỜI


Gồm 5 nội dung
-

Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “ tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xả hội cộng sản”

-

Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa CM
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến,
làm cho nước VN đc hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông
binh, tổ chức quân đội công nông
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản
nghiệp lớn( như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,….) của tư sản đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý,
tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế nquốc chủ nghĩa làm cho công
chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang
công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 tiếng
+ Về văn hóa – xã hội: Dân chúng đc tự do tổ chức, nam nữ bình
quyền,…., phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Về lực lượng CM: Đảng phải thu phục cho đc đại bộ phận dân cày
và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ bọn
đại địa chủ và phong kiến, phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và
dân cày
+ Về lãnh đạo CM: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CMVN.
Đảng là đội tuyên phong của giai cấp vô sản

+ Về quan hệ của CMVN với phong trào CM thế giới: CMVN là một
bộ phận của CM thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
+ Phương pháp CM: Bạo lực CM
Ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên:


-

ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp , là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân VN và hệ tư tưởng Mác – Lenin đối với CM VM. Sự kiện
ĐCSVN ra đời là “ một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử
CM VN ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và
đủ sức lãnh đạo CM”

-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng 1991 chỉ rõ: “
ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lenin với phong
trào công nhân và phòng trào yêu nước của nhân dân VN. Chủ tịch
HCM là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng
ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc
với CNXH

-

Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng
đắn con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng CM vô sản,
đây là cơ sở để ĐCSVN nắm đc ngọn cờ lãnh đạo phong trào

CMVN, giải quyết đc tình trạng khủng hoảng về đường lối CM, về
giai cấp lãnh đạo CM diễn ra đầu thế kỉ XX, mở ra con đường và
phương hướng phát triển mới cho đất nước VN

-

ĐCSVN ra đời và việc Đãng chủ trương CMVN là một bộ phận của
phong trào CM thế giới đã tranh thủ đc sự ủng hộ to lớn của CM thế
giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên
những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời CMVN cũng góp phần tích cực
vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

CÂU 3: Khái quát những điểm giống và khác nhau của luận
cương tháng 10/1930 so với cương lĩnh chính trị đầu tiên của
ĐCSVN?
Trả lời:





→ Vì sao có sự khác nhau đó
+ Luận cương 10/1930 ko thấy đc mâu thuẫn cơ bản của xã hội VN
lúc bấy giờ là mâu thuẫn dân tộc VN và thực dân Pháp xâm lược do
ko đánh giá đúng vai trò CM và tính tích cực của các giai cấp trong
xã hội
+ Do bị ảnh hưởng bởi tư tưởng tả khuynh của quốc tế cộng sản

CÂU 4 : Khái quát nguyên nhân thắng lợi va bài học kinh

nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta


Trả lời:


Nguyên nhân thắng lợi

Thắng lợi của sự nghiệp chống Mĩ, cứu nước là kết quả tổng hợp của
nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho
những lợi ích sống còn của cả dân tộc VN, một Đảng có đường lối
chính trị, đường lối quân sự độc lập , tự chủ, sáng tạo
+ Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cà
nước, đặc biệt là cùa cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào
yêu nước ở miền nam ngày đêm đối mặt với quân thù , xứng đáng
với danh hiệu” Thành đồng Tổ quốc “
+ Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc XHCN của
đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa
xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụcủa hậu phương lớn, hết lòng
hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mĩ
xâm lược
+ Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước VN, Lào
Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước XHCN an
hem, sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên
toàn thế giới kể cà nhân dân tiến bộ Mĩ


Bài học kinh nghiệm


Thắng l;ợi của cuộc kháng cjiến chống Mĩ, cứu nước đã để lại cho
Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị về lảnh đạo và chỉ đạo
CM
+ Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mĩ, cả nước đánh
Mĩ. Đường lối đó thể hiện ý chí và nguyện vọng thiết tha của nhân
dân miền Bắc, nhân dân miền Nam và của cả dân tộc VN, phù hợp


với các trào lưu của CM thế giới nên đã động viên đến mức cao
nnhất lực lượng của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh của tiền tuyến
lớn với hậu phương lớn, kết hợp sức mạnh của nhân dân ta với sức
mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến đaấu và chiến
thắng Mĩ xâm lược
+ Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược
tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mĩ xâm loược. Tư
tưởng đó là một nhân tố hết sức quan trọng để hoạch định đúng đắn
đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mĩ, nhân tố đưa cuộc chiến
đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi
+ Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng
đắn, sáng tạo. Đễ chống lại kẻ địch xâm lược hung mạnh, phải thực
hiện chiến tranh nhân dân. Đồng thời phải chú trọng tổng kết thực
tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng
đắn, linh hoạt sáng tạo
+ Trên cơ sở đoừng lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải
có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp
bộ đảng trong quân đội, của các ngành, các địa phương, thực hiện
phương châm giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn
toàn
+ Hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CM

ở cả hậu phươngvà tiền tuyến, phải thực hiện liên minh ba nước
Đông Dương và tranh thủtối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to
lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước yêu
chuộng hòa bình, công lý trên thế giới

CÂU 5: Khái quát những quan điểm về CNH – HĐH của
ĐCSVN thời kì đổi mới
Trả lời


Từ Đại hội VII (1991) đến Đại hội XI(2011) Đảng ta đã nêu ra nhiều
quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện CNH – HĐH đất nước
-

Quan diểm 1: CNH gắn liền với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên , mội trường
+ Đại hội X của Đảng nhận định
*Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá
lớn
*Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát
triển lực lượng sản xuất
*Cuộc CM khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội
*Xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước
Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp
hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát
triển kết hợp CNH với HĐH
Nước ta thực hiện CNH HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát
triển. Chúng ta có thể và cần thiết ko trải qua các bước phát triển tuần

tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát
triểnkinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, ko pahỉ là
nóng vội , duy ý chí. Vì vậy đại hội X của Đảng chỉ rỏ: đẩy mạnh
CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là
yếu tốquan trọng của nền kinh tế và của CNH HĐH
+ Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh them:
Thực hiện CNH HĐH đất nước gắn với phát tirển kinh tếtri thức và
bảo vệ môi trường, tài nguyên, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện


đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp , nông
nghiuệp , dịch vụ
-

Quan điểm 2: CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế

-

Quan điểm 3: Lấy phát huy nguồn lực con nguyời là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh vả bền vững

-

Quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của
CNH HĐH

-

Quan điểm 5: Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi

đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

CÂU 6: Khái quát những thành tựu nổi bật của CNH HĐH trong
thời kì đổi mới? Liên hệ thực tiễn?
Trả lời: câu này anh chi có thể tham khảo thêm trên mạng nha
Sự hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện của nền kinh tế đất nước vào
kinh tế toàn cầu đã mang lại những cơ hội to lớn trong phát triển nhưng cũng
xen vào đó là những thách thức không nhỏ…
Thành tựu và cơ hội
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta đặc biệt coi trọng đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, coi đây là “nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ”.
Qua mỗi kỳ Đại hội Đảng VIII, IX, X và XI, Đảng ta đã từng bước tổng kết
thực tiễn, kế thừa, phát triển tư tưởng lý luận và bổ sung nhận thức ngày càng
rõ hơn về mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn gắn với kinh tế tri thức và hội nhập
quốc tế... về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, bước đi và cả nguồn lực để bảo đảm
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với tình hình cụ thể trong
nước và quốc tế qua từng giai đoạn.


Trải qua gần 30 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch
tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự hội nhập ngày càng
sâu rộng và toàn diện của nền kinh tế đất nước vào kinh tế toàn cầu đã mang
lại những cơ hội to lớn trong phát triển. Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với chủ yếu dân số
làm nông nghiệp, đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội, từng bước đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Cơ cấu kinh tế đất nước chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng của khu

vực nông nghiệp trong GDP giảm từ 38,1% năm 1986 xuống mức 18,4%
năm 2013; trong khi đó, tỷ trọng khu vực công nghiệp đã tăng từ 28,9% lên
38,3% và dịch vụ cũng tăng từ 33,1% lên 43,3% trong thời gian tương ứng.
Quá trình thực hiện chiến lược đã hình thành một số vùng kinh tế trọng điểm,
giữ vai trò động lực tăng trưởng. Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu đô thị lớn được hình thành trên phạm vi cả nước thu hút
sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần kinh tế, thúc đẩy quá trình phát
triển, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ; từ nông thôn ra thành thị.
Sự hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện của nền kinh tế đã tạo ra độ mở
ngày càng lớn cho nền kinh tế, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm trên
160% GDP năm 2013 so với khoảng 23% năm 1986, đưa nền kinh tế từng
bước gắn kết vào mạng lưới sản xuất, cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
làm cho đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm, chính trị - xã
hội ổn định, quốc phòng và an ninh được giữ vững, nâng cao tiềm lực và vị
thế quốc tế của đất nước.
Thách thức không nhỏ
Theo Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng nhóm kinh tế - Ban Chỉ
đạo tổng kết 30 năm đổi mới: Mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa
được định hình rõ nét, đôi khi còn cứng nhắc, chưa phát triển có hiệu quả các
ngành công nghiệp ưu tiên và chưa tận dụng lợi thế về công nghệ và nguồn


lực đầu tư nước ngoài để tạo tính lan tỏa, thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển tương xứng.
Quá trình thực hiện công nghiệp hóa chưa gắn chặt với hiện đại hóa. Phát
triển công nghiệp vẫn chỉ là gia công, lắp ráp... giá trị thấp. Các chủ trương
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm
và chưa thật hiệu quả, rõ hướng. Đặc biệt, môi trường thể chế, chất lượng

nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng yếu vẫn là nút thắt đang cản trở quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nền kinh tế của Việt Nam vẫn chậm phát triển so với các nước trong khu vực
và thế giới. Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, nguyên liệu cũng thể hiện
yếu kém vì thế trong sản xuất công nghiệp chúng ta phải nhập nhiều loại
nguyên, vật liệu.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất
Tìm giải pháp đột phá
Đã có nhiều đề xuất về giải pháp, mô hình cho nền kinh tế, trong đó đáng chú
ý Ban Kinh tế Trung ương đề xuất mô hình công nghiệp hóa rút gọn theo
hướng “công nghiệp hóa hiện đại” để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, hoàn
thiện thể chế quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều
hành.
Theo Phó Trưởng ban Kinh tế Trung ương Phạm Xuân Đương, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa rút ngắn là bước chuyển quan trọng đưa nước ta sớm trở
thành nước công nghiệp từ nay đến năm 2020. Để thực hiện việc này, cần tập
trung phát triển những ngành công nghiệp có tính chất cần thiết, đó là công
nghiệp năng lượng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp tự động. Phát triển các
ngành công nghiệp mũi nhọn với sự huy động các nguồn lực của tất cả các
thành phần kinh tế.
Theo Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chỉ thành công khi chúng ta công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nông
nghiệp, nông thôn; xây dựng các chính sách pháp luật sâu sát, phù hợp;
đồng thời đầu tư cho giáo dục - đào tạo hiệu quả, đi đôi phát triển kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ nông nghiệp - nông thôn. Do đó, cần
đánh giá đúng mức, rõ ràng hơn quá trình 30 năm đổi mới để giải quyết
tốt mối quan hệ phát triển kinh tế và công bằng xã hội, cơ cấu kinh tế


ngành và giải quyết lao động dư thừa. Phó Thủ tướng yêu cầu các nhà

khoa học làm sâu sắc thêm về nội hàm lý luận, từ đó xác định hướng đi
cho mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời đề nghị các nhà
hoạch định chiến lược trong giai đoạn tới đưa ra các giải pháp đột phá để
tháo gỡ ba nút thắt tăng trưởng hiện nay là: Thể chế, chất lượng nguồn
nhân lực và kết cầu hạ tầng; đề xuất những quan điểm, cơ chế chính sách,
hệ thống giải pháp để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu
trúc nền kinh tế theo mục tiêu hiệu quả, phát triển nhanh và bền vững, đưa
Việt Nam thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình.

CÂU 7: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ ĐH IX đến ĐH
XI của ĐCS
Trả lời:
Đại hội IX của Đãng(4/2001) xác định: Nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì
quá độ đi lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN
Đại hội của Đảng (4/2006): Kế thừa tư duy Đại hội IX, Đại hội X và
Đại hội XI đã làm sáng tỏ them nội dung cơ bản của định hướng
XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện qua 4
tiêu chí sau
+ Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm
nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn


+ Về phuông hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình

thức sở hửu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm
năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng
miền…Phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế trong
đó kinh tế nhà nước giử vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc nền kinh tế
quốc dân
+ Về định hướng XH và phân phối
-

Thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước từng chính
sách phát triển , tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với
phát triển xã hội, văn hóa , giáo dục , đào tạo, giải quyết tốt vấn đề
XH vì mục tiêu phát triển con người: hạn chế tác động tiêu cực của
kinh tế thị trường

-

Chế độ phân phối: Chủ yếu theo kết quả lao động , hiệu quả kinh tế,
phúc lợi xã hội. Đồng thời, để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho
sự phát triển còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các
nguồn lực khác

+ Về quản lý: Ohát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm
vai trò quản lý , điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản
giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định
hướng XHCN nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của
kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người

CÂU 8: Phân tích một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện KTTT

định hướng XHCN của ĐCSVN
Trả lời:
+Thống nhất nhận thức về KTTT định hướng XHCN


Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là làm cho nó phù hợp với
các yêu cầu và nguyên tắc của KTTT định hướng XHCN, làm cho nó
vận hành thông suốt và có hiệu quả. Do đó, muốn hoàn thiện thể chế
KTTT định hướng XHCN thì trước hết phải có sự thống nhất nhận thức
về KTTT định hướng XHCN
Một số cần thống nhất là:
-

Cần thiết sử dụng KTTT làm phương tiện xây dựng CNXH

-

KTTT là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN

-

KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của
KTTT, vừa đc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH

+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế , loại hình DN
và các tổ chức SXKD
+ Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát
triển đồng bộ các loại thị trường
+ Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế đối với phát triển văn hóa,

thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách
phát triển và bảo vệ môi trường
+ Hoàn thiện thể chế về vai trò lảnh đạo của Đảng , quản lý của Nhà
nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng váo quá trình phát triển
kinh tế xã hội

Trả lời dạng 2
1- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta


Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại được phát triển
tới trình độ cao dưới chủ nghĩa tư bản nhưng tự bản thân kinh tế thị
trường không đồng nghĩa với chủ nghĩa tư bản. Thực tiễn đổi mới ở
nước ta đã chứng minh đầy sức thuyết phục về việc sử dụng kinh tế thị
trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế trong đó các thiết
chế, công cụ và nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường được tự giác tạo
lập và sử dụng để giải phóng triệt để sức sản xuất, từng bước cải thiện
đời sống của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi
với xóa đói, giảm nghèo; từng bước làm cho mọi thành viên xã hội đều
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế
đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường..., giải
quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện
chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng

thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
phúc lợi xã hội. Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm
vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Ðảng.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một
nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự
chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố bảo
đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
2- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng khẳng định sự tồn tại khách


quan, lâu dài và khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở
hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn
thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ
phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước, khoáng sản...
+ Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước;
các quyền của người sử dụng đất theo các quy định hiện nay của pháp
luật được tôn trọng và bảo đảm.
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu nhà nước theo hướng tách bạch vai trò
của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền
kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách
chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; thu hẹp và tiến tới xóa bỏ chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, ủy ban nhân dân đối với
tài sản, vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có tài sản, vốn nhà nước.

Tiếp tục đổi mới, củng cố và phát huy vai trò của mô hình công ty đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước.
+ Hoàn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và
những người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất,
tài sản cổ phiếu, tài sản nợ); bảo hộ các quyền lợi hợp pháp. Ðồng thời,
quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và những người liên
quan đối với xã hội.
+ Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
sở hữu tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và
lợi ích của các xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã.
+ Khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành
hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; quy định đối tượng,


điều kiện để người nước ngoài có quyền được mua, được sở hữu nhà ở
gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam.
- Hoàn thiện thể chế về phân phối
+ Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân
phối và phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát
triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ theo cơ chế thị trường và theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà nước bảo đảm đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Tập trung vốn đầu tư nhà nước phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ công quan trọng, một số ngành
sản xuất thiết yếu, then chốt, đóng vai trò chủ đạo và lĩnh vực mà tư
nhân không thể hoặc chưa thể đảm đương được; quan tâm đến các
vùng, đối tượng còn nhiều khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình

độ phát triển giữa các vùng, các địa phương.
+ Chính sách phân phối và phân phối lại phải bảo đảm hài hòa lợi ích
của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp, tạo động lực cho người
lao động, doanh nghiệp và bảo đảm lợi ích quốc gia. Chú trọng phân
phối lại qua phúc lợi xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo
đảm đời sống, ít nhất là ở mức trung bình của xã hội, cho các đối tượng
chính sách. Ðổi mới cơ chế phân bổ chi ngân sách cho phát triển xã hội,
củng cố và mở rộng hơn nữa hệ thống an sinh xã hội. Tiếp tục hoàn
thiện luật pháp về thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, vừa khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển
sản xuất, nuôi dưỡng nguồn thu và thực hiện công bằng xã hội.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế
+ Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước để góp phần giữ vững và
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách để ngăn ngừa thất thoát tài sản nhà nước trong quá trình cổ phần


hóa; nghiên cứu, hoàn thiện chính sách bán cổ phần ưu đãi cho người
lao động để tạo sự gắn bó lâu dài, phát huy quyền làm chủ của người
lao động tại doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý doanh
nghiệp có vốn nhà nước sau cổ phần hóa. Kiện toàn Tổng công ty Ðầu
tư kinh doanh vốn nhà nước để làm tốt chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Hình thành và quản lý
chặt chẽ các tổng công ty và một số tập đoàn kinh tế đa sở hữu có cổ
phần chi phối của Nhà nước ở những lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đối với nền kinh tế. Thu hẹp những lĩnh vực độc quyền nhà
nước, không biến độc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp

và xóa bỏ bao cấp của nhà nước cho doanh nghiệp. Tiếp tục thu hút các
nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các nhà đầu tư
chiến lược mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp lớn, các tập
đoàn kinh tế nhà nước. Ðẩy mạnh việc sắp xếp, chuyển đổi các nông lâm trường quốc doanh theo mô hình doanh nghiệp và các mô hình
thích hợp để hoạt động có hiệu quả.
+ Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác theo cơ chế thị
trường, phù hợp với các nguyên tắc : tự nguyện, dân chủ, bình đẳng,
cùng có lợi và phát triển cộng đồng. Khuyến khích tăng vốn góp, tăng
vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia trong hợp tác xã;
phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã đa dạng, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể
tiếp cận các nguồn vốn; đào tạo cán bộ quản lý, lao động; trợ giúp kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển thị trường, tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại, các dự án đầu tư của Nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện
kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu,
thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân
trong và ngoài nước vào các lĩnh vực mà pháp luật không cấm; tạo điều
kiện để các doanh nghiệp của tư nhân tiếp cận các nguồn lực của Nhà
nước trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng. Khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nhà nước, bán
cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp. Ðồng thời, tăng cường và


nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân để các
doanh nghiệp tư nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, cơ
chế, chính sách của Nhà nước.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các trang trại,
hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và ở khu vực nông
thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế

quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để các trang trại và hộ sản xuất kinh
doanh góp vốn phát triển theo hình thức hợp tác xã, công ty cổ phần
hoặc trở thành doanh nghiệp tư nhân và các loại hình kinh doanh khác
thích hợp.
+ Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các
đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả. Nhà nước
bằng hình thức tổ chức đấu thầu, đơn đặt hàng và có chính sách ưu đãi
nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, đầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ
công; tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh cho
các đơn vị sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hình thành và phát
triển. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Nhà nước quy định các loại hình
dịch vụ, các đối tượng xã hội được Nhà nước đài thọ toàn phần hoặc
một phần, còn lại phải thanh toán chi phí theo nguyên tắc thị trường.
Trên cơ sở đó, các đơn vị cung ứng dịch vụ công lập hoặc ngoài công
lập thực hiện cung ứng dịch vụ diện nhà nước đài thọ theo hình thức
hợp đồng. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị
sự nghiệp về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và về tài chính trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3- Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát
triển đồng bộ các loại thị trường
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền trong kinh doanh. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Tăng cường vai trò của Nhà nước
trong việc bình ổn giá bằng các biện pháp kinh tế vĩ mô và sử dụng
nguồn lực kinh tế của Nhà nước, giảm tối đa các can thiệp hành chính


trong quản lý giá. Hoàn thiện khung pháp lý cho ký kết, thực hiện hợp
đồng; không hình sự hóa các tranh chấp dân sự trong hoạt động kinh tế.

Hoàn thiện thể chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại,
đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và các cam
kết quốc tế; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao lòng tin
của xã hội đối với pháp luật và các cơ quan tư pháp.
- Ða dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ theo hướng văn
minh, hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ. Phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ cho các thị trường này. Thực hiện tự do hóa thương
mại và đầu tư phù hợp với các cam kết quốc tế. Phát triển các phương
thức giao dịch thị trường hiện đại, nhất là với hàng hóa nông sản và vật
tư nông nghiệp để ổn định giá, giảm bớt rủi ro cho người sản xuất và
người tiêu dùng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá đối với
một số ít hàng hóa, dịch vụ độc quyền, bảo đảm tuân thủ yêu cầu của cơ
chế thị trường và các cam kết quốc tế. Xây dựng các tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường. Tăng cường
kiểm tra chất lượng hàng hóa và dịch vụ, nhất là những hàng hóa, dịch
vụ liên quan trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Xử lý nghiêm minh
các sai phạm.
- Phát huy tốt hơn vai trò điều hành thị trường tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước như một ngân hàng trung ương hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và kiểm soát lạm phát. Từng bước mở cửa thị trường tín dụng,
các dịch vụ ngân hàng phù hợp với cam kết quốc tế. Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại, thực hiện tốt việc cổ phần hóa các ngân
hàng thương mại nhà nước, thu hút được các đối tác chiến lược, song
Nhà nước giữ cổ phần chi phối, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và vai trò chủ đạo của các
ngân hàng này. Ðổi mới hoạt động thanh tra, giám sát; phát triển các
công cụ dự báo, phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống ngân
hàng.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và
phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, làm cho thị trường



×