Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

quản trị nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.75 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Phần I. Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
A.

Khái quát chung về công tác quản trị nguồn vốn ngắn hạn

B.
Các nguồn tài trợ ngắn hạn
1) Nợ tích lũy
2) Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
a. Tín dụng thương mại
b. Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn không có đảm bảo
i.
Hạn mức tín dụng hay thấu chi
ii.
Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn
iii.
Tín dụng thư
iv.
Tài trợ theo hợp đồng
c. Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo
i.
Vay có thế chấp bằng khoản phải thu
ii.
Bán nợ
iii.
Vay thế chấp bằng hàng hóa
iv.
Chiết khấu thương phiếu
1)
2)


3)
4)
5)

C.
Chi phí của các nuồn tài trợ ngắn hạn
Lãi đơn
Lãi kép
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất tính thêm
Chi phí đảm bảo khả năng trả nợ

D.
Điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
1) Điểm lợi
2) Bất lợi

Phần II. Thực trạng quản lý nguồn vốn ngắn hạn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam.

I. Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
A

Các nguồn tài trợ ngắn hạn

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty có thể sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn hoặc dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tuy nhiên, nhu
cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn là rất lớn, vì vậy khó có thể sử dụng
vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Do đó, để đầu tư cho tài sản ngắn hạn



thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn (thường là nợ tích lũy và nguồn tài trợ
ngắn hạn do vay mượn).

1)

Nợ tích lũy:
 Nợ tích lũy là những khoản nợ phải trả ngắn hạn phát sinh có tính chất
chu kỳ , được coi là nguồn tài trợ “tự động” của doanh nghiệp. Nợ tích
lũy gồm:
+ Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa nộp.
+ Các khoản phải trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả.
+ Các khoản đặt cọc của khách hàng.
+ Phải trả cho các đơn vị nội bộ.




3)

Ưu điểm nổi bật của nguồn vốn này là: việc sử dụng nguồn vốn này khá
dễ dàng ( nguồn vốn tự động phát sinh), không phải trả chi phí và không
phải trả tiền lãi như sử dụng nợ vay. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác định
chính xác được quy mô chiếm dùng thường xuyên (còn được gọi là nợ
định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt được nhu cầu huy động các
nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nhược điểm: Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có hạn chế là các khoản này
phải đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn nhưng trong thời gian sử dụng
thường ngắn, quy mô nguồn vốn chiếm dụng thường không lớn.


Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn:
a. Tín dụng thương mại:
 Tín dụng thương mại phát sinh trong quá trình mua chịu hàng hóa, khi
doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa
phải trả tiền ngay.
 Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh
nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa,
thông qua việc trao đổi hàng hóa dịch vụ, thông thường không có khâu
trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn. Tín dụng
thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và
góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh do nó rút ngắn chu kỳ và
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.Vì thế quy mô bị hạn chế và thông
thường là tín dụng ngắn hạn.Tín dụng thương mại thông thường không
mất chi phí sử dụng vốn (cost of capital) do hoạt động cấp tín dụng
không có lãi trong một khoảng thời gian nhất định.Tín dụng thương mại
vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất




chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi. Khối lượng
tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa
được đưa ra mua bán chịu.
Hình thức thể hiện thông thường của tín dụng thương mại:

Hình thức: hợp đồng trả chậm, thương phiếu (hối phiếu và lệnh phiếu).
Trong đó, hối phiếu là giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành,
lệnh phiếu là giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành.







Ưu điểm:
 Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại.
 Tín dụng thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các
doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ
quan trung gian nào.
 Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm
chi phí lưu thông xã hội.
 Tạo ra thương phiếu bổ sung hàng hóa cho thị trường mở, tạo điều
kiện cho NHTW thực hiện tốt việc điều hòa khối tiền trong lưu
thông.
 Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà
cung cấp.
Nhược điểm:
 Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế.
 Về thời gian: ngắn thường là dưới 1 năm.
 Về ‘phạm vi’: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay
ngược lại. Lãi suất có thể khá cao, vay nợ cá nhân sẽ gây rủi ro đối
với quan hệ cá nhân.
Thực tiễn:

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại, bán hàng trả chậm, trả
sau dựa trên chữ tín giữa các doanh nghiệp rất phổ biến, đây là những
phương thức trao đổi nguồn lực ngày càng phổ biến và đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc doanh nghiệp
cung ứng trao các nguồn lực của mình cho nhà sản xuất nào để không bị mất

mát, để đảm bảo đòi được tiền là rất quan trọng. Trên thực tế, công nợ dây
dưa giữa các doanh nghiệp cũng rất nhiều do doanh nghiệp chưa có được
các thông tin tin cậy, cần thiết để phòng ngừa rủi ro. Khi giải quyết vấn đề
này, các nước phát triển và nhiều nước đang phát triển thường sử dụng công
cụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để đánh giá và lựa chọn những doanh
nghiệp xứng đáng, giảm thiểu những rủi ro.Tín dụng thương mại ở VN chưa
phát triển vì còn rất nhiều rủi ro trong thanh toán, không thuận lợi thanh
toán, luật pháp chưa hoàn thiện trong tín dụng kinh tế, hệ thống ngân hàng


còn chưa liên kết và hoàn thiện. Mặt khác kiểu kinh doanh truyền thống là "
tiền ngay thóc thật" phổ biến và là phương thức được các doanh nghiệp yêu
thích.
Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn không có đảm bảo:
Các doanh nghiệp có thể nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn
không có đảm bảo do các định chế tài chính tài trợ mà không đòi hỏi bất cứ
một sự đảm bảo nào. Các hình thức cho vay ngắn hạn không có đảm bảo chủ
yếu là:
- Hạn mức tín dụng
- Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn
- Tín dụng thư
- Tài trợ theo hợp đồng
b.

i.

Hạn mức tín dụng hay thấu chi


Khái niệm: là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng, trong

đó ngân hàng tạo sẵn một khoản tín dụng cho doanh nghiệp. Ngân
hàng sẽ cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức nào đó không phải
thế chấp - mức mà DN có thể vay bất kì lúc nào mà ngân hàng không
cần thẩm định. Loại tín dụng này thường được thiết lập trên cơ sở
từng năm.




Đặc điểm:

Vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của DN

Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình luân chuyển vốn, dưới
hình thức thấu chi ngân hàng (rút vượt)


Sau khi cấp hạn mức, thủ tục giải ngân được thực hiện đơn giản, tạo điều
kiện để doanh bổ sung vốn kịp thời.




Ưu điểm:


Giải quyết tình trạng thiếu vốn lưu động.




Chi phí huy động thấp



Thủ tục vay vốn đơn giản do lược bỏ được khâu thẩm định =>
Thời gian huy động vốn nhanh



Nhược điểm:




Điều kiện: khách hàng phải có uy tín, thường xuyên giao dịch
qua ngân hàng, tình hình tài chính ổn định.



Bị động trong thời hạn sử dụng vốn vì ngân hàng có thể từ chối
việc thực hiện hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.

ii.

Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn: tương tự như hạn mức tín dụng, ngân
hàng sẽ tạo sẵn cho doanh nghiệp một khoản tín dụng, doing nghiệp phải
trả cho ngân hàng một khoản phí sử dụng nguồn ngân quỹ trên toàn bộ
hạn mức tín dụng đã được thỏa thuận và doanh nghiệp được sử dụng
nguồn tín dụng tạo ra theo nhu cầu của họ. Chi phí sử dụng tín dụng có
thể phải thanh toán một lần hoặc thanh toán theo tỷ lệ phần trăm của giá

trị trung bình trên phần chênh lệch tín dụng đã không sử dụng tới, tùy
theo thương lượng giữa doanh nghiệp và ngân hàng.

iii.

Tín dụng thư:


Khái niệm:
• Thư tín dụng: là một bản cam kết trả tiền cho nhà XK thông qua






NH phục vụ bên bán theo đúng những điều khoản của tín dụng
thư.
Tín dụng thư: là hình thức tài trợ được sử dụng trong nhập khẩu

hàng hóa, mà nhà nhập khẩu có thể đề nghị ngân hàng mở tín dụng
và cung cấp tín dụng để họ có thể mua hàng hóa từ một nhà xuất
khẩu nước ngoài.
Ưu điểm: kích thích quá trình lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.
Nhược điểm: Doanh nghiệp cần có sẵn một khoản tiền kí quỹ tại ngân
hàng.

Tài trợ theo hợp đồng: áp dụng khi doanh nghiệp có những hợp đồng về
sản xuất, gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết. Ưu điểm: phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ

có tình hình tài chính ổn định, đặc biệt là các nhà thầu.

iv.

c.

Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn có đảm bảo:


Một công ty không dễ nhận được nguồn tài trợ ngắn hạn của một ngân hàng hay
các nguồn khác khi không có đảm bảo vì các hình thức tài trợ đó đem lại rất
nhiều rủi ro cho người đi vay. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cung cấp đủ sự đảm
bảo đối với khoản tiền vay theo yêu cầu thì họ sẽ dễ dàng nhận được khoản tín
dụng cần thiết từ một nhà tài trợ nào đó.
Nguồn tài trợ do vay mượn có đảm bảo nhằm đảm bảo thanh toán cả tiền gốc và
lãi của khoản vay dưới hình thúc thế chấp. Các hình thức cho vay ngắn hạn có
đảm bảo gồm:
Vay có thế chấp bằng khoản phải thu.
Bán nợ.
Vay thế chấp bằng hàng hóa.
Chiết khấu thương phiếu.

i.

Vay có thế chấp bằng khoản phải thu:

- Doanh nghiệp có thể đem các hóa đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay.
- Nếu ngân hàng quan tâm và đồng ý tài trợ cho công ty, họ sẽ đánh giá chất lượng
của các loại hóa đơn thu tiền được dùng làm vật thế chấp và sau đó, xác định giá trị
khoản vay cho tương xứng với giá trị các khoản phải thu.

- Giá trị của khoản cho vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể dao động trong
khoảng 20% - 90% giá trị danh nghĩa của khoản phải thu.
- Khi giá trị này đã được xác định, công ty đi vay sẽ gửi ngân hàng cho vay một
bản danh mục liệt kê danh sách các khoản phải thu, cùng thời hạn trả và tổng số
tiền, sau đó công ty sẽ yêu cầu ngân hàng cung cấp một cam kết bằng văn bản để
chuyển tất cả các khoản phải thu sang phần thanh toán và bù trừ cân đối công nợ.







Ưu điểm:
Một giải pháp thanh toán chuyên biệt cho các giao dịch sử dụng phương
thức Ghi sổ.
Một giải pháp tài trợ thương mại khác trong trường hợp người mua không
phải phát hành tín dụng thư.
Doanh nghiệp sẽ không cần phải theo dõi khoản tiền thanh toán.
Bảo vệ doanh nghiệp trong trường hợp người mua không có khả năng thanh
toán.
Quản lý sổ cái bán hàng hiệu quả.




Nhược điểm: Hiện nay trên thị trường có rất ít ngân hàng có hình thức cho
vay thế chấp bằng khoản phải thu và thường thì có vay thế chấp bằng bất



động sản hoặc TSCĐ. Vì vậy, hồ sơ thủ tục rất phức tạp, lãi suất chưa ổn
định, nhất là trong điều kiện kinh tế bất ổn.
Bán nợ:
Doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn tín dụng ngắn hạn của mình bằng cách
bán những khoản phải thu( bán nợ).
Các tổ chức mua nợ thường là các ngân hàng, công ty tài chính hay công ty
mua nợ.
Sau khi mua bán hoàn thành,bên mua nợ có trách nhiệm thu hồi các khoản
nợ theo các chứng từ đã mua và chịu mọi rủi ro khi gặp những khoản nợ khó
đòi.
Bán nợ cho phép doanh nghiệp chấp nhận bán chịu cho khách hàng mà
không phải chịu nhiều rủi ro vì công ty mua nợ sẽ phải kiểm tra vị thế tài
chính của khách hàng trước khi quyết định mua chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Đối với doanh nghiệp bán nợ:
 Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh toán.
 Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm,
tăng lòng tin nơi khách hàng.
 Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ.
 Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản
vay ngân hàng, không yêu cầu phải có tài sản bảo đảm.
 Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Đối với doanh nghiệp mua nợ:
 Có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán sau.
 Sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động.
 Cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt.
 Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về
một đầu mối là ngân hàng.
Nhược điểm:

 Chi phí huy động ngân quỹ theo hình thức thỏa thuận mua nợ khá
cao,bởi nó bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí kiểm tra tư cách tín
dụng của khách hàng.
 Rủi ro không thu hồi được nợ.
Liên hệ thực tế:
ii.













Theo các tổ chức quốc tế thì nợ xấu tại Việt Nam hiện là 2,9%. Theo báo cáo của
Tổng cục thống kê, năm 2015 có 9467 DN giải thế; 71391số doanh nghiệp gặp khó
khăn, buộc phải ngừng hoạt động. Nhưng không ai có thể đưa ra một con số rõ
ràng, hoặc đưa ra dự đoán ước tính là đã có bao nhiêu phần trăm trong số các DN
ngừng hoạt động,giải thể, có thể được giải cứu nếu có cơ may bán được nợ, tái cơ
cấu tài chính và tiếp tục vận hàng trở lại.


Trong tình hình kinh tế khó khăn các DN đều có nhu cầu bán các khoản nợ để có
vốn tiếp tục sản xuất kinh doanh, nhưng tiềm lực tài chính của các công ty mua bán
nợ là có hạn, vì vậy cầu đang vượt quá so với cung.

Việc bán nợ của các DN tại thời điểm này là rất khó khăn vì thông thường thì các
công ty mua bán nợ sẽ chỉ quan tâm đến những DN có dự án lớn, tài sản lớn, bởi
DN như vậy mới có tài sản để thế chấp NH, mới mở ra cơ hội cho công ty mua bán
nợ thuộc các tổ chức tín dụng.

Vay thế chấp bằng hàng hóa:
 Các loại hàng hóa, tài sản cũng thường được các doanh nghiệp dùng để thế
chấp cho các khoản vay ngắn hạn.
 Trị giá các khoản vay này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giá trị thực của hàng
hóa, tài sản thế chấp như thế nào, mức độ rủi ro, tính ổn định về giá cả của
các loại hàng hóa thế chấp ra sao và khả năng chuyển đổi nhanh của hàng
hóa...
 Nếu những hàng hóa,tài sản này không có rủi ro, có thể bán nhanh trên thị
trường và có giá cả ổn định, thì khoản tiền vay mượn sẽ chiếm một tỷ lệ cao
so với giá trị ghi trên chứng từ.
 Vay thế chấp bằng hàng hóa bao gồm:
- Vay ký thác.
- Vay thế chấp bằng ký phiếu di chuyển được.
- Vay thế chấp bằng ký phiếu hàng hóa cồng kềnh.
- Để đương.
Vay ký thác: là khoản vay do ngân hàng tài trợ trên cơ sở những hàng hóa đặc
biệt đang thuộc quyền sở hữu của công ty. Nó còn được gọi là vay bắc cầu hay
tiền cho vay trên hàng hóa.
iii.



- Đặc trưng: Chỉ được chấp nhận khi công ty đi vay có những hàng hóa thuộc loại
có thể dễ dàng nhận diện và những hàng hóa này có giá trị lớn trên thị trường: xe
hơi,…

- Nhược điểm: Những DN vừa và nhỏ khó có thể đi vay theo hình thức này.


Vay thế chấp bằng ký hóa phiếu hàng di chuyển được:

- Theo hình thức thỏa thuận cho vay này, công ty vay vay tiền không được phép
bán bất cứ một phần nào thuộc những hàng hóa đã được gửi vào kho công cộng
nếu không được sự chấp thuận của ngân hàng. Ngân hàng chỉ đồng ý cấp giấy phép
bán những hàng hóa thế chấp này khi đảm bảo rằng, công ty vay tiền sẽ thanh toán
món nợ một cách nhanh chóng ngay khi nhận được tiền bán những hàng hóa đó.


- Nhược điểm: Mất khoản chi phí cho việc thuê kho hàng bến bãi, thuê nhân viên
và không được phép bán bất cứ một phần hàng hóa nào khi chưa thanh toán tiền
cho ngân hàng , điều đó gây bất lợi cho DN khi DN cần bán hàng cho khách để thu
hồi vốn.


Vay thế chấp bằng ký hóa phiếu hàng hóa cồng kềnh:

- Loại thỏa thuận này tương tự như thỏa thuận vay có thể bằng ký hóa phiếu hàng
hóa di chuyển được, chỉ khác là những tài sản trên của công ty vay tiền được thay
thế bằng một hóa đơn lưu kho nội bộ của công ty.
- Nhược điểm: Mất khoản chi phí cho việc thuê kho nhà hàng bến bãi, thuê nhân
viên và không được phép bán bất cứ một phần hàng hóa nào khi chưa thanh toán
tiền cho ngân hàng, điều đó gây bất lợi cho DN khi DN cần bán hàng cho khách để
thu hồi vốn.


Để đương:


- Công ty đi vay lập một bảng danh mục tất cả các loại tài sản của họ, mà không có
bất cứ sự chỉ dẫn rõ ràng loại nào được dùng làm tài sản thế chấp và chỉ xét cho
vay dựa trên những tài sản thuộc danh sách đã chọn trong khoảng thời gian đã
định. Vật thế chấp theo hình thức cho vay này vẫn được quyền quản lý của người
vay tiền và ngân hàng chỉ giữ giấy phép sở hữu chúng.
- Nhược điểm: Doanh nghiệp chỉ vay được lượng vốn nhỏ so với lượng tài sản hiện
có.

Chiết khấu thương phiếu:
Một doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có thể gia tăng nguồn vốn ngắn hạn
thông qua việc sử dụng thương phiếu để chiết khấu trên thị trường tiền tệ.
Doanh nghiệp đem các hối phiếu xuất khẩu trả tiền trước và hối phiếu xuất
khẩu trả tiền trước và hối phiếu xuất khẩu có thời hạn đi chiết khấu tại bộ
phận tái chiết khấu của ngân hàng để nhận được những khoản vốn ngắn hạn.
Thương phiếu là một công cụ tài chính xuất hiện trong mua bán chịu giữa
các doanh nghiệp, nếu mọi chuyện xảy ra bình thường, tức là đến ngày đáo
hạn thì người thụ hưởng mang thương phiếu đến đòi con nợ (người có trách
nhiệm thanh toán cho tờ thương phiếu đó) để nhận tiền, thì ngân hàng sẽ
chẳng có việc gì ở đây. Nhưng nếu người thụ hưởng cần tiền và muốn nhận
tiền trước thời hạn thì ngân hàng sẽ tham gia vào và thực hiện nghiệp vụ
CKTP bằng cách mua lại tờ thương phiếu đó với giá thấp hơn giá trị có thể
nhận được từ tờ thương phiếu (phần chênh lệch chính là tiền lãi ngân hàng
thu được).
iv.








=> Lúc này phát sinh nghiệp vụ gọi là chiết khấu thương phiếu.


Số tiền thu được do đem các thương phiếu đi chiết khấu của nhà xuất khẩu
được tính theo công thức:

Trong đó:

Lãi suất chiết khấu (tính theo năm)
Số ngày chiết khấu.

E.

Chi phí của các nuồn tài trợ ngắn hạn

Ngân hàng và các trung gian tài chính có thể sử dụng nhiều phương pháp tính
lãi đối với các khoản cho vay, nên các nhà quản trị cần phải xác định chi phí
thực tế của các khoản vay ngắn hạn để phục vụ cho việc ra quyết định và quản
trị.
1)

Lãi đơn: người vay nhận được khoản tiền vay theo giá trị, và trả vốn gốc
cùng tiền lãi ở thời điểm đáo hạn.
Lãi suất thực được tính theo công thức:

2)

Lãi kép: trong trường hợp khoản vay có thời hạn ngắn hơn một năm, thì lãi

suất thực được tính theo công thức:
Trong đó:
m: số lần nhập lãi trong năm

3)

Lãi suất chiết khấu: ngân hàng cho người vay khoản tiền bằng khoản tiền
vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Vào thời điểm
đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả số tiền đúng bằng giá trị danh nghĩa của
khoản vay.
Lãi suất thực tính theo công thức:

4)

Lãi suất tính thêm: Thực chất là hình thức cho vay trả góp.


Là phương thức cho vay tiền mà các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau. Số tiền trả
nợ của mỗi kỳ là bằng nhau theo thỏa thuận (hợp đồng) và số lãi được tính dựa
trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ hạn trả nợ. Thông thường, kỳ hạn
trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, tùy thuộc vào nhu cầu, khả năng
tài chính trả trước và khả năng tài chính trả định kỳ. Trả góp còn áp dụng trong
việc cho vay tiêu dùng, mua tài sản giá trị lớn (nhà đất, xe hơi...). Lãi suất cho
vay trả góp thường do bên cho vay và bên vay tự thỏa thuận.
Số tiền hoàn trả mỗi kỳ =

Lãi suất thực sẽ được xác định như sau:
PVAn = CF x PVFA(re, n)
Trong đó : PVAn : Giá trị hiện tại của món vay
CF: Số tiền hoàn trả mỗi kì

Re: Lãi suất thực
n: Số kỳ hạn hoàn trả
PVFA (re, n): Thừa số lãi suất hiện tại
Ví dụ một trường hợp: Một người vay 10 triệu tiền với lãi suất 20%. Như vậy
nợ gốc là 10 triệu đồng + nợ lãi là 2 triệu đồng = tổng nợ gốc lãi là 12 triệu
đồng. Nếu phân bổ thành 6 kỳ hạn trả, mỗi kỳ là 2 tháng thì số tiền trả nợ mỗi
kỳ là 2 triệu đồng. Nghĩa là mỗi tháng người vay phải trả là 1 triệu.

Các hình thức cho vay tiêu dùng trả góp: hiện nay có hai hình thức chính :
Thứ nhất, vay trực tiếp tại ngân hàng hay các công ty tài chính. Bạn nộp đầy đủ
giấy tờ yêu cầu, thời gian giải ngân thường 1 đến 2 ngày. Hầu hết các ngân hàng và
tổ chức tín dụng đều có gói cho vay này với mức lãi suất và mức cho vay khác
nhau.
Thứ hai, mua sản phẩm trả góp tại các cửa hàng, trung tâm mua sắm liên kết với
các ngân hàng hoặc công ty tài chính. Hiện nay rất nhiều sản phẩm được bán trả
góp như các sản phẩm công nghệ, sản phẩm điện tử, điện lạnh..... Theo đó khách


hàng chỉ phải trả trước 30 – 50% giá trị sản phẩm, phần còn lại sẽ trả góp theo lãi
suất thỏa thuận.
Với những mục đích tiêu dùng khác nhau, bạn nên vay tiền trực tiếp từ ngân hàng
hoặc công ty tài chính và trả nợ theo hình thức trả góp. Còn với những nhu cầu
mua sắm cụ thể như mua điện thoại, laptop, tủ lạnh...., bạn nên đến những cửa
hàng, trung tâm mua sắm để mua trực tiếp theo hình thức trả góp thông qua ngân
hàng hoặc công ty tài chính liên kết.
Ưu điểm:
 Với hình thức này khách hàng được hưởng lợi là có ngay hàng hóa,
dịch vụ để sử dụng, tiêu dùng mặc dù trong túi chưa có đủ tiền. Số
tiền còn vay nợ lại sẽ được trả dần phù hợp với thu nhập của họ.
 Giải ngân nhanh (Các công ty tài chính hỗ trợ vốn sau 1 ngày, 1 tiếng,

có khi chỉ 15 phút), đáp ứng tốt những nhu cầu tiêu dùng nhanh của cá
nhân.
 Tiện lợi, thủ tục nhanh gọn, đơn giản.
 Số tiền cho vay có thể lên đến 500 triệu như tại ANZ, CitiBank,
VPBank
 Kỳ hạn vay linh hoạt từ 12 đến 60 tháng
 Nhược điểm: Đây là hình thức vay dựa trên uy tín nên lãi suất khá cao và
theo đó các mức phí phạt trả trước hay trả sau cũng sẽ rất nặng, nên cần lưu
ý những điều sau:
 Cần xác định rõ nguồn tài chính để trả nợ, phải đảm bảo tính khả thi
và chỉ nên vay để mua những mặt hàng/dịch vụ tiêu dùng thiết yếu.T
 Thực tế có nhiều thuật ngữ trong hợp đồng có thể dẫn đến khách hàng
không hiểu hết hoặc hiểu lầm. Do vậy người tiêu dùng phải đọc thật
kỹ nội dung hợp đồng; điểm nào chưa thấy, chưa rõ cần hỏi ngay lại
nhân viên tư vấn.
Ví dụ như ngày trả nợ: bạn phải trả đúng ngày như đã thỏa thuận trong hợp đồng,
ví dụ hợp đồng yêu cầu bạn trả vào ngày 15 hàng tháng thì bạn phải trả đúng ngày
15. Nếu bạn trả sau ngày 15 sẽ bị cho là trả chậm, còn nếu trả trước thì cũng vi
phạm trả trước hạn. Cả hai loại vi phạm trên bạn đều phải trả tiền theo quy định
trong hợp đồng và thường phần phí này rất cao.




Phương thức trả nợ: Bạn trả bằng thẻ hay tiền mặt trực tiếp đến ngân hàng?
Trả bằng tiền Việt hay loại ngoại tệ nào khác? Đây cũng là điều bạn cần
quan tâm bởi nếu bạn làm sai, ngân hàng sẽ từ chối và đương nhiên bạn bị
xem là trả trễ hạn.



Khách hàng cần phải chú ý mức phí phạt vi phạm hợp đồng là bao nhiêu %
(đặc biệt là phí trả nợ trước hạn, hoặc chậm trả nợ) và cần cân đối kỹ khả
năng tài chính, xác định chính xác thời gian có nguồn trả nợ để ký kết thời
hạn vay và kỳ hạn trả nợ.
5)

Chi phí đảm bảo khả năng trả nợ:

-

Thể thức hạn mức tín dụng : Doanh nghiệp đi vay phải duy trì 1 khoản ký
quỹ trung bình tại ngân hàng ( ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ phải gửi 1
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá, giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa
tại 1 ngân hàng để thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp

-

Tài khoản ký quỹ là tài khoản được Ngân hàng mở, sử dụng và quản lý theo
yêu cầu hoặc theo thỏa thuận khác với Khách hàng nhằm mục đích chứng
minh năng lực tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bao gồm:
+ Ký quỹ để thành lập doanh nghiệp/bổ sung ngành nghề kinh doanh lĩnh
vực: Kinh doanh dịch vụ bảo vệ; Kinh doanh dịch vụ đòi nợ; Kinh doanh bất
động sản; Kinh doanh tư vấn tư vấn du học; Kinh doanh sản xuất phim;
Kiểm
toán;
Thành
lập
Sở
giao
dịch

hàng
hóa…
+ Ký quỹ để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh lĩnh vực: Kinh doanh
bảo hiểm; Kinh doanh đa cấp; Cho thuê lại lao động; Cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số; Kinh doanh lữ hành; Hoạt động giới thiệu việc làm;
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Kinh doanh tạm
nhập tái xuất…

Chi phí thực tế của hình thức tài trợ này được xác định :
r e=
Cách tính hạn mức tín dụng cần thỏa thuận có thể tính như sau:
Hạn mức tín dụng =

-

Ưu điểm : Giúp doanh nghiệp huy động đủ lượng vốn cần thiết ( do đã
chứng minh được với ngân hàng về khả năng tài chính)

-

Nhược điểm: Không được hưởng lãi trên phần tiền kí quỹ trong khi đó
vẫn phải trả lãi cho phần tiền vay ngân hàng


Điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn

F.

Điểm lợi:
Thực hiện dễ dàng hơn so với tín dụng dài hạn, vì các điều kiện cho vay của

NHTM ít khắt khe hơn.
Chi phí sử dụng thường thấp hơn so với nguồn tài trợ dài hạn.
Tính linh hoạt cao hơn: dễ dàng điều chỉnh cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1)

-

Bất lợi: độ rủi ro cao hơn so với sử dụng tài trợ dài hạn
Rủi ro lãi suất: lãi suất tín dụng ngắn hạn thường biến động nhiều hơn lãi
suất tín dụng dài hạn.
Rủi ro thanh toán: doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán trong thời hạn
ngắn, nên dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
2)

-

G.

Nội dung chủ yếu của công tác quản trị nguồn vốn ngắn hạn
-

-

Đánh giá, lựa chọn các nguồn vốn ngắn hạn phù hợp với các dự án
đầu tư và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có lợi nhất
và chi phí thấp nhất.
Xác định nhu cầu vốn, để xác định nguồn tài trợ ngắn hạn như thế
nào.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi ngắn hạn, đảm bảo khả năng
thanh toán, trả nợ của doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng,

Phân phối nguồn tài trợ ngắn hạn, đảm bảo điều tra kiểm soát thường
xuyên đối với việc sử dụng các nguồn tài trợ này.
Quản lý dòng tiền trong ngắn hạn, dự báo và kế hoạch hóa tài chính
doanh nghiệp trong kỳ và kỳ sau.

Phần II. Thực trạng quản lý nguồn vốn ngắn hạn tại công ty cổ
phần sữa Việt Nam.


(Trích từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Công ty cổ phần sữa Việt Nam)

Với những số liệu thu thập được này, ta sẽ nghiên cứu việc quản trị nguồn tài trợ
ngắn hạn đối với khoản nợ tích lũy: gồm các khoản như Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước, phải trả người lao động, phải trả nội bộ ngắn hạn…


Nợ ngắn hạn trong các năm đều chiếm tỷ trọng rất lớn trong số nợ phải trả
của doanh nghiệp, theo bảng số liệu trên, năm 2015, nợ ngắn hạn chiếm 91,6
% tổng nợ phải trả, tỷ trọng này ở các năm 2014 là 91,3%, năm 2012 là
93,4% và năm 2012 là 98,6%; đồng thời năm 2015, nợ ngắn hạn chiếm
21,85% tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn 2015: 27478175944352 VNĐ).


Với bảng tình hình nợ phải trả (mà phần lớn, thường trên 90% là nợ ngắn hạn)
ta có thể thấy khả năng chi trả cho các khoản nợ là khả thi. Điều này được thể hiện
rõ hơn qua 2 chỉ tiêu sau:

-

Hệ số thanh toàn ngắn hạn:


Hệ số này càng
cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ
trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng
không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là
công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Với Vinamilk, như trên bảng số liệu trên, ta thấy hệ số này đều lớn
hơn 1, hay với mỗi đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có 2,79 đồng (năm
2015) tài sản ngắn hạn làm đảm bảo. Từ đó cho thấy công ty này hoàn
toàn có thể hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ khi tới hạn, khả năng thanh
toán của công ty khá mạnh, đảm bảo khá tốt cho công ty tiến hành việc
vay nợ để tạo ra nguồn vốn kinh doanh nhiều hơn cho doanh nghiệp, đồng


thời tạo uy tín với các nhà đầu tư, các nhà cung cấp hay các tổ chức tín
dụng về khả năng thanh toán của công ty.
-

Tương tự, với hệ số thanh toán nhanh: là một tỷ số tài chính dùng nhằm
đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này. Tỷ số này phản
ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản
ngắn hạn.
Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản lưu động duy nhất được dùng để
tính tỷ số thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy
nhiên, phổ biến hơn, tài sản lưu động ở đây là tài sản lưu động không
bao gồm giá trị hàng tồn kho.

Công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh (hệ số khả năng thanh toán nhanh):

Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
Các hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty Vinamlik cũng đều
lớn hơn 2 (lớn hơn 1), điều đó thể hiện một phần là doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản ngắn hạn.


Theo những phân tích trên, ta thấy việc quản lý tài khoản ngắn hạn này là rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, đồng thời cho thấy công ty này có khả
năng tự tài trợ rất cao, chứng tỏ sức mạnh tài chính lớn, đáp ứng khả năng,
nhu cầu đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là công ty sẽ ít bị áp
lực của các khoản nợ phải trả và số nợ gốc vay, cũng là đòn bẩy nâng
Vinamilk lên vị thế cao hơn trên thị trường.



Trong bảng cân đối trên, ta thấy rõ sự biến động lớn giữa hai năm 2014 và
2015 của Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Cụ thể, so với năm 2014,
năm 2015 giảm đi trên hơn một nửa số Thuế và các khoản nộp nhà nước
(năm 2015 là 215807811014 VNĐ, còn năm 2014, con số này lớn gấp hơn 2
lần: 502643076304VNĐ). Điều đó một phần cho ta thấy sự dịch chuyển
đáng kể từ loại tài khoản này sang các loại nợ ngắn hạn khác, khiến cho
công ty này từ xếp thứ 9 năm 2014 chuyển sang xếp thứ 11 năm 2015 trong
top 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
(V1000) (theo báo cáo tài chính hợp nhất của doanh nghiệp). Với sự sụt
giảm khoản nộp cho ngân sách nhà nước đáng kể như vậy nhưng công ty
này vẫn nằm trong top đầu trong V1000. Qua đó thể hiện việc thực hiện
nghiêm chỉnh những chuẩn mực trong quản trị kinh doanh, cũng như việc
thực hành tuân thủ các chính sách, pháp luật về thuế và cam kết đóng góp



cho sự phát triển kinh tế xã hội và cộng đồng của công ty cổ phần sữa Việt
Nam. Từ đó, tạo uy tín cao cho doanh nghiệp trong thị trường, đồng thời là
cơ sở thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nguồn thuế nộp ngân sách nhà nước là một nguồn vốn kinh doanh rất hữu
ích cho doanh nghiệp sử dụng vào các khoản mục đầu tư. Nên doanh nghiệp
thường hoãn nộp nguồn tài trợ này tới mức tối đa, tận dụng tối đa nguồn
thuế hoãn lại này để tối thiểu nhất chi phí cơ hội của vốn doanh nghiệp.


Đối với khoản phải trả người lao động: quan sát cột “Tăng trưởng” phía bên
phải của bảng cân đối trên, ta thấy rõ rệt khoản phải người lao động tăng cao
đột biến vào năm 2015 (so với các năm 2014, 2013, 2012), qua đó cho thấy
việc hoàn trả lương của công ty cho nhân công bị hạn chế, việc trả lương
chậm này dẫn đến tinh thần làm việc giảm sút, cần cải thiện lại để có được
niềm tin, uy tín của doanh nghiệp đối với người lao động, cũng như cải thiện
lại chất lượng lao động.



Đối với khoản Phải trả nội bộ: không có số liệu thống kê, qua đó có thể thấy
được một phần về hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý,
hoạt động sản xuất của công ty cổ phần sữa Việt Nam.


Tuy nhiên, nợ phải trả nói chung hay nợ ngắn hạn nói riêng đối với doanh
nghiệp cũng như đối với Công ty cổ phần sữa Việt Nam là “lá chắn thuế” rất hiệu
quả (hay là nguồn tài trợ “miễn phí”), việc sử dụng vốn chủ sở hữu lớn sẽ làm tăng
thuế, tăng chi phí và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.


Kết luận:


Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp là một nguồn tài trợ quan trọng, là
nguồn vốn tốt để doanh nghiệp sử dụng vào các khoản đầu tư hay có thể dùng nó
để trả các khoản nợ khác đến hạn thanh toán.
Nguồn tài trợ ngắn hạn có những lợi thế và bất lợi nhất định vì vậy để có
hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng, nhà quản trị tài chính phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng và có kế hoạch tăng, giảm các nguồn
tài trợ hoặc lựa chọn nguồn tài trợ tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế như hiện nay, vốn kinh doanh
là động lực quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp có
nguồn vốn ổn định, và được sử dụng một cách hiệu quả thì doanh nghiệp mới thu
được lợi nhuận cao trong điều kiện biết nắm bắt thời cơ và thực hiện có hiệu quả
các chiến lược kinh doanh với mục tiêu phù hợp, đúng đắn.
Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn nói riêng và quản trị tài chính nói chung là
một hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Một nhà quản trị tài chính có năng lực sẽ phải biết định hướng, phân tích
các nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp cũng như thị trường từ đó đưa ra các
chính sách tài chính hiệu quả với một nguồn tài trợ phù hợp.



×