Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bàng, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa
phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Đỗ Thị Hà

năm 2015


ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Khoa đào tạo Sau đại học Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi
xin chân thành cám ơn TS. Trần Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phòng Thống kê,
phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế, phòng tài nguyên và môi


trường huyện Kim Bảng cùng các xã viên Hợp tác xã nông thôn ở địa
phương đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Đỗ Thị Hà

năm 2015


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP ............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ........ 6
1.1.1. Khái niệm về HTX, HTX dịch vụ nông nghiệp..................................... 6
1.1.2. Vai trò của HTX trong phát triển sản xuất nông nghiệp ........................ 8
1.1.3. Đặc trưng của HTX và HTXDVNN ..................................................... 9

1.1.4. Cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN ..................... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN ......... 14
1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX DVNN .. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 18
1.2.1. Phát triển HTX nông nghiệp của một số nước trên thế giới ................ 18
1.2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển HTX DVNN ở Việt Nam....... 22
1.2.3. Bài học rút ra từ phát triển HTXDVNN ở Việt Nam và kinh nghiệm các
nước ............................................................................................................. 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................ 28
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng ........................................ 32


iv

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế................................................................. 34
2.1.4. Sơ lược về sự phát triển của các HTXDVNN tỉnh Hà Nam ................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................. 36
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................. 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp/xử lý thông tin ................................................ 37
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 38
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ........................................................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 40
3.1. Tình hình xây dựng, phát triển HTXDVNN ở huyện Kim Bảng ............ 40
3.1.1. Tài sản (vốn), công nợ của HTXDVNN ............................................. 40
3.1.2. Trình độ cán bộ HTX.......................................................................... 42
3.1.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của các HTX....................................... 46
3.2. Thực trạng hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp khảo sát .... 53

3.2.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN khảo sát ............. 53
3.2.2. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN huyện Kim
Bảng ............................................................................................................. 79
3.3. Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN ở
huyện Kim Bảng .......................................................................................... 82
3.3.1. Căn cứ đưa ra giải pháp ...................................................................... 82
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN .............. 84
KẾT LUẬN.................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân;

CBQL

Cán bộ quản lý;

CHLB

Cộng hoà liên bang;


CNH-HĐH

Công nghiệp hoá hiện đại hoá;

CNXH

Chủ nghĩa xã hôi;

CP

Chi phí;

DT

Doanh thu;

DV

Dịch vụ;

ĐVT

Đơn vị tính;

HQ

Hiệu quả;

HTX


Hợp tác xã;

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp;

LN

Lợi nhuận;

NN

Nông nghiệp;

Trđ

triệu đồng

TS

Tài sản;

TSCĐ

Tài sản cố định;

TSLĐ

Tài sản lưu động;


TTSP

Tiêu thụ sản phẩm;

UBND

Uỷ ban nhân dân;

XHCN

Xã hội chủ nghĩa;

XV

Xã viên.


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
2.1
2.2
2.3
3.1

Tên bảng
Tình hình sử dụng đất của huyện Kim Bảng qua 3 năm

(2012 - 2014)
Tình hình hộ, nhân khẩu, lao động của huyện Kim Bảng
năm 2014
Cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bảng qua 3 năm 2012 – 2014
Tình hình tài sản vốn quỹ các HTX DVNN huyện Kim
Bảng qua các năm từ 2012 – 2014

Trang
31
32
34
41

3.2

Trình độ cán bộ quản lý HTX của huyện Kim Bảng

44

3.3

Kết quả hoạt động dịch vụ của HTXDVNN ở Kim Bảng

50

3.4

Kết quả doanh thu của HTXDVNN ở Kim Bảng

51


3.5

Kết quả và hiệu quả kinh tế hoạt động dịch vụ của các
HTXDVNN huyện Kim Bảng

52

3.6

Một số thông tin cơ bản về các HTXDVNN khảo sát

54

3.7

Hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN khảo sát

56

3.8

Tình hình tài sản của các HTX khảo sát trên địa bàn huyện
Kim Bảng

58

3.9

Biến động về chi phí hoạt động của các HTXDVNN


60

3.10

Hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN khảo sát

65

3.11
3.12
3.13

Tổng hợp ý kiến đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt động
của HTX trong những năm qua
Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của HTX
Những khó khăn gặp phải trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của HTXDVNN

68
71
73


vii

3.14

3.15

3.16

Đánh giá về những việc làm cần thiết nâng cao hiệu quả
hoạt động dịch vụ
Những yêu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động
của HTX
Chất lượng hoạt động các DV của HTX do XV đánh giá

74

76
78


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì
sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh
nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Với mục tiêu nhằm khuyến khích và phát triển mô hình HTX kiểu mới,
đồng thời định hướng phát triển các HTX hiện có hoạt động theo đúng bản
chất HTX. Hoạt động nhằm mục đích tập trung mang lại lợi ích cho thành

viên thông qua việc cam kết cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm
theo nhu cầu của thành viên. So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX 2012 làm
rõ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể; quản
lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng sở hữu HTX; số lượng tối thiểu 7 thành
viên mới được thành lập HTX. Mặc dù Luật không xác định HTX hoạt động
như một loại hình doanh nghiệp, nhưng xác định HTX thành lập để hợp tác
tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh. HTX vẫn được thành lập doanh
nghiệp trực thuộc, nhưng chỉ khác là khi HTX phát triển đến trình độ cao hơn,
có nghĩa là HTX mới thành lập hoặc HTX hoạt động yếu kém thì chưa được
thành lập doanh nghiệp trực thuộc. Đối với Liên hiệp HTX, ít nhất 4 HTX
mới được thành lập Liên hiệp (thay vì HTX và doanh nghiệp có nhu cầu là có
thể thành lập Liên hiệp HTX như Luật HTX 2003)…
Kinh tế tập thể có vai trò quan trọng về kinh tế và ý nghĩa lớn về xã
hội. Đóng góp của KTTT thể hiện qua hai kênh: trực tiếp vào tăng trưởng


2

kinh tế và gián tiếp thông qua kinh tế hộ thành viên. Tốc độ tăng trưởng, hiệu
quả tăng trưởng của tổ chức kinh tế hợp tác và kinh tế hộ thành viên có tác
động quan trọng tới tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua tổ chức kinh tế tập thể, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ, giống mới…đã được chuyển giao một cách có hiệu quả đến các hộ
thành viên, góp phần phát triển cộng đồng và thực hiện dân chủ hóa ở cơ sở.
Đồng thời giúp những hộ nông dân có khó khăn về kinh tế dễ tiếp cận các
hàng hóa, dịch vụ đầu vào cho sản xuất của họ với giá thấp hoặc tạo việc làm
cho họ, mặt khác, nhiều tổ chức kinh tế hợp tác, nhất là hợp tác xã còn trợ
giúp thành viên của mình tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà
các tổ chức khác không thực hiện được. Vì thế kinh tế hợp tác có đóng góp rất
quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội cho người nghèo.

Tính đến năm 2013, cả nước hiện có 136.097 tổ hợp tác sản xuất, dịch
vụ trong nông nghiệp (bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, đánh bắt
thủy sản, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối…) trong đó có 3.600 tổ, đội thủy
sản đánh bắt xa bờ, 7.741 tổ thủy lợi, trên 100.000 tổ hợp tác sản xuất, dịch
vụ ngành nghề khác. Giúp giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho nhiều lao
động nông thôn trong cả nước.
Với các ý nghĩa đó nên nhu cầu phát triển kinh tế hợp tác là một nhu
cầu khách quan trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp nhỏ, lạc hậu tiến lên
sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiện đại, không chỉ với nước ta mà đã và đang
là con đường đi của nhiều nền kinh tế phát triển và đang phát triển khác (Nhật
Bản, Đài Loan, Thái Lan…). Những năm gần đây, các HTX đã có những
chuyển biến sâu rộng và quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm
nghèo phát triển bền vững.
Tuy nhiên, kinh tế hợp tác trong đó hợp tác xã đóng vai trò quan trọng
nhất, hiện đang còn tồn tại nhiều yếu kém như: nhiều HTX vẫn ở trong tình


3

trạng cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; năng lực, trình độ
cán bộ quản lý trong khu vực HTX còn hạn chế, không đáp ứng được nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường; một số HTX chưa
tuân thủ theo các nguyên tắc hợp tác và Luật Hợp tác xã; Sự liên kết, hợp tác
giữa các tổ chức kinh tế hợp tác với nhau và các đối tác kinh tế khác: doanh
nghiệp, nhà khoa học…còn hạn chế hoặc hiệu quả thấp…Do đó, để khắc phục
những hạn chế và yếu kém của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, phát huy
hơn nữa vai trò của nó trong nền kinh tế nước ta thì việc xây dựng xây dựng
Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác có hiệu quả
trong nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết.
Thực trạng các HTX dịch vụ nông nghiệp trong toàn tỉnh Hà Nam đã

được chuyển đổi cơ bản về tổ chức bộ máy, quy mô và phương thức hoạt
động theo luật hợp tác xã năm 2012, đáp ứng được phần lớn các dịch vụ cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp cho kinh tế hộ. Tổng số vốn của các HTXNN
tính đến 31/12/2014 là 249.726,09 triệu đồng [8], tăng 15,74% so với năm
2007 (215.759,09 triệu đồng) và tăng 57,87% so với năm 2004 (158.181,15
triệu đồng). Các HTX hoạt động sản xuất kinh doanh được xếp loại tốt, khá
tăng nhanh từ 40,5% năm 2009; lên 59,49% năm 2014 (94 HTX); các HTX
trung bình và yếu kém có xu hướng giảm, loại trung bình giảm từ 53,2% năm
2009 xuống còn 25,95% năm 2014; loại yếu kém giảm từ 15,2% năm 2009
xuống còn 14,56% năm 2014 [8]. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng HTX
vẫn có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ xã viên
và đã khẳng định vai trò không thể thiếu của kinh tế tập thể mà nòng cốt là
kinh tế HTX trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Kim Bảng nói
riêng và của tỉnh Hà Nam nói chung được tốt và đồng bộ hơn, nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần nâng cao vị thế của kinh tế tập thể. Từ lý
luận và thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng phát triển HTXDV nông
nghiệp trong quá trình đổi mới có chế quản lý theo Luật HTX 2012 và sự
phù hợp với xu thế phát triển làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTXDV nông nghiệp tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động của

HTX dịch vụ nông nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả hoạt động của
các HTXDVNN tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các
HTXDVNN ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh, dịch vụ của HTX DV nông nghiệp và hiệu quả
hoạt động kinh doanh dịch vụ cho hộ xã viên của các HTXDV nông nghiệp trên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian:
Các HTXDV trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3.2.2. Phạm vi thời gian:
Số liệu và thông tin về tình hình hoạt động của các HTXDV trên địa
bàn huyện Kim Bảng, Hà Nam từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của các HTXDV;
- Thực trạng hoạt động và hiệu quả của các HTXDV trên địa bàn huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam;


5

- Giải pháp nâng cao hiệu quả của các HTXDV trên địa bàn huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của các HTX
dịch vụ nông nghiệp;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về HTX, HTX dịch vụ nông nghiệp
Theo Điều 3 Luật HTX 2012 sửa đổi: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì
sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh
nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Luật HTX năm 2012, định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [13].
Hợp tác xã nông nghiệp có thể được hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là
một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ

chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự


7

nguyện liên kết lại để phối hợp giúp nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân” [13].
Định nghĩa Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN): HTXDVNN
là HTX hoạt động trong NN với chức năng cung cấp các dịch vụ phục vụ sản
xuất nông nghiệp của xã viên HTX. Là tổ chức kinh tế nông nghiệp được tách
hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó hoạt động theo Luật HTX, là một
hoại hình HTX kiểu mới. Hoạt động của HTXDVNN bao gồm: Dịch vụ các yếu
tố đầu vào, đầu ra, dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp, các HTXDVNN
được tổ chức với mục đích phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của các hộ nông
dân, nó không hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận. Mô hình HTXDVNN ở
nước ta chủ yếu được phân thành ba hình thức: Dịch vụ chuyên khâu, dịch vụ
chuyên ngành và dịch vụ tổng hợp.
- HTXDVNN chuyên khâu có nội dung hoạt động tập trung ở từng khâu
công việc trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất hoặc từng lĩnh vực
trong quá trình tái sản xuất. Ví dụ: HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX dịch vụ
đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX chuyên dịch vụ về tưới tiêu...
- HTXDVNN tổng hợp đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất
nông nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và tập quán
ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác
nhau. Ở những vùng đồng bằng trồng lúa nước, HTX có thể thực hiện các
khâu sau: Xây dựng, điều hành, kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa vụ, lịch thời vụ
sản xuất, cung ứng vật tư, tưới tiêu theo quy trình kỹ thuật thâm canh, phòng
trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm ngoài đồng để tránh hao hụt. Với những vùng
có mức bình quân ruộng đất và mức độ cơ giới hóa cao, nông hộ cần thêm

khâu dịch vụ làm đất, thu hoạch và sửa chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến
nơi tiêu thụ.
- HTXDVNN chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của


8

các hộ xã viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc
cùng làm một nghề giống nhau. HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế
hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ, vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế
biến nông sản.
1.1.2. Vai trò của HTX trong phát triển sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, việc hợp tác có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
HTX NN với mục tiêu cơ bản là làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển
góp phần quan trọng trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
từ nguồn nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa;
Hoạt động dịch vụ của HTX góp phần phát triển lực lượng sản xuất, tạo
vốn và sử dụng vốn, cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, sử
dụng có hiệu quả lao động, các nguồn lực có sẵn trong dân. Từ đó nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho nông dân, từng bước xây dựng nông thôn mới
theo hướng CNH-HĐH. Cùng với việc đảm bảo thực hiện tốt một số khâu
dịch vụ nhằm hỗ trợ sản xuất của nông dân, các hoạt động dịch vụ của HTX
còn góp phần ngăn chặn những tiêu cực do tác động của cơ chế thị trường
mang lại, bằng cách cung cấp thông tin kịp thời tới người dân dịch vụ đầu vào
và đầu ra. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho nông dân thực hiện những chính
sách xã hội, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng chung, tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
Thông qua hoạt động dịch vụ của HTX sẽ đảm bảo cho hộ xã viên phát
triển sản xuất đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế khác. Hoạt động dịch

vụ của HTX sẽ góp phần tạo nên sự phát triển cân đối của kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của
địa phương, tiếp sức cho nông dân từng bước chuyển từ nền sản xuất nhỏ lẻ,
sang nền sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa;
Chính vì vai trò quan trọng của HTX nên trong chỉ thị 68 của Ban Bí


9

thư TW Đảng khóa VII nêu rõ: “Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế HTX là bộ phận quan trọng cùng
với kinh tế. Nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế. Đó là nền tảng
chính trị, xã hội của đất nước để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội
công bằng và văn minh”;
Đến đại hội Đảng IX, đường lối phát triển kinh tế hợp tác và HTX đã
được xác định rõ ràng hơn: “Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”, “Kinh tế tập thể
phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó HTX là nòng cốt”.
1.1.3. Đặc trưng của HTX và HTXDVNN
a) Đặc trưng của HTX
Từ những quy định trong Luật HTX năm 2012, sửa đổi Luật HTX năm
2003 và các Nghị Quyết dưới Luật hướng dẫn triển khai Luật HTX có thể rút
ra một số đặc trưng cơ bản về HTX kiểu mới như sau:
HTX kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động có
nhu cầu, lợi tích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo luật định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. HTX có tư
cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch toán động lập, tự chịu trách nhiệm
về các hoạt động của mình và được đối xử bình đẳng như các thành phần kinh

tế khác;
Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX kiểm mới: Khi hoạt động,
các HTX kiểm mới phải tuân thủ theo 5 nguyên tắc cơ bản là: tự nguyện gia
nhập và rút khỏi HTX theo quy định của điều lệ HTX; quản lý dân chủ và bình
đẳng; mỗi xã viên có quyền ngang nhau trong biểu quyết; tự chịu trách nhiệm
và cùng có lợi; chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển


10

của HTX, của cộng đồng và do đại bộ phận xã viên quyết định. Luật HTX năm
2012 khẳng định: HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp;
Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX: Khi gia nhập HTX mỗi xã
viên buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ, vốn góp có thể nhiều hơn
mức tối thiểu, nhưng không được quá 30% tổng số vốn điều lệ của HTX.
Cùng với vốn góp của xã viên, vốn hoạt động của HTX còn bao gồm vốn
được tích lũy trong quá trình hoạt động và các nguồn khác như: giá trị tài sản
được cho, biếu, tặng. Phần vốn góp của xã viên thuộc sở hữu của từng xã
viên. Các nguồn vốn khác thuộc sở hữu chung của HTX, quyền sử dụng toàn
bộ tài sản thuộc về HTX;
Xã viên HTX: Xã viên HTX có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình hoặc
pháp nhân, mỗi xã viên có thể đồng thời là xã viên của nhiều HTX, không
phân biệt ngành nghề, địa giới hành chính. Mỗi xã viên đều bình đằng về
quyền lợi và nghĩa vụ.
Quan hệ giữa HTX và xã viên: Quan hệ giữa các xã viên được xây
dựng chủ yếu trên cơ sở quan hệ kinh tế. Nó được xác lập từ nhu cầu phát
triển sản xuất, tăng thu nhập của các thành viên HTX. HTX tôn trọng quyền
độc lập, tự chủ kinh tế của xã viên. Trong HTX nông nghiệp, xã viên là hộ,
trang trại gia đình, hoặc đại diện hộ, đó là những đơn vị kinh tế tự chủ tham
gia vào HTX với trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích theo điều lệ quy định.

Điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể HTX: Khi thành lập HTX
phải có Điều lệ, Phương án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả thi, được
Đại hội xã viên thông qua và cơ quan chức năng phê duyệt. Trong trường hợp
giải thể tự nguyện theo nghị quyết của đại hội xã viên hoặc bị buộc phải giải
thể theo quyết định của pháp luật. HTX phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ
quan có thẩm quyền. Đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên có quyền
quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của HTX.


11

HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự nguyện lập
ra, nó không phải là một tổ chức xã hội. HTX hoạt động theo quy định của
pháp luật trước hết vì mục tiêu kinh tế.
Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
HTX trong phạm vi cả nước theo các nội dung sau: xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX, ban hành điều lệ mẫu
cho các loại hình HTX, ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ điều kiện hoạt
động cho HTX, liên minh các HTX quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cá bộ, ngành, các cấp chính quyền đối với HTX thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.
b. Đặc điểm về các hoạt động dịch vụ nông nghiệp trong HTX DVNN
- Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là điều kiện, yếu tố cần thiết, cần có
cho quá trình sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trong nông
nghiệp mà người sản xuất không sẵn có, không làm được hoặc làm không có
hiệu quả và họ phải tiếp nhận các điều kiện, yếu tố đó từ bên ngoài bằng các
cách thức khác nhau như: mua, bán, trao đổi, thuê, nhờ...
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp là hoạt động nhằm cung cấp, trao đổi,
tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ giữa người sản xuất nông nghiệp và người
cung cấp dịch vụ theo một phương thức nhất định nào đó.

- Dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp là loại hoạt động có tính chất bao cấp đối
với người sản xuất nông nghiệp ở một chừng mực nhất định.
Hoạt động dịch vụ nông nghiệp có những đặc điểm sau:
+ Tính thời vụ: do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt
động dịch vụ nông nghiệp cũng sẽ mang tính thời vụ;
+ Được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh
tranh cao;
+ Tính có thể tự dịch vụ: Bản thân ngành nông nghiệp đã mang đặc


12

điểm của tính tự phục vụ, tức là sử dụng những gì mà ngành sẵn có để phục
vụ cho các quá trình sản xuất tiếp theo;
+ Hoạt động nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng
thời và trên phạm vi rộng lớn;
+ Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác.
c. Đặc trưng của HTXDVNN
- Những đặc trưng cơ bản của HTXDVNN gắn liền với những đặc
điểm của các hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
- HTXDVNN ra đời và phát triển gắn với quá trình phát triển của đời
sống nhân dân, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Hoạt động dịch vụ của HTX
DVNN phát triển nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. HTXDVNN thực hiện
những hoạt động mà hộ xã viên không thể làm hoặc làm nhưng không có hiệu
quả. Đó là những hộ xã viên nhỏ lẻ, tài chính yếu không đủ sức mạnh cạnh
tranh trên thị trường;
- Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN cũng như các hoạt động kinh tế
khác đều chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, cạnh tranh về
vốn, về thị phần, về nguồn hàng…Vì vậy HTXDVNN có hoạt động dịch vụ
hiệu quả cần phải nắm bắt rõ quy luật của thị trường, tiếp cận được với thị

trường, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường;
- HTXDVNN còn chịu tác động sâu sắc của mô hình kinh tế. Trước đây
trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp việc tổ chức các hoạt động dịch vụ
của HTX được thể hiện bằng các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Ngày nay
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, việc tổ chức hoạt động
dịch vụ của các HTX đã xác định được phương hướng sản xuất, kinh doanh,
các hình thức hoạt động dịch vụ trong các HTX đa dạng, phong phú. Tùy từng
nơi và từng địa phương mà các HTXDVNN có hình thức hoạt động dịch vụ
khác nhau.


13

1.1.4. Cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN
a. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTXDVNN
Trong Đại hội X năm 2006 đề ra: “Tiếp tục đổi mới chính sách để
khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể với
những hình thức hợp tác đa dạng, tự nguyện, đáp ứng nhu cầu của các thành
viên, phù hợp với trình độ phát triển của các ngành, nghề, trên các địa bàn.
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình HTX kiểu mới trên cơ sở tổng kết các
đơn vị làm tốt để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập thể, nhất là đối
với nông nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp. Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong
kinh tế tập thể (có sở hữu pháp nhân, thể nhân). Phát triển các loại hình doanh
nghiệp trong HTX và các hình thức liên hiệp hợp tác xã” [2].
b. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN
Hiện nay hầu hết là các HTX được chuyển đổi từ mô hình HTX nông
nghiệp cũ theo Luật HTX năm 2012. HTX nông nghiệp trước đây hoạt động
theo kế hoạch hóa tập trung, các HTX trông chờ vào sự bao cấp, trợ cấp của
Nhà nước không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường hội nhập định hướng

Xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ngày càng phát triển mạnh mẽ sôi động và hoàn thiện hơn.
Tuy đã chuyển đổi nhưng còn không ít HTX tồn tại hình thức hoặc lúng
túng trong việc tổ chức hoạt động dịch vụ, bên cạnh đó đã có khá nhiều HTX
hoạt động có hiệu quả, và hoạt động đúng Luật, đáp ứng được yêu cầu sản
xuất nông nghiệp của nông hộ và xã viên. Đây là bước đi, hướng nghiên cứu
làm cho các mô hình HTX đi vào hoạt động hiệu quả, đúng nguyên tắc, Luật
HTX và các hành lang pháp lý liên quan, tránh tình trạng tồn tại hình thức.
c. Nội dung nâng cao hiệu quả trong hoạt động của HTXDVNN
- Nâng cao chất lượng, trình độ bộ máy quản lý điều hành HTX;


14

- Cải thiện các mối quan hệ trong và ngoài HTXDVNN;
- Nâng cao chất lượng kế hoạch hoạt động, về nội dung, phương hướng
phù hợp với thực tiễn của các HTX, chủ trương chính sách của Đảng và Pháp
luật của Nhà nước.
- Những chỉ tiêu kinh tế thể hiện hiệu quả của việc nâng cao hiệu hoạt
động của HTXDVNN.
Từ những nội dung trên tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả, đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong HTXDVNN.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN
a. Các yếu tố khách quan
- Yếu tố tự nhiên: Các hoạt động dịch vụ của HTX DVNN gắn liền với
đặc điểm sản xuất nông nghiệp, các yếu tố tự nhiên không những chi phối cả quá
trình sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng tới hoạt động dịch vụ của HTX.
Các yếu tố tự nhiên và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên tính
thời vụ trong các hoạt động dịch vụ của HTX DVNN, sự phong phú về hình
thức hoạt động đa dạng về loại hình dịch vụ… là yếu tố khách quan có ảnh

hưởng trực tiếp tới hoạt động dịch vụ của HTX.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: HTX là sản phẩm khách quan của quá trình
phát triển kinh tế, kinh tế càng phát triển, kinh tế hàng hóa càng cao thì nhiều
yếu tố của quá trình sản xuất, phạm vi một hộ sẽ không đảm đương được.
Điều đó đòi hỏi hoạt động dịch vụ của HTX phải phát triển để giải quyết được
sự khó khăn thiếu hụt đó của nông dân.
- Yếu tố văn hóa truyền thống: Truyền thống văn hóa Việt Nam luôn
trân trọng và đề cao tính cộng đồng làng xã, tạo ra những ràng buộc thân tộc tự
nhiên, mọi người sống tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất và đời sống. Chính truyền thống này là cơ sở giúp cho các HTX hình
thành những hoạt động dịch vụ phù hợp với đặc điểm văn hóa truyền thống


15

từng vùng. Tuy nhiên, nhân tố này cũng chứa đựng nhiều mặt tiêu cực như gia
trưởng, ghen ghét, lệ làng… đã làm hạn chế đến hoạt động dịch vụ của HTX.
- Yếu tố khoa học - kỹ thuật: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quá
trình chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nông thôn, nông nghiệp càng ngày càng
được đẩy mạnh. Quá trình này nhanh hay chậm ảnh hưởng trực tiếp đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp cũng như cơ cấu kinh tế nông
thôn, phân công lại lao động trong nông nghiệp, từ đây đòi hỏi hoạt động dịch vụ
của HTX cần phải phát triển cho phù hợp.
- Yếu tố liên quan đến chủ chương, chính sách: Đây là nhóm nhân tố
thuộc về sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Sự tác động của nhóm nhân tố này được thực hiện chủ yếu thông qua hệ
thống chính sách vĩ mô và quá trình chỉ đạo thực hiện của bộ máy Nhà nước
từ Trung ương đến địa phương. Những chính sách đó là nhân tố quan trọng và
tác động đến quá trình hình thành và triển cũng như hiệu quả hoạt động của
HTX nói chung và HTXDVNN nói riêng.

b. Các yếu tổ chủ quan
- Trình độ quản lý của cán bộ HTXDVNN: Cán bộ quản lý có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN, nhất là
trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay đòi hỏi các HTXDVNN phải
có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý, có bản
lĩnh chính trị. Khi trình độ cán bộ quản lý HTXDVNN yếu kém, lúng túng
trong điều hành công việc sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp và ngược lại.
Thực tế cho thấy, những HTXDVNN làm ăn hiệu quả đều có đội ngũ quản lý,
đặc biệt là chủ nhiệm HTX là người có năng lực. Những người chủ nhiệm
giỏi thường xác định được hướng sản xuất, kinh doanh hợp lý, biết khắc phục
khó khăn về vốn, thị trường, biết cách liên doanh, liên kết.
- Đội ngũ lao động trong HTXDVNN: Xét trên cả hai mặt số lượng và


16

chất lượng. Số lượng lao động và chất lượng lao động phải cân đối với nhau,
như vậy công việc mới hoàn thành đúng thời hạn và có chất lượng. Việc bố trí
sử dụng lao động hợp lý sẽ phát huy được tối đa năng suất lao động và từ đó
gián tiếp tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTXDVNN: Hệ thống trang thiết bị, cơ
sở hạ tầng có vai trò quan trọng đối với hoạt động dịch vụ của các HTX. Đây
là nhóm nhân tố cần thiết đảm bảo cho hoạt động dịch vụ của HTX được diễn
ra bình thường và có hiệu quả. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật của HTXDVNN
nào thấp kém thì kéo theo là chất lượng dịch vụ sẽ kém từ đó gây mất niềm
tin của xã viên vào HTX, ngược lại nếu đầy đủ và hiện đại sẽ tạo điều kiện
cho HTX nâng cao năng xuất lao động đồng thời nâng cao được chất lượng
dịch vụ và từ đó hiệu quả hoạt động dịch vụ sẽ được nâng cao.
- Điều kiện về vốn của HTXDVNN: Đây là nhân tố không thể thiếu và
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN. Vốn lớn thể

hiện tiềm lực kinh tế, khả năng hoạt động dịch vụ của HTX. Nếu HTXDVNN
nào có lượng vốn đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động dịch vụ, đầu tư trang
thiết bị hiện đại, mở rộng các loại hình dịch vụ... sẽ nâng cao được hiệu quả
HTX và ngược lại. Bên cạnh số lượng vốn, vấn đề sử dụng vốn cũng là nhân
tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của HTX, bởi lẽ nếu có
lượng vốn lớn mà sử dụng không hợp lý sẽ gây ra lãng phí, làm cạn kiệt
nguồn vốn.
- Quy mô hoạt động của HTXDVNN: Thông thường quy mô hoạt động
của HTXDVNN đủ lớn thì hiệu quả hoạt động sẽ cao. Quy mô hoạt động
được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau: Có thể là quy mô về số lượng các
loại hình dịch vụ, nếu các loại hình dịch vụ nhiều và phù hợp một mặt nó sẽ
giảm thiểu tính rủi ro, một mặt nó sẽ giúp HTXDVNN có nhiều nguồn thu
hơn và hiệu quả dịch vụ sẽ cao hơn; ngoài ra quy mô hoạt động có thể là quy


17

mô về lượng xã viên tham gia, quy mô về vốn, diện tích đất đai,...Các nhân tố
trên đều có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển nói chung và ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN nói riêng.
- Cách thức tổ chức quản lý: Cách thức tổ chức hợp lý và hiệu quả sẽ
giúp HTXDVNNN tránh tình trạng lãng phí nguồn lực cũng như tiền của.
Trên thực tế cho thấy, ở những HTXDVNN có bộ máy tổ chức quản lý gọn
nhẹ thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn do tiết kiệm được chi phí tiền lương,
phát huy được tối đa năng lực làm việc của bộ máy quản lý, các hoạt động của
bộ máy tổ chức quản lý không chồng chéo nhau nên hiệu suất làm việc được
nâng cao hơn...
1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX DVNN
Nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN sẽ đảm bảo cho hộ xã
viên phát triển sản xuất đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế khác. Hoạt

động dịch vụ của HTX sẽ góp phần tạo nên sự phát triển cân đối của kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có
của địa phương, tiếp thêm sức mạnh cho nông dân từng bước chuyển từ nền
sản xuất nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp sang sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa;
Nâng cao hiệu hoạt động của HTXDVNN là cơ hội để tăng được lợi
nhuận từ đó làm cơ sở để tích luỹ vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng,
góp phần cải thiện thu nhập của người lao động.
Tóm lại: nâng cao hiệu hoạt động của HTXDVNN có ý nghĩa rất quan
trọng. Nó giúp xã hội sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả, nâng
cao thu nhập cho cộng đồng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nông hộ,
cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống dân cư nông thôn, góp phần quan
trọng trong việc thực hiện thắng lợi công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn.


18

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phát triển HTX nông nghiệp của một số nước trên thế giới
a. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của Nhật Bản
Ở Nhật Bản, các HTX nông nghiệp được tổ chức theo ba cấp: Liên đoàn
toàn quốc HTX nông nghiệp; Liên đoàn HTX nông nghiệp tỉnh; HTX nông
nghiệp cơ sở. Các HTX nông nghiệp cơ sở gồm hai loại: đơn chức năng và đa
chức năng. Các HTX nông nghiệp đa chức năng chịu trách nhiệm đối với nông
dân trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ như cung cấp nông cụ, tín dụng, mặt hàng,
giúp nông dân chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của nông
dân. Có thể thấy ưu nhược điểm của HTX nông nghiệp Nhật Bản qua phân tích
cơ chế quản lý và chức năng hoạt động của chúng. Các HTX nông nghiệp đa
chức năng của Nhật bản thường đảm đương các nhiệm vụ sau:
Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng

trọt, chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ
năng quản lý hoạt động sản xuất. Thông qua các cố vấn của mình, các HTX
nông nghiệp đã giúp nông dân trong việc lựa chọn chương trình phát triển
nông nghiệp theo khu vực; lập chương trình sản xuất cho nông dân; thống
nhất trong nông dân sử dụng nông cụ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến,… Các tổ
chức Liên hiệp tỉnh và Trung ương thường quan tâm đào tạo bồi dưỡng cố
vấn cho HTX nông nghiệp cơ sở.
Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo
giá thống nhất và hợp lý. Các HTX đã đạt đến trình độ cung cấp cho mọi xã
viên trên toàn quốc hàng hoá theo giá cả như nhau, nhờ đó giúp cho những
người ở các vùng xa xôi có thể có được hàng hoá mà không chịu cước phí quá
đắt. Hàng tiêu dùng không cần đặt hàng theo kế hoạch trước. Thông thường
các HTX nhận đơn đặt hàng của xã viên, tổng hợp và đặt cho liên đoàn HTX
tỉnh, sau đó tỉnh đặt cho liên đoàn HTX toàn quốc. Đôi khi liên đoàn HTX


×