Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Sự huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.7 KB, 30 trang )

*Lời giới thiệu:
Đối với các doanh nghiệp, bài toán về vốn luôn là vấn đề nan giải
nhất. Nó không chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp mà
còn đi theo suốt trong cả quá trình kinh doanh. Thêm vào đó, việc chính
thức gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO (World Trade
Organization) vào ngày 11/01/2007 đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam những cơ hội và thách thức to lớn trong việc hội nhập vào nền kinh
toàn cầu.
Trước tình hình này, sự “khát vốn” của các doanh nghiệp tại Việt
Nam lại càng trở nên mạnh mẽ. Đặc biệt là công ty đa ngành như
Vincom thì nhu cầu về nguồn vốn lại càng rất lớn. Tuy hoạt động trong
nhiều lĩnh vực như tài chính, kinh doanh dịch vụ khách sạn, sân golf,
nhưng lĩnh vực chủ chốt nhất của Vincom vẫn là kinh doanh bất động
sản. Hiện tại, trong các dự án bất động sản mà công ty đang tiến hành
phải kể đến một số dự án lớn sau: dự án trung tâm thương mại- dịch vụ khách sạn – văn phòng – căn hộ cao cấp và bãi đỗ xe ngầm Vincom tại
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (Dự án EDEN) ước tính cần 4.500 tỷ
đồng; tổ hợp khách sạn, văn phòng, trung tâm thương mại, giáo dục và
căn hộ - thành phố Hoàng Gia (ROYAL CITY) ước tính cần 9.999 tỷ
đồng; dự án tổ hợp 8/3 và Hanosimex (ECO CITY) ước tính cần tới
20.000 tỷ đồng. Với một nhu cầu vốn lớn đến như vậy, việc chỉ trông
chờ vào nguồn vốn vay từ ngân hàng là không thể. Để giải quyết tình
hình, công ty Vincom đã tìm đến hình thức huy động vốn thông qua việc
phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu và đã đạt được
một số thành tựu nhất định. Sau đây là chủ đề thảo luận của nhóm:


* Bố cục :

I/ Phần 1: huy động vốn bằng hthuc phát hành cổ phiếu của
CTCP nc chung
1. Tìm hiểu CTCP


2. Cơ cấu vốn của CTCP
3. Các hình thức huy động vốn của CTCP
4. Huy động vốn bằng hthuc phát hành cổ phiếu
5. Kết quả hiệu quả huy động
6. Các nhân tố tác động huy động vốn CTCP
II/ Phần 2: Phân tích hiệu quả hthuc huy động vốn bằng hình
thức phát hành cổ phiếu của CTCP Vincom
1. Tình hình huy động vốn bằng hthuc phát hành cổ phiếu tại các
DNCP Việt Nam
2.Giới thiệu sơ lược CTCP Vincom:
3, Tình hình huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu
III/ Phần 3: Đánh giá hiệu quả III của sự huy động vốn bằng
hthuc phát hành cổ phiếu.
IV/ Kết luận:


I/ Huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ
phiếu của CTCP
1.Tìm hiểu công ty cổ phần
- Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không giới hạn số lượng tối đa.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản của các doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác.

- Thành lập công ty cổ phần
Liên quan tới việc thành lập công ty cổ phần, cần nắm được
quy định cơ bản về điều kiện thành lập công ty như điều kiện về
tên công ty, ngành nghề kinh doanh, trụ sở, vốn điều lệ và vốn
pháp định.
2. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần
- Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị được tính bằng tiền
của những tài sản thuộc quyền sở dụng hợp pháp của doanh
nghiệp, được doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh . Vốn là
nhân tố không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp. Cũng như


các chủ thể kinh doanh khác, để tiến hành các hoạt động trong
kinh doanh, công ty cổ phần phải có vốn. Căn cứ vào nguồn gốc
hình thành vốn, vốn của công ty cổ phần được chia thành: vốn
chủ sở hữu( vốn tự có) và vốn tín dụng ( vốn vay).
+Vốn chủ sở hữu là nguồn gốc vốn thuộc sở hữu của công ty ,
được hình thành từ nguồn gốc đóng góp của cổ đông và vốn do
công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của công ty.
+Vốn tín dụng là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các
hình thức khác nhau như vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá
nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu.
Điều quan trọng là công ty cổ phần phải có một tỉ lệ vốn vay
trên cổ phần hợp lý để phản ánh thế mạnh tài chính của công ty,
vừa tạo niềm tin cho các đối tác của mình.
3. Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần
- Vay vốn ngân hàng
Là cách huy động vốn truyền thống và khá nhanh
+ Giảm bớt được chi phí giao dịch, chi phí vay vốn thấp.
+ Tính linh hoạt khá cao.

+ Điều kiện vay, kiểm soát khi vay khá chặt chẽ, số vốn huy
động có hạn.
- Tín dụng thương mại
Đối với công ty, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại
là 1 phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh
doanh. Hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rông các quan hệ hợp
tác kinh doanh lâu bền của công ty với các đối tác làm ăn.


-Tín dụng ngân hàng
Thông qua hình thức này, công ty cổ phần có thể có được các
khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc huy động vốn thông
qua hình thức tín dụng ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn đối với
các công ty có uy tín, có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
-Phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại
để huy động vốn. Trong các loại chứng khoán ấy, cổ phiếu là
công cụ riêng của công ty cổ phần, nó đem lại ưu thế rất lớn cho
công ty cổ phần nhờ khả năng thu hút vốn dễ dàng; có thể huy
động được nguồn vốn lớn do mở rộng đối tượng huy động; có
thể giảm chi phí huy động vốn do tiếp cận trực tiếp vốn đầu tư.
-Tín dụng thuê mua
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp nói chung và công ty cổ
phần nói riêng khó tiếp cận vốn vay ngân hàng. Sự ra đời của
các công ty cho thuê tài chính là một giải pháp để tài trợ vốn
trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp.
4. Vai trò của nguồn vốn đối với công ty cổ phần
- Là điều kiện tiền đề, đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển.
- Là điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong

cạnh tranh.
- Là điều kiện để sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục ổn định.
- là điều kiện để đầu tư và phát triển.
5.Huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu


Cổ phiếu là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu
của công ty và cũng là phương tiện để huy động tăng thêm vốn
cho công ty cổ phần, bao gồm :
-Phát hành cổ phiếu thường:
+ Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
vĩnh viễn trong công ty bởi không có sự dự liệu trước thời gian
đáo hạn của nó và cho phép người sở hữu nó được hưởng các
quyền lợi thông thường trong công ty cổ phần
+ Người sở hữu cổ phiếu thường là cổ đông thường của
công ty cổ phần
phiếu trên thị trường gọi là thị giá.Thị giá phản ánh sự đánh giá
của thị trường, phản ánh long tin của nhà đầu tư đối với công ty.
Thị giá thay đổi xung quanh giá trị ghi sổ cổ phiếu tùy thuộc vào
quan hệ cung cầu thị trường
+ Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh, công ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp tăng
thêm vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
thường, bằng các hình thức sau:
Hình thức thứ nhất: Phát hành cổ phiếu mới với việc giành
quyền ưu tiên mua cho cổ đông.
+ Quyền này được coi là quyền tiên mãi.
+ Gía trị cổ phiếu của các cổ đông hiện tại có thể sẽ bị giảm
nếu công ty phát hành cổ phiếu mới và bán với giá chiết khấu
( hiện tượng “ pha loãng giá” cổ phiếu)

+ Khi quyết định tăng vốn kinh doanh bằng việc phát hành cổ
phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện


hành, công ty ấn định rõ số lượng vốn cần huy động và giá phát
hành một cổ phiếu mới sẽ thấp hơn giá cổ phiếu của công ty trên
thị trường hiện hành
Hình thức thứ hai: Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán
cổ phiếu cho người thứ ba
Công ty có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc phát
hành và dành quyền mua cổ phiếu mới cho người thứ ba là
người có quan hệ mật thiết với công ty, như người lao động
trong công ty, các đối tác kinh doanh,… nhằm giúp công ty tăng
vốn kinh doanh đồng thời tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa công ty
với những người thường xuyên có quan hệ với công ty.
Hình thức thứ ba : Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công
chúng bằng việc bán chào công khai
Đây là một hình thức làm tăng vốn chủ sở hữu, tăng mức độ
vững chắc về mặt tài chính của công ty.
Ưu điểm:
+Công ty có thể tăng thêm vốn đầu tư dài hạn mà không bắt
buộc phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn một cách cố định như
khi sử dụng vốn vay. Công ty sử dụng vốn linh hoạt hơn trong
kinh doanh, không chịu sức ép nợ nần, giảm được nguy cơ phải
tổ chức lại hay phá sản.
+ Việc phát hành cổ phiếu thường làm tăng vốn chủ sở hữu của
công ty, từ đó làm tặng hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc
về tài chính,mức độ tín nhiệm và khả năng vay vốn của công ty
+Thông thường cổ phiếu thường được bán dễ dàng hơn so với
cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu do có mức lợi tức cao và không bị



Hạn chế:
+ Việc phát hành cổ phiếu thường sẽ làm tăng thêm cổ đông
mới
+ Chí phí cho việc phát hành cổ phiếu thường cao hơn nhiều so
với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu
+ Lợi tức cổ phần không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế
+ Làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành
Song việc tăng vốn đầu tư bằng cách phát hành rộng rãi cổ phiếu
thường ra công chúng là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi
công ty phải xem xét cân nhắc thận trọng trên nhiều khía cạnh.
-Phát hành cổ phiếu ưu đãi
+ Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong
công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ
phiếu này hưởng một số quyền lơị ưu đãi hơn so với cổ đông
thường (cổ phiếu đặc quyền)
+ Ngoài những cổ phiếu ưu đãi thông thường, công ty cổ phần
còn phát hành những loại cổ phiếu ưu đãi có tính chất riêng tùy
theo điều khoản của công ty quy định như :
o
o
o
o

Quyền bỏ phiếu
Tham dự phần chia lợi nhuận của công ty
Qũy thanh toán
Thu hồi cổ phần ưu đãi :
 Mua lại cổ phần ưu đãi

 Điều khoản hoàn trả
 Chuyển đổi thành cổ phần thường


Ưu điểm:
+ Không phải trả lợi tức đúng hạn mà có thể hoàn trả nếu điều
kiện công ty chưa cho phép
+ Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải
thế chấp,cầm cố tài sản
Hạn chế: Không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty
* So sánh cổ phiếu và trái phiếu do công ty cổ phần phát
hành
Giống nhau: Cổ phiếu và trái phiếu đều là những chứng chỉ có
giá, ghi nhận quyền của chủ sở hữu vốn kinh doanh được đầu tư
tại công ty cổ phần, thuộc cấu trúc vốn kinh doanh của công ty
cổ phần
Khác nhau :
+ Thứ

nhất, về tính chất: Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ.
Trong khi đó, trái phiếu lại là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi
nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn vay.
+ Thứ hai, về tư cách của chủ sở hữu: Người sở hữu cổ
phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần, có quyền tham
gia quản lí, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty. Còn người mua trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của công ty, có
quyền đòi thanh toán các khoản nợ theo cam kết, nhưng không
có quyền than gia quản lí, điều hành công ty.
+Thứ ba, về quyền của chủ sở hữu: Người sở hữu cổ phiếu

của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức),


tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty. Trong khi đó người sở hữu trái
phiếu do công ty cổ phần phát hành được trả lãi định kì, lãi suất
ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
+Thứ tư, về thị giá: Thị giá cổ phần sẽ liên tục thay đổi, chịu
sự tác động của nhiều yếu tố. Trong khi đó, thị giá trái phiếu thì
tương đối ổn định do tính ổn định của khoản nợ và lãi suất.
+Thứ năm, về thời gian đáo hạn: Cổ phiếu thì không có thời
gian đáo hạn, còn trái phiếu thường có một thời gian nhất định
được ghi trong trái phiếu.
+Thứ sáu, về hậu quả pháp lí của việc phát hành đối với
công ty: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn
điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi quyền quản trị của
các cổ đông. Còn kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm
tăng vốn vay của công ty cổ phần và không ảnh hưởng gì đến
quyền quản trị của các cổ đông.
6.Hiệu quả huy động vốn
-Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
+ Chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ Quy mô vốn huy động
Quy mô vốn của một doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và vốn vay.Trong đó,nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn so với vốn vay.Vốn chủ sở hữu hình thành nên
trang thiết bị,nhà xưởng,văn phòng cho doanh nghiệp và có thể
sử dụng lâu dài,đặc biệt nó được dùng để đảm bảo khả năng
thanh toán cho công ty. Vốn vay là nguồn vốn linh hoạt hơn,là
nguồn vốn để hoạt động chính cho mỗi công ty



Chi phí huy động vốn của công ty bao gồm chi phí phải trả lãi
và chi phí không phải trả lãi.Trong đó chi phí trả lãi chiếm phần
lớn chi phí huy đông vốn.Khi phát hành cổ phiếu làm tăng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Bên cạnh đó,công ty
còn phải chịu một loại chi phí khác khi huy động vốn: chi phí
phát hành,chi phí quảng cáo,marketing để thu hút nhà đầu tư,chi
phí bảo hiểm,…,và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy
động vốn
Chi phí huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn = ____________________
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá xem một đồng vốn huy động
được cần bao nhiêu chi phí.Chỉ tiêu này càng thấp thifmuwsc độ
huy động vốn càng hiệu quả
-Sự ổn định của các hình thức huy động vốn
Trong từng giai đoạn, cac nguồn vốn huy động có sự chuyển
biến linh hoạt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá được mức
độ ổn định theo thời gian của nó
+ Rủi ro lãi suất: giá của trái phiếu thay đổi khi lãi suất thị
trường dao động.Khi lãi suất thị trường thấp hơn lãi suất trái
phiếu thì giá trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó.Lúc này, các
công ty có xu hướng mua lại trái phiếu,để rồi phát hành ra trái
phiếu mới với lãi suất phù hợp hơn
+ Rủi ro thanh toán: Công ty phải lường trước và dự phòng
được nếu trong tương lai công ty không có khả năng thanh toán
lãi hoặc vốn cho nhà đầu tư. Lúc này, công ty phải cân nhắc nên


phát hành trái phiếu thường,trả lãi theo kì hạn hay phát hành cổ

phiếu,,,hoặc những điều kiện kèm theo nào sẽ có lợi cho công ty
khi huy động vốn
+ Rủi ro lạm phát: xảy ra khi các khoản thanh toán cố định của
trái phiếu bị giảm sức mua, hoặc khi đấu giá cổ phiếu không
được giá trị như ước tính,…. Do tình trạng lạm phát của thị
trường tác động đến tâm lý và khả năng của nhà đầu tư


Tất cả các rủi ro này có thể khiến cho việc huy động vốn
không thành công hoặc mang lại hiệu ủa không mong
muốn.Chính vì vậy, ta cần xem xét kĩ các nhân tố tác động
tới hiệu quả và mức độ ổn định của các hình thức huy động
vốn trong những khoảng thời gian khác nhau của thị
trường
7.Các nhân tố tác động đến quá trình huy động vốn của
công ty cổ phần
-Các nhân tố khách quan
+Môi trường kinh tế
Hoạt động của công ty cổ phần bao giờ cũng gắn liền với
một bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được
nhìn nhận thông qua hang loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhaajo quốc dân, chỉ
số giá cả,….Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tố này cũng sẽ
ảnh hưởng tới quá trình huy động vốn của doanh nghiệp.
Chẳng hạn,khi nền kinh tế trong thời kì hưng thịnh,các
doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng huy động vốn hơn
+Môi trường chính trị hay môi trường pháp lý
Môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực
tiếp đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Sự



thay đổi chính sách của Nhà nước,của Ngân hang Nhà
nước về tài chính,tín dụng,…có ảnh hưởng không nhỏ đên
khả năng thu hút vốn của các công ty cổ phần
+Môi trường khoa học- công nghệ
KHoa khọc – công nghệ đang làm thay đổi một cách căn
bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức
tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, qua
đó ảnh hưởng nhiều đến tốc độ, phạm vi, và hiệu quả của
quá trình huy động vốn
-Các nhân tố chủ quan
+ Gía trị doanh nghiệp
Nó có vai trò cực kì quan trọng không chỉ đối với việc huy
động vốn của công ty cổ phần mà còn đối với hầu hết các
hoạt động quản trị lẫn kinh doanh
Trước hết là yếu tố doanh thu và lợi nhuận của công ty.Nếu
tình hình kinh tế của công ty chưa ổn định thể hiện qua sự
thay đổi bất thường về doanh thu và lợi nhuận thì việc tăng
vốn bằng phát hành cổ phếu thường là hợp lý hơn so với
vay vốn
Tiếp đến là kết cấu nguồn vốn,nếu hệ số nợ của công ty đã
ở mức cao so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong
ngành thì huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là
có thể được
Ngoài ra,cần xem xét đến quyền kiểm soát của công ty
Dựa vào đặc điểm,lợi ích và bất lợi của từng hình thức huy
động vốn và các nhân tố nội sinh mà các nhà quản lý phải
đưa ra được những quyết định đúng đắn,kịp thời,phù hợp
+ Chiến lược Marketing



Sử dụng chiến lược này làm cho càng nhiieu người biết và
tin vào tiêm lực của công ty và những khoản lợi ích công
ty có thể đem lại cho họ trong tương lai,Nếu mục tiêu này
thành công,thì việc huy động vốn sẽ trở nên dễ dàng và
nhanh chóng hơn.

II/ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
BẰNG HÌNH THỨC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM
1, Tình hình huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ
phiếu tại các doanh nghiệp cổ phần Việt Nam
1.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam.
-

-

-

Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường non
trẻ,bắt đầu hoạt động từ năm 2000 với việc vận hành trung
tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 2007 ,sau 7 năm hoạt động đã có những chuyển
biến không ngờ về cả chất và lượng với sự ra đời của Bộ
luật chứng khoán.
+) Thị trường đã xây dựng nên một kênh dẫn vốn lưu động
với tổng vốn giá trị vốn hóa tính cho lượng cổ phiếu niêm
yết là 300.000 tỷ đồng.
+)Các công ty mở rộng ra đại chúng với hàng vạn cổ
đông .Đồng thời trong năm này cũng có rất nhiều doanh

nghiệp nhà nước trở thành công ty đại chúng.
Sang năm 2008, thị trường cổ phiếu rơi vào tình trạng bất
ổn định , một phần là do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn


-

cầu, chứng khoán giảm 1174 điểm xuống 948 điểm ở đầu
năm 2008; giảm tiếp xuống 315 điểm.
Năm 2009 ,thị trường cổ phiếu tăng trưởng trở lại nền kinh
tế thế giới đã thoát khỏi tình trạng suy thoái.

1.2 Những xu hướng mới trong hình thức phát hành cổ phiếu tại
công ty cổ phần Việt Nam.
Niêm yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế
-

-

Các công ty cổ phần Việt Nam, đặc biệt là của Mỹ để tiếp
cận nguồn vốn của thị trường rộng lớn này.Một trong
những khó khăn cho các công ty Việt Nam đó là yêu cầu
kiểm toán, và làm thế nào để cũng như thu hút vốn trong
thời gian sau khi đã niêm yết.
Các công ty Việt Nam đang hướng tới một cách niêm yết
mới,giảm thiếu rủi ro cho doanh nghiệp đó là sáp nhập ư
thế, làm theo cách này ,doanh nghiệp sẽ không gặp rủi ro gì
đáng kể mà chỉ tốn chi phí thực hiện việc mua lại doanh
nghiệp “vỏ”


2, Giới sơ lược về công ty cổ phần Vincom.
-

-

-

Công ty cổ phần Vincom là một trong những doanh nghiệp
hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản,cho thuê văn phòng,
trung tâm thương mại tại Việt Nam .Thương hiệu Vincom
đã trở thành một thương hiệu uy tín, tin cậy.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM.(viết tắt là
SJC)
Trụ sở chính : 191 Bà Triệu ,phường Lê Đại Hành ,quận
Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội.


2.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
-

-

-

-

-

-


2.2
-

-

Công ty cổ phần Vincom là tiền thân của công ty cổ phần
thương mại tổng hợp Việt Nam.Ngày 03/05/2002 , công ty
cổ phần thương mại Việt Nam chính thức hoạt động với
vốn điều lệ ban đầu là 196 tỷ đồng.
12/2006, sau khi xem xét tình hình,định hướng phát triển
của công ty , công ty quyết định tăng vốn điều lệ lên 313,5
tỷ đồng.
Công ty đã thực hiện thành công đợt chào bán cổ phần ra
công chúng vào tháng 07/2007 và đã tăng vốn điều lệ lên
800 tỷ đồng .
19/09/2007 : 80 triệu cổ phần của ty đã chính thức giao
dịch trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Để đáp ứng nhu cậu phát triển công ty ,ngày 02/10/2009 ,
công ty đã nhận được giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
lần thứ 17, hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên
1199831560000VNĐ.
Từ năm 2010 trở đi , công ty tiếp tục hoạt động sản , cho
thuê văn phòng , cung cấp dịch vụ đồng thời đẩy mạnh đầu
tư mở rộng và đưa vào hoạt động những dự án mới nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Vincom
Đại hội cổ đông : gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết ,
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề
quan trọng của công ty.
Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực

đại diện cho công ty trong mọi việc, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có


-

-

-

trách nhiệm kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý của
tổng giám đốc và các bộ quản lý khác.
Ban kiểm soát : thực hiện giám sát hội đồng quản trị , ban
giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty ,chịu trách
nhiệm trước pháp luật , Đại hội cổ đông về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban tổng giám đốc : do hội đồng quản trị bổ nhiệm ,bao
gồm 1 giám đốc, 3 phó tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lý
điều hành các phòng ban của công ty.
Ngoài ra còn các phòng ban như : phòng tài chính kế toán,
nhân sự, phòng kinh doanh, phòng nghiên cứu phát triển.

2.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Vincom là một công ty chuyên về Bất động sản ,sở hữu các tòa
nhà và phát triển các dự án .Các loại hình kinh doanh chính của
công ty bao gồm:
-

-


-

-

Kinh doanh bất động sản ,dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà
ở, máy móc thiết bị , công trình.
Kinh doanh khách sạn, dịch vụ vui chơi, giải trí, dịch vụ
làm đẹp, dịch vụ ăn uống.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Xây dựng kinh doanh sân golf và các dịch vụ liên quan đến
sân golf
Dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quản lý bất động
sản.

2.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty.


-

Sở hữu nhà đầu tư nước ngoài là 4%
Sở hữu khác là 96%
Các cổ đông lớn gồm có :
+) Ông Phạm Nhật Vượng – thành viên hội đồng quản trị
sở hữu 40,94% CP
+) Bà Phạm Thúy Hằng – thành viên hội đồng quản trị sở
hữu 5,11% CP
+) Công ty cổ phần đầu tư Việt Nam sở hữu 25,87% CP

3.3.Tình hình huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu

của công ty Vincom.
3.3.1.Những đợt huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ
phiếu của công ty vincom.
Cho đến thời điểm này Vincom đã có 3 đợt phát hành cổ phiếu:
- Đợt 1: Tháng 6/2007,Vincom phát hành cổ phiếu lần đầu tiên
ra công chúng,chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán.Tổng giá trj phát hành 800 tỷ đồng.
-Đợt 2: Ngày 13/2/2008, Vincom phát hành cổ phiếu thường cho
cổ đông hiện hữu,tổng trị giá là 400 tỷ đồng.
-Đợt 3: Tháng 10/2009, Vincom phát hành cổ phiếu thường,có
ưu đãi cho cổ đông hiện hữu,tổng trị giá là 800 tỷ đồng.
3.3.2.Phân tích việc huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ
phiếu ra công chúng lần đầu (IPO)
a.Sơ lược quá trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
của Vincom.
-Vincom tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu dưới hình thức cổ
phiếu thông thường,mệnh giá 10.000 VNĐ.Trong số này,cổ


đông hiện hữu được mua với tỷ lệ 4:1,tức là sở hữu 04 cổ phiếu
sẽ được mua thêm 1 cổ phiếu mới với giá 25.000VNĐ/cổ
phiếu,tương đương với lượng phát hành 15 cổ phiếu.05 triệu cổ
phiếu còn lại được bán ra công chúng thông qua đấu giá tại
trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 6/6/2007 với giá khởi điểm là 80.000VNĐ/cổ phiếu.
b.Phân tích đợt phát hành IPO của Vincom.
(Đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm 2005


Năm 2006

%tăng,giả
m

Tổng giá
trị tài sản
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận
thuần
từ
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế

489,195

674,408

37,87%

Báo
cáo
được hợp
nhất

30/6/2007
811,977

136,954

548,413

300,43%

86,807

73,645

338,715

359,93%

71,581

68,524

347,225

406,72%

76,894

68,524

343,772


401,68%

65,826

Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Vincom trước khi
phát hành IPO

-Nhận xét:


Trong 2 năm trước khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng,Vincom đã đạt được những kết quả kinh doanh rất khả
quan.Doanh thu va lợi nhuận ròng của Vincom năm 2006 tăng
vượt bậc so với năm 2005.
Cụ thể là doanh thu tăng gấp 4 lần,lợi nhuận ròng tăng gấp 5
lần.Sáu tháng đầu năm 2007,với nguồn thu ổn định từ hoạt động
cho thuê bất động sản (luôn đạt công suất trên 98%),doanh thu
thuần về cung cấp dịch vụ hang hóa đạt 86,8 tỷ.lợi nhuận thuần
trước thế đạt 76,8 tỷ,tăng 15% sơ với mục tiêu.
(Đơn vị:VNĐ)
Khoản
mục

Bán
bất
động sản
Cho thuê
văn phòng


các
dịch
vụ
liên quan
Dịch vụ
game,giải
trí
Doanh thu
thuần

Năm 2005

Năm 2006

Giá trị

Giá trị

-

Tỷ
trọng
93,49
%

394,67
7
142,37
9


Tỷ
trọng
71,97
%
25,96
%

128,04
1

8,914

6,51%

11,357

136,95
5

100%

548,41
3

Báo cáo hợp
nhất
30/6/2007
Giá Tỷ
trị
trọng

8,470

92,7%

2,07%

6,337

7,3%

100%

86.80
7

100%

Bảng 2: Tỷ trọng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Vincom trước khi phát hành IPO.


-Nhận xét:
Điểm đáng lưu ý ở đợt phát hành IPO của Vincom ta có thể
thấy là theo bản báo cáo của Vincom ngày 30/06/2007 thì lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 71,58 tỷ trong đó doanh thu
cho thuê văn phòng chiếm 90% và không hề chắc chắn lợi
nhuận của công ty đều do hoạt động bất động sản mang lại.Vói
một mức lợi nhuận như vậy,Vincom đang tăng trưởng rất
nhanhvà mạnh.Hoạt động kinh doanh thu về khoản lợi nhuận
khổng lồ. Do vậy,các nhà đầu có thể yên tâm đầu tư vào

Vincom.
Tuy nhiên,báo cáo tài chính quý 3(năm 2007) đứa ra sau khi
Vincom phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng cho thấy sử
dụng vốn đầu tư tài chính ngắn hạn 212,52 tỷ đồng,trong khi đó
doanh thu hoạt động tài chính lên đến 82,12 tỷ đồng,cao gấp
177% và chiếm 63% doanh thu.
(Đơn vị:VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm 2005

Tổng giá 489,195
trị tài sản
Doanh thu 136,954
thuần
Lợi nhuận 73,645
từ
hoạt
động kinh

Năm 2006

%tăng,giả
m

674,408

37,87%

Báo

cáo
được hợp
nhất
30/6/2007
811,977

548,413

300,43%

86,807

338,715

359,93%

71,581


doanh
Lợi nhuận 68,524
trước thuế
Lợi nhuận 68,524
sau thuế

347,225

406,72%

76,894


343,772

40168%

65,826

Bảng 3: Chỉ tiêu đầu tư,doanh thu của Vincom trong quý 1 và quý 3.

-Nhận xét:
Nếu xét đơn thuần lợi nhuận kinh doanh chính của Vincom là
bất động sản như trong báo cáo nêu ,thì chỉ tiêu lợi nhuận trước
thuế hoạt động kinh doanh chính của Vincom 3 quý mới chỉ đạt
51% so với kế hoạch cả năm đưa ra (72,38 tỷ đồng/141 tỷ đồng)
Lịch sử tăng trưởng của Vincom bất ổn định.Năm 2006,lợi
nhuận sau thuế của Vincom là 343,77 tỷ đồng,trong đó có
245,15 tỷ đồng( chiếm 71,3% lợi nhuận) là do bán một phần tài
sản của mình cho BIDV.Vì vậy,đây được xem là nguyên nhân
làm tăng trưởng đột biến lợi nhuận sau thuế năm 2006 của
Vincom so với năm 2005,thực chất đây là một khoản lợi nhuận
bất thường.
3.3.3.Phân tích việc huy động vốn qua đợt chào bán cổ phiếu ra
công chúng năm 2008 của Vincom
a.Sơ lược về tình hình phát hành cổ phiếu lần thứ hai của
vincom
Ngày 13/2/2008,Vincom tiếp tục chào bán 40 triệu cổ phiếu phổ
thông ra công chúng,mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu,dự kiến
nguồn vốn thu được 400 tỷ đồng.Vincom sẽ chào bán cho cổ
đông hiện hữu tỷ lệ thực quyền 1:1.Sau khi chào bán đã có 99%



cổ phiếu được bán ra ,tổng thu từ 39.983.156 cổ phiếu bán ra là
300.910 triệu đồng.
b.Phân tích tình hình phát hành cổ phiếu năm 2008.
Như ta thấy,đầu năm 2008 Vincom đưa ra quyết định tăng vốn
chủ sở hữu từ 800 tỷ lên 1200 tỷ VNĐ thông qua phát hành cổ
phiếu phổ thông cho những cổ đông hiện hữu.
-Nhận xét:
+ Việc tăng vốn chủ sở hữu của công ty từ 800 tỷ lên 1200 tỷ
VNĐ có thể làm giảm hệ số nợ và tăng khả năng độc lập tài
chính của công ty.
+ Việc giảm hệ số nợ cho công ty giúp cho việc huy động vốn
bằng hình thức vay vốn ở thời gian sau sẽ dễ dàng hơn,các nhà
đầu tư yên tâm vào mức độ độc lập tài chính và quy mô nguồn
vốn của công ty.
+Việc phát hành cổ phiếu cho những cổ đông hiện hữu cũng
bảo vệ được quyền kiểm soát của cổ đông hiện hành đối với
công ty.Việc dành quyền ưu tiên mua nhằm giúp cho họ duy trì
và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành cho công ty.

Đánh giá hiệu quả của sự huy động vốn bằng
hình thức phát hành cổ phiếu của công ty cổ
phần
III/

3.1 Những yếu tố bên trong tác động đến quá trình huy động
vốn của công ty cổ phần
3.1.1: Mạng lưới thông tin hiệu quả
-


Kênh trực tuyến


-

Thông qua website

Điển hình như website của công ty vincom có thể truy cập khá
dễ dàng nên các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận những thông
tin chính xác về hoạt động của công ty, các kế hoạch mà công ty
chuẩn bị triển khai, báo cáo tài chính của công ty
3.1.2: Làm đẹp báo cáo tài chính
-

Là tiền đề để giúp các công ty thu hút được nhà đầu tư
thông qua những bản báo cáo tài chính được đăng trên các
trang web của công ty

Điển hình như vincom đã chau chuốt cho bản báo cáo của mình
nên đã dễ dàng huy động được 800 tỷ vnd trong lần phát hành
IPO của mình
Tuy nhiên, việc làm này có thể làm cho các công ty phá sản do
kê khai lệch so với báo cáo tài chính thực sự của công ty
Vì vậy, các công ty cần phải cẩn trọng trong việc xử lí sổ sách,
phương án tốt nhất là xây dựng một bộ máy kế toán tài chính
hiệu quả
3.1.3 Quản lí chưa chặt chẽ yếu tố huy động vốn
Qua các năm thì số vốn huy động ngày càng tăng nhưng chi phí
huy động vốn cũng tăng rất nhanh
->Ta phải tiết kiệm chi phí huy động vốn

Công ty vincom đã đưa ra chính sách phát hành cổ phiếu cho cổ
đông hiện hữu của công ty nhằm giảm thiểu chi phí phát hành ra
thị trường


3.2 Những yếu tố bên ngoài
3.2.1 Chứng khoán vẫn chủ yếu để lướt sóng
Cổ phiếu được bán ra chỉ một phần nhỏ là được đưa vào kinh
doanh( khoảng 20%), phần còn lại nó được chuyển từ người này
sang người khác để kiếm chênh lệch giá qua từng ngày
Vincom là một công ty lớn, doanh nghiệp vững chắc nên việc
lướt sóng” này có ảnh hưởng nhưng không quá nhiều như các
công ty nhỏ, những công ty cổ phần nhỏ khó có thể tìm kiếm
nguồn vốn trung và dài hạn
3.2.2 Hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh
Vấn đề này khiến các nhà đầu tư e ngại mua cổ phiếu vì chưa có
hành lang pháp lý giúp nhà đầu tư bảo vệ quyền lợi của mình.
Ngay cả một công ty lớn như vincom cũng không tránh khỏi sự
e ngại này.
3.2.3 Tính thanh khoản của thị trường còn yếu
Do các doanh nghiệp của ta có nhiều đợt phát hành cổ phiếu lẻ
tẻ làm cho cơ quan khó thống kê, nắm bắt thông tin. Do vậy, các
doanh nghiệp việt nam không thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài
3.3 Giải pháp
3.3.1 Tạo dựng độ tin cậy
-

Là một yếu tố rất cần thiết giúp các công ty huy động được
vốn



×