Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Duyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, chia sẻ giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Lâm nghiệp
Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Khoa
Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Bùi Thị Minh
Nguyệt, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và luôn tận tình hướng dẫn
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phòng Thống kê,
phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Giáo dục, phòng Tổ chức Lao động
Thương binh và xã hội, cùng các lao động nông thôn ở địa phương đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thị Duyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii

Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................................... 5
1.1. Lý luận về lao động nông thôn, lực lượng lao động nông thôn ................ 5
1.1.1. Khái niệm về lao động và nguồn lao động ............................................ 5
1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn .............................................................. 7
1.2. Lý luận về việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ....................................................................................................... 7
1.2.1. Lý luận về việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm ................................... 7
1.2.2. Lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ...................... 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn ....................................................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ................. 19
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................... 19
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa
phương trong nước ....................................................................................... 23
1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Thanh Liêm ................................................. 23


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Liêm ............................................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 28
2.1.2. Địa hình .............................................................................................. 29
2.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 30

2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 32
2.1.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm ..................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 37
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40
3.1. Thực trạng lao động, việc làm lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ............................................................................ 40
3.1.1. Thực trạng về lao động nông thôn địa bàn huyện Thanh Liêm ........... 40
3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Thanh Liêm.......... 45
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm của hộ gia đình qua kết quả điều tra ...... 50
3.2.1. Thực trạng lao động của các hộ điều tra.............................................. 50
3.2.2. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra .............................................. 51
3.2.3.Phân tích nguyên nhân lao động không có việc làm............................. 52
3.2.4. Thực trạng sử dụng lao động trong ngành trồng trọt ........................... 53
3.2.5. Ý kiến của hộ nông dân về chính sách tạo việc làm của nhà nước ...... 55
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. .............. 58
3.3.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất ......................................................... 58
3.3.2. Cơ sở hạ tầng và sự áp dụng khoa học kỹ thuật .................................. 58


v

3.3.3. Tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn .......................... 59
3.3.4. Đặc điểm lực lượng lao động .............................................................. 59
3.3.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế .................................................................. 60
3.3.6. Cơ chế chính sách của địa phương ...................................................... 60
3.4. Đánh giá chung về giải quyết việc làm ở huyện Thanh Liêm trong những

năm qua........................................................................................................ 61
3.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 61
3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 63
3.5. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn
huyện Thanh Liêm ....................................................................................... 67
3.5.1. Mục tiêu tạo việc làm trong những năm tới ........................................ 67
3.5.2. Quan điểm về mở rộng việc làm và giải quyết cho lao động trên địa bàn
Thanh Liêm .................................................................................................. 70
3.5.3. Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ................................................................. 74
3.6. Kiến nghị ............................................................................................... 85
KẾT LUẬN.................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
CC
CN
CNH - HĐH
DTBQ
DS
ĐVT
ĐTNN

GTSX

HQKT
HTX
KGXK
KHKT

LĐTB
NN
NT
NN&PTNT
NKBQ
TM, DV, DL
TNBQ
TPKT
TTCN
TVL
UBND
VL
WTO
ILO

Nghĩa
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Diện tích bình quân
Dân số
Đơn vị tính
Đầu tư nước ngoài
Giai đoạn

Giá trị sản xuất
Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã
Kim ngạch xuất khẩu
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Lao động trung bình
Nông nghiệp
Nông thôn
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhân khẩu bình quân
Thương mại, dịch vụ, du lịch
Thu nhập bình quân
Thành phần kinh tế
Tiểu thủ công nghiệp
Thiếu việc làm
Ủy ban nhân dân
Việc làm
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Thanh Liêm

32

2.2

Cơ cấu dân số và lao động tại huyện Thanh Liêm năm 2014

34

2.3

Chọn điểm điều tra

38

2.4

Lực lượng lao động của hộ điều tra

38

3.1

Tình hình dân cư huyện Thanh Liêm năm 2014


40

3.2

Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động năm 2014

42

3.3

3.4

3.5

Trình độ văn hoá của lao động huyện Thanh Liêm giai đoạn
2012-2014
Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Thanh
Liêm (2012 – 2014)
Kết quả đào tạo nghề qua các cấp tại huyện Thanh Liêm giai
đoạn 20012- 2014

42

44

46

3.6


Việc làm phân theo ngành kinh tế ở huyện Thanh Liêm

48

3.7

Đặc điểm lao động tại các hộ điều tra

51

3.8

Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2014

52

3.9

Cơ cấu sử dụng đất trong ngành nông nghiệp

53

3.10

Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của vùng điều tra năm
2014

54

3.11 Thu nhập bình quân của hộ điều tra


55

3.12 Bảng tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân

56

3.13 Tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân

57


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
1.1

Tên sơ đồ
Cơ cấu lực lượng lao động

Trang
6


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Theo ước tính, trên thế giới có khoảng 220 triệu người hiện lâm vào tình

trạng thất nghiệp hoặc bán thất nghiệp và con số này thường xuyên tăng lên. Với
nhịp độ tăng trưởng kinh tế trung bình gần 1% như hiện nay, thế giới không thể
khôi phục 30 triệu chỗ làm việc đã bị mất từ lúc bùng nổ khủng hoảng năm 2008.
Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp hay nói cách khác nông
nghiệp là một thế mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, lao động trong ngành nông
nghiệp mang tính thời vụ, tỷ lệ thất nghiệp trong ngành đang cao. Các số liệu
thống kê cho thấy, tình trạng thiếu việc làm của người lao động ở nông thôn
đang rất lớn và có nguy cơ tiếp tục gia tăng trong thời gian tiếp theo.
Từ bao đời, người nông dân Việt Nam quen với lối sống thuần nông
gắn với những sản phẩm độc canh và kỹ thuật canh tác lạc hậu, nên đại bộ
phận lao động nông thôn chỉ thạo duy nhất nghề nông, không có hoặc có rất ít
sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh phi nông nghiệp. Điều này đã làm hạn
chế tính chủ động, dám nghĩ dám làm của người nông dân trong việc tìm nghề
mới, nhất là các nghề phi nông nghiệp. Trong khi đó, khu vực nông thôn nước
ta, nếu thuộc vùng đồng bằng, trung du thì hầu hết đều ở vào tình trạng “đất
chật, người đông”, diện tích đất canh tác tính theo đầu người rất thấp. Còn khu
vực miền núi thì điều kiện giao thông khó khăn, đất đai khô cằn, độ dốc cao,
thiếu nước cho sản xuất;... Với điều kiện tự nhiên như vậy, khó tránh khỏi tình
trạng lao động nông thôn không đủ việc làm, nhất là trong ngành trồng trọt.
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa cùng sự phát triển khá nhanh các khu
– cụm khu công nghiệp tại nhiều vùng nông thôn đã khiến cho nhiều gia đình
nông dân mất đất, mất ruộng. Trong khi đó, phần lớn các gia đình nông dân
sử dụng tiền đền bù phục vụ cho những nhu cầu trước mắt (như phục vụ cho
đời sống gia đình, cải thiện điều kiện sinh hoạt, thậm chí sa đà vào các tệ nạn


2

xã hội...) mà không biến nguồn tiền đó thành vốn đầu tư lâu dài cho sản xuất,
kinh doanh, để tăng cường việc làm, tăng thu nhập đảm bảo đời sống ổn định

lâu dài. Hậu quả là tình trạng lao động nông thôn bị mất việc làm, thiếu việc
làm, thu nhập giảm sút đã trở nên khá phổ biến. Mặc dù tiềm năng nguồn nhân
lực ở mỗi địa phương là rất to lớn song những năm qua mức độ khai thác, tạo việc
làm, sử dụng nguồn nhân lực còn bị hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Bởi vậy mỗi địa phương cần phải xuất phát từ những đặc điểm, tình hình của địa
phương mình, khai thác tiềm năng sẵn có, tạo việc làm, sử dụng hợp lý nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế-xã hội góp phần chung vào sự phát triển đất nước.
Thanh Liêm là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, có vị trí địa lý và đặc điểm
kinh tế-xã hội rất trọng yếu. Với tiềm năng lao động to lớn nhưng chưa được
khai thác hợp lý đặc biệt là tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động. Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông
thôn đang được xem là vấn đề bức xúc cần nhanh chóng giải quyết.
Để giải quyết các bất cập trên trước hết cần làm rõ việc sử dụng lao
động, thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian
qua đồng thời chỉ ra những thách thức, giới hạn cũng như khả năng giải quyết
việc làm ở nông thôn trong thời gian tới. Là học viên cao học tại trường Đại học
Lâm nghiệp Hà Nội, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” để hoàn
thành chương trình đào tạo và mong muốn đóng góp hữu ích với Ủy ban huyện
Thanh Liêm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng làm cơ sở đề xuất
giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.


3

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn;
+ Đánh giá được thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam;
+ Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam;
+ Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
+ Về không gian: Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012- 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn;
- Nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Thanh Liêm, Hà Nam.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Thanh Liêm, Hà Nam;
- Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, Hà Nam.


4

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao
động nông thôn
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Lý luận về lao động nông thôn, lực lượng lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm về lao động và nguồn lao động
Khái niệm lao động: Lao động của con người là hoạt động có mục đích,
có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên
thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.
Khái niệm về nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của
trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm: “Nguồn lao động
là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả
năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ
tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân” [5,16].
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác nhau,
thậm chí còn khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước điều đó tùy thuộc vào trình

độ phát triển kinh tế. Ở nước ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2012) thì độ
tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là 15-55 tuổi [38, điều 187].
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số
lượng và chất lượng lao động:
- Số lượng lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học,


6

đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và
những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước
tuổi quy định).
- Chất lượng lao động: Thể hiện trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực)
và sức khoẻ (thể lực) của người lao động, ý thức, văn hóa, đạo đức…
Dân số trong tuổi lao động quy định

Có việc làm

Không có việc

Muốn làm việc

E

- Chủ động tìm
việc

Không muốn làm


Không Chủ động

N

tìm việc

U

N
Không thuộc lực

Lực lượng lao

lượng lao động

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu lực lượng lao động
E: Người có việc làm
U: Người thất nghiệp
N: Người không tham gia hoạt động kinh tế.
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
có thể đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: “Lực lượng lao động
bao gồm số lượng và chất lượng những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc
làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”.


7

1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn
- Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt

động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
- Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm
việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật và có khả
năng lao động.
- Lực lượng lao động ở nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động ở
nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn
mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong
độ tuổi lao động mà còn có những người ngoài độ tuổi lao động tham gia sản
xuất với những công việc phù hợp với mình.
1.2. Lý luận về việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
1.2.1. Lý luận về việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng
thực chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu
sản xuất.
Khái niệm việc làm theo Bộ luật Lao động của nước ta bao gồm một
phạm vi rất rộng; từ những công việc được thực hiện trong các doanh nghiệp,
công sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp như các công việc nội trợ,
chăm sóc con, cháu trong gia đình...đều được coi là việc làm [3, điều 9].
Việc làm là mối quan tâm thường nhật của người lao động và giải quyết
việc làm cho lao động xã hội là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia.
Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc
làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính


8

hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy,

việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội
học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến
phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà
kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao
động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập
của người lao động từ việc làm.
Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận chỉ khi
làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể) [16].
Trong cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế
khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Quan niệm về việc làm đã từng bước được mở rộng hơn theo hướng
khuyến khích các loại hình tổ chức kinh tế, hộ gia đình và người lao động
cùng tham gia tạo việc làm, tạo thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Điều 13,
chương II Bộ luật Lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”[43,tr.42]
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động bao gồm: các
loại công việc làm thuê có trả tiền công, tiền lương hoặc một hình thái hiện
vật có giá trị tương đương với giá trị do công việc đó tạo ra; những công việc
tự làm mang lại lợi ích vật chất thay thế cho thu nhập của bản thân hoặc gia
đình, những công việc tự làm thường không được trả công bằng tiền hoặc
hiện vật, nhưng có ý nghĩa về kinh tế đối với bản thân và gia đình người lao
động. Như vậy, có thể diễn giải một hoạt động lao động được coi là việc làm
cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, phải có ích, tạo ra thu nhập và mang lại
lợi ích cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, không bị


9


pháp luật cấm hay được pháp luật thừa nhận là hợp pháp. Hai điều kiện trên
có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa
nhận là việc làm.
Quan niệm trên đã góp phần mở rộng khái niệm về việc làm, phản ánh
đầy đủ các yếu tố cơ bản nhất của việc làm dưới góc độ khoa học và pháp luật.
* Khái niệm thất nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản
của thất nghiệp là đề cập về việc người lao động có khả năng làm việc, mong
muốn làm việc nhưng không được làm việc. Samuelson - nhà kinh tế học của
trường phái hiện đại cho rằng: “Thất nghiệp là những người không có việc
làm nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm” [32].
Theo tổ chức lao động Quốc Tế (ILO) thì: Tình trạng thất nghiệp là tình
trạng khi một bộ phận người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc,
muốn làm việc, nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định
mà xã hội thừa nhận. Nói cách khác, người thất nghiệp là người lao động
trong độ tuổi, có khả năng lao động, nhưng không có việc làm và đang tìm
việc làm [7].
Một cách tiếp cận khác cho rằng, thất nghiệp là hiện tượng xã hội, trong
đó có một bộ phận người lao động bị mất thu nhập do không có khả năng tìm
được việc làm trong khi họ đang trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc
và đã đăng ký tìm việc làm ở cơ quan môi giới về việc làm, nhưng chưa được
giải quyết việc làm phù hợp với khả năng lao động của họ. Như vậy, những
người thất nghiệp tất yếu phải thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động
kinh tế với 3 tiêu chuẩn sau:
- Mong muốn tìm việc làm và đã đăng ký tìm việc tại cơ quan môi giới
việc làm;
- Có khả năng làm việc;


10


- Đang chưa có việc làm phù hợp với khả năng lao động và với mức thu
nhập được xã hội thừa nhận.
Với cách hiểu trên đây, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng
chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó để xác định một người có
thể được coi là đối tượng thất nghiệp hay không thì phải biết được người đó
có muốn làm việc hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người trong tuổi lao
động, có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống
chủ yếu dựa vào “nguồn tài chính dự trữ” kế thừa của bố mẹ hoặc nguồn tài
trợ từ xã hội hoặc từ người khác.
Các kết quả nghiên cứu về lao động và thất nghiệp cho đến nay đã phân
ra các loại hình thất nghiệp như sau:
- Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một tỷ lệ nhất
định số lao động lâm vào tình trạng không có việc làm do xã hội không thể
tạo đủ việc làm cho họ.
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của phát triển kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế (suy thoái kinh tế). Trong giai đoạn này, tổng giá
trị sản xuất giảm, hầu hết các nhà sản xuất giảm quy mô sản xuất và giảm sử
dụng lao động.
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với những
người lao động không muốn làm việc với mức tiền công nào đó vì nhiều lý do
cá nhân khác nhau như: di chuyển, sinh con… thất nghiệp loại này thường
gắn với thất nghiệp tạm thời.



11

- Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với
một bộ phận lao động xã hội, khi mà với mức tiền công nào đó người lao
động đã chấp nhận làm việc, nhưng vẫn không được làm. Lý do dẫn đến tình
trạng thất nghiệp này là do kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về
lao động.
- Thất nghiệp trá hình: Là loại hình thất nghiệp, khi người lao động được
sử dụng ở dưới mức khả năng bình thường. Hiện tượng thất nghiệp này xảy ra
khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, người lao động không thể
sử dụng hết thời gian làm việc của họ theo quy định của Luật lao động.
* Khái niệm về thiếu việc làm
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ
làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các
công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm
giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu
làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm. Một số
chuyên gia về chính sách lao động việc làm cho rằng, người thiếu việc làm là
những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ
có nhu cầu làm thêm.
Như vậy, có thể hiểu: Người thiếu việc làm là người lao động đang có
việc làm nhưng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc
làm những công việc mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc
sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập.
ILO khuyến nghị sử dụng khái niệm người thiếu việc làm hữu hình
(nhìn thấy được) và dạng người thiếu việc làm vô hình (khó xác định). Cụ thể:
+ Thiếu việc làm hữu hình: Người lao động làm việc ít thời gian hơn so
với thông lệ, họ không đủ việc làm và đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn



12

sàng làm việc.Tình trạng thiếu việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử
dụng thời gian lao động như sau:
Số giờ làm việc thực tế
K=

x 100% (Tính theo ngày, tháng, năm)
Số giờ quy định
+ Thiếu việc làm vô hình: Người lao động có đủ việc làm, làm đủ thời

gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động
thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện làm việc không đáp
ứng được yêu cầu của người lao động, tổ chức lao động kém .
Về nguyên nhân thiếu việc làm thì có nhiều nguyên nhân khác nhau, song
chủ yếu tập trung vào các nhóm nguyên nhân sau:
- Nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
người thấp và giảm dần do đô thị hoá.
- Lực lượng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc mới
tạo ra quá ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động còn
thấp kém không phù hợp với chỗ việc làm được tạo ra.
- Tính chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp; thời tiết khí hậu thay đổi;
thị trường biến động xấu; chính sách đầu tư chưa hợp lý; nền kinh tế mất cấn
đối giữa cung và cầu về lao động...
1.2.2. Lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.2.1. Khái niệm
- Việc làm cho lao động ở nông thôn là những hoạt động lao động trong
tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của
một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập

mà không bị pháp luật ngăn cấm. Gồm có việc làm thuần nông và việc làm
phi nông nghiệp.


13

Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn
+ Các hoạt động sản xuất thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên
việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế
hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
+ Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu dụng
nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm ngay trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Hoạt động dịch vụ nông thôn là khu vực thu hút đáng kể lao động
nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.
- Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã
hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động có việc làm.
1.2.2.2. Ý nghĩa giải quyết việc làm cho lao động
* Về mặt kinh tế:
Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm cho người lao động trước hết
sẽ tạo điều kiện để khai thác được tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang
tiềm ẩn như tài nguyên vốn, ngành nghề... thông qua lao động của con người.
Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó
tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những người
nghèo không có việc làm mà khi tạo việc làm cho họ, họ có thể mang lại tích
lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng,
thu hút thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập, họ sẽ
tăng tiêu dùng, từ đó làm tăng sức mua cho xã hội. Tăng tích lũy sẽ giúp cho

sản xuất được mở rộng, tức là tác động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm
cho tổng cầu của nền kinh tế. Nước ta luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều


14

người lao động cần có việc làm và việc làm hiệu quả hơn. Tạo việc ở Việt Nam
trong tình trạng hiện nay có một ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh
tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập quốc dân.
* Về mặt xã hội:
Giải quyết và tạo việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con
người khi trưởng thành đều có nhu cầu chính đáng và cũng là quyền lợi của
người lao động. Chính vì vậy giải quyết việc làm đầy đủ cho người lao động
có ý nghĩ rất lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi Chính phủ có chính
sách tạo việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem đến sự công bằng trong xã hội.
Từ đó mà mọi người lao động có thu nhập, không phải lo ăn bám, hạn chế
được sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt.
Ngược lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho người lao động, hiện
tượng thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự
gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cấp, ma túy... làm rối loạn trật tự
an ninh xã hội, tha hóa nhân phẩm người lao động. Thất nghiệp ở mức cao
còn gây ra sự bất ổn định về kinh tế và chính trị, có khi nó còn là tác nhân gây
ra sự sụp đổ của cả một thể chế, làm mất niềm tin của người dân đối với Nhà
nước và các chính Đảng.
- Giải quyết việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vấn đề
liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Trên giác độ này, giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lượng nguồn
lao động nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị trường, đồng thời xây dựng
nguồn lực lâu dài cho đất nước.

- Ở nông thôn về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao
động thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao, đây là vấn đề bức xúc hiện nay. Thực
tế lao động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các hộ gia đình do quỹ
đất canh tác đã hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạng mẽ


15

của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Với tốc độ tăng dân số như hiện
nay, đất nông nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm. Mặt khác, do cơ cấu
ngành nghề nông nghiệp còn nhiều bất hợp lý, nhiều vùng còn sản xuất độc
canh, phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến đổi đã dẫn đến tình trạng sử
dụng lao động không đúng mục đích, thiếu việc làm cho người nông dân.
- Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi
với các cây trồng vật nuôi khác nhau là khác nhau, đồng thời thu nhập cũng
rất khác nhau, vì vậy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng thu
dụng nhiều lao động là biện pháp tạo việc làm ngay trong sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn là khu vực tạo ra việc làm đáng kể bà thu nhập cao cho lao động
nông thôn, việc phát triển các hoạt động này cũng phù hợp với xu thế CNHHĐH nông thôn hiện nay.
1.2.2.3. Hình thức giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Một là, xây dựng và triển khai dự án (hay chương trình) về đào tạo
nghề cho những người thuộc diện thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô
thị. Đây là một giải pháp có tính cấp bách, cần được triển khai thống nhất từ
Trung ương đến địa phương để tránh tình trạng người dân sau khi nhận tiền
đền bù đất phải lâm vào tình trạng thất nghiệp và không có thu nhập, từ đó
phát sinh nhiều hệ lụy, về mặt xã hội. Mấu chốt là từ khâu quy hoạch, cấp
phép đầu tư cho đến xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài nước “hàng rào”
các khu công nghiệp, khu đô thị mới… phải có kinh phí cho việc đào tạo nghề
đối với người dân bị thu hồi đất.

Hai là, tiếp tục đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu, kể cả hỗ trợ
đào tạo nghề để tham gia xuất khẩu lao động. Nền nông nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nước ta nói chung đã và sẽ tiếp tục hướng về xuất khẩu. Do đó,
đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu là một phương hướng thực hành nghề
rất quan trọng cho lao động nông thôn.


16

Ba là, tiếp tục đào tạo nghề theo các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư. Đây là các hình thức đào tạo đã khá ổn định, cần tiếp tục
mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, rất cần
thu hút những người tham gia đào tạo vào mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Bởi
chỉ bảo đảm được “ đầu ra” người học mới thực hành nghề được đào tạo. Và
nhờ đó những người làm công ăn lương ở nông thôn có thể phát triển được
kinh tế gia đình, giảm cường độ và mức độ làm thuê.
Bốn là, liên kết nhà nông, doanh nghiệp và nhà trường để đào tạo nghề.
Đây là giải pháp có tính xã hội hóa, nhằm hướng vào những lao động và
doanh nghiệp ở nông thôn có nhu cầu đào tạo nghề cho mình và cho những
người khác. Sự liên kết giữa họ với các trường dạy nghề sẽ thúc đẩy hình
thành mạng lưới các điểm đào tọa nghề theo hướng chính quy và bảo đảm “
đầu ra” của công tác đào tạo.
Năm là, kết hợp” truyền nghề” với đào tạo chính quy. Truyền nghề là
hình thức đào tạo vẫn rất phổ biến tại các làng nghề. Nên có chính sách hỗ trợ
cho các nghệ nhân, những người thợ lành nghề, nhất là tại các làng nghề, mở
các lớp đào tạo theo kiểu truyền nghề, hoặc liên kết với các trường dạy nghề
đào tạo theo kiểu bán chính quy.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm, giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn
Có rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng tới kết quả tạo việc làm cho

người lao động trong xã hội. Cụ thể:
1.2.3.1. Những nhân tố gián tiếp
Những nhân tố này được xem xét từ 3 phía: người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước, trong đó người sử dụng lao động là nhân tố chủ
chốt tạo ra chỗ làm việc, tức tạo việc làm cho người lao động, bao gồm các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có sử dụng lao động làm thuê.


17

Để có việc làm và được trả công theo ý muốn của mình thì người lao
động phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù
hợp với mình để làm việc có hiệu quả cao nhất. Nhà nước có vai trò trong
quản lý, điều chỉnh mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao
động để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cả hai bên bằng các chính sách khuyến
khích động viên. Nhà nước có chức năng tạo điều kiện, môi trường pháp lý
thuận lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động phát triển các mối
quan hệ lâu dài, bền vững để cùng phát triển việc làm. Ngoài ra, Nhà nước
cũng đưa ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân
bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý.
1.2.3.2. Các nhân tố trực tiếp
- Nhóm nhân tố tư liệu sản xuất, bao gồm vốn, máy móc, công cụ, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực sinh học...Trong đó quan trọng nhất là yếu tố
về vốn, đất đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố còn lại có thể mua được
bằng vốn.
+ Trong sản xuất nông nghiệp thì vốn cũng có vai trò hết sức quan
trọng. Càng có nhiều vốn để đầu tư, quy mô sản xuất ngày càng được nâng
cao và số lao động thu hút vào làm việc càng nhiều hơn, nói cách khác, số
lượng việc làm được tạo ra phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.

+ Nhân tố đất đai không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố thông
thường mà là yếu tố không thể thay thế. Chúng ta cần phải chú trọng sử dụng
có hiệu quả đất nông nghiệp để cho người lao động trong khu vực nông
nghiệp có việc làm tương đối bền vững. Nếu để đất đai suy thoái thì người lao
động trong nông nghiệp sẽ không có chỗ làm việc. Vì vậy, chúng ta cần khai
thác và sử dụng đất hợp lý, đồng thời phải luôn chú trọng cải tạo đất.


×