Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại huyện long mỹ, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.87 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

ĐINH HẬU PHƯỚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI HUYỆN
LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

ĐINH HẬU PHƯỚC

*

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

*

ĐỒNG NAI, 2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP



ĐINH HẬU PHƯỚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI HUYỆN
LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Cần Thơ, Ngày 20 tháng 5 năm 2012
Học viên thực hiện

Đinh Hậu Phước



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, em đã được Quý Thầy, Cô giáo
của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích
đó sẽ luôn hỗ trợ em trong công tác hiện hữu và trong tương lai.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của Trường Đại
học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Anh, Chị, Em trong Sở Lao
động Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Cục thống kê tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Phòng nông nghiệp,
Chi cục thống kê huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Sau cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh tôi, động
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Đinh Hậu Phước


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iiii
BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU....................................................................................... vvii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................... viviii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1................................................................................................................4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .....................................................................4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .....................4
1.1.2. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ...............................................................................................................14
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa một số nước trên thế giới và Việt Nam ........................20
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................21
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.....................................................................21
1.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .....................................................................23
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................24
1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam ...............25
1.3.1. Các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ....................................................................................25
1.3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam..............27


iv


CHƯƠNG 2..............................................................................................................31
ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................31
2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế- xã hội huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang:.........31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Long Mỹ.........................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .......................................................................35
2.1.3. So sánh các lợi thế và hạn chế của huyện Long Mỹ ...............................39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................40
2.2.1. Phương pháp kế thừa .............................................................................40
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn, điều tra, thu thập số liệu ...................41
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin .....................................................41
2.2.4. Phương pháp phân tích kinh tế ..............................................................42
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ........................................................................42
CHƯƠNG 3..............................................................................................................43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................43
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Long Mỹ ..........43
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện....................................43
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp huyện Long
Mỹ .....................................................................................................................46
3.2. Đánh giá chung về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Long Mỹ: ..............................................................................................................66
3.2.1. Ưu điểm: .................................................................................................66
3.2.2. Tồn tại .....................................................................................................66
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại..............................................................67
3.3. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Long Mỹ theo hướng CNH, HĐH .............................................................68
3.3.1. Quan điểm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Long Mỹ .................................................................................................68
3.3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Long Mỹ 69



v

3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Long Mỹ theo hướng CNH, HĐH. .............................................74
3.3.3.1. Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước ..........................................................74
3.3.3.2. Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm và chất lượng hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức .........................................................................74
3.3.3.3. Quy hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khă năng cạnh
tranh..................................................................................................................75
3.3.3.4. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dựng tiến bộ kỹ thuật, các thành tựu khoa
học công nghệ và công tác khuyến nông ..........................................................77
3.3.3.5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.........................................................79
3.3.3.6. Phát triển các thành phần kinh tế .......................................................80
3.3.3.7. Thực hiện kịp thời, linh hoạt các chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn của Đảng và Nhà nước ....................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89


vi

BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


CN – XD

:

Công nghiệp – xây dựng

CP

:

Chính phủ

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

:

Hợp tác xã

KHCN

:

Khoa học công nghệ


KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KT – XH

:

Kinh tế – xã hội

KT

:

Kỹ thuật

N – L – NN

:

Nông – lâm – ngư nghiệp



:

Nghị định


THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

TM – DV – DL

:

Thương mại- dịch vụ- du lịch

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TW

:

Trung ương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Biểu 2.1

Cơ cấu đất đai huyện Long Mỹ

33

Biểu 2.2

Tình hình dân số và lao động tại huyện Long Mỹ

35

Biểu 3.1


Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn huyện theo giá hiện hành

43

Biểu 3.2

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Long Mỹ

44

Biểu 3.3

Lao động và cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế

45

Biểu 3.4

Tình hình sử dụng đất đai huyện Long Mỹ

47

Biểu 3.5

Giá trị sản phẩm nhóm ngành nông – lâm - ngư nghiệp
huyện Long Mỹ (Theo giá cố định)

48


Biểu 3.6

Cơ cấu các ngành nông – lâm – ngư nghiệp

49

Biểu 3.7

Cơ cấu ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp)

49

Biểu 3.8

Cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại huyện Long Mỹ

50

Biểu 3.9

Cơ cấu cây lương thực có hạt tại huyện Long Mỹ

51

Biểu 3.10

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chia theo vụ

52


Biểu 3.11

Cơ cấu sử dụng đất trồng lúa tại Huyện Long Mỹ

54

Biểu 3.12

Cơ cấu diện tích các loại cây hàng năm tại huyện

55

Biểu 3.13

Cơ cấu chăn nuôi huyện Long Mỹ thời kỳ 2006 – 2010

57

Biểu 3.14

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm

58

Biểu 3.15

Cơ cấu ngành chăn nuôi

58


Biểu 3.16

Giá trị sản xuất lâm nghiệp qua các năm

60

Biểu 3.17

Tình hình phát triển ngành thuỷ sản huyện Long Mỹ

61

Biểu 3.18

Cơ cấu sản phẩm khai thác thủy sản của huyện năm 2010

62

Biểu 3.19
Biểu 3.20

Giá trị sản xuất nông – lâm – thuỷ sản theo thành phần
kinh tế (theo giá cố định 1994)
Tổng số lao động trên địa bàn huyện Long Mỹ

63
64


viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Long Mỹ qua các năm

44

Sơ đồ 3.2

Cơ cấu lao động huyện Long Mỹ năm 2006- 2010

46

Sơ đồ 3.3

Cơ cấu sử dụng đất huyện Long Mỹ năm 2010

47

Sơ đồ 3.4

Cơ cấu ngành chăn nuôi huyện Long Mỹ qua các năm


58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi là ngành kinh
tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho
dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế quốc dân, là
thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy,
công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu
"Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" được bắt đầu bằng
việc phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Từ Đại hội lần thứ V Đảng Cộng sản
Việt Nam (1982) nông nghiệp được coi là "Mặt trận hàng đầu". Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 2001- 2010 do Đại hội Đảng IX thông qua tiếp tục khẳng định
quan điểm này. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của
Đại hội Đảng X nêu rõ: Tiếp tục đẩy mạnh và coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ
khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tổ chức lại sản xuất và
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp
công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công
nghiệp và dịch vụ gắn với làng nghề, các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã
(HTX), sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Huyện Long Mỹ, Tỉnh Hậu Giang là một trong 7 đơn vị hành chính cấp
huyện - thị của tỉnh Hậu Giang, nằm phía Tây Nam của tỉnh, chịu ảnh hưởng triều
biển Tây thông qua hệ thống sông Cái Lớn. Tổng diện tích tự nhiên 39.620,76 ha.

Nông nghiệp vừa là bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, vừa có điều
kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nông nghiệp là ngành được
đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Huyện Long Mỹ. Trong


2

nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của
huyện Long Mỹ đã diễn ra nhanh hơn nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng trong nông
nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất
tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu
dùng của hộ gia đình và thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa
nhiều và hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của huyện.
Ngành chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuần còn cao; dịch vụ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với quá trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế Quốc tế, chưa phát huy hết tiềm năng về sản xuất
hàng hoá, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao hiệu
quả kinh tế nông nghiệp. Do đó, nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề này,
em đã chọn đề tài đề tài "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp, hóa hiện đại hóa tại huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tồng quát
Góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp;

- Đánh giá được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tại huyện Long Mỹ giai đoạn 2006-2010;
- Đề xuất được giải pháp góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Long Mỹ theo hướng CNH, HĐH.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ cấu nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
- Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp được nghiên cứu trong khóa luận này
bao gồm các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Long Mỹ.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được xem xét trên 3 mặt: Cơ cấu
kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phàn kinh tế. Trong đó, luận văn tập
trung chủ yếu nghiên cứu cơ cấu kinh tế - kỹ thuật trong nông nghiệp của huyện
Long Mỹ.
- Số liệu thu thập từ năm 2006 – 2010.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Thực trạng quá tình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2006 – 2010.
- Các giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận và
phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét cấu
trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ kinh tế giữa các bộ
phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ thống kinh tế. Những mối
quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu hiện ở những quan hệ về mặt
lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Cơ cấu kinh tế là sự
phân chia về chất lượng và tỉ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội" [6]. Khi
có sự thay đổi của một số bộ phận và phân hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ làm
thay đổi các bộ phận và phân hệ còn lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích và
đánh giá một cơ cấu kinh tế trên quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra được
định lượng và định tính của các quan hệ kinh tế.
Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh
mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Một cơ
cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách
hài hoà, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho nền
kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao
mức sống của dân cư và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu
quả.
Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ
tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các yếu tố
kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), các ngành



5

kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế (nông thôn,
thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ gia đình). Ở mỗi
vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng của mình tuỳ thuộc vào
những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tất yếu
phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được các yêu cầu của
quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội. Trong việc hình
thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan của con người cũng có vai
trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày càng sâu sắc các quy luật khách
quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng
biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh
tế cụ thể và lựa chọn phương án tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong
những điều kiện cụ thể của đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải
pháp hữu hiệu để đảm bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế
không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động, không
ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với những thay
đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Do tác động của
tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát triển của khoa học quản lý
và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo
sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng,
cơ cấu kinh tế cũng ngày càng tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp
với những mục tiêu, chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định,
con người phải nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là
sự đòi hỏi bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và

trong tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ
đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các chính
sách vĩ mô, các mô hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mô [1].


6

Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau:
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu
hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không
gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định,
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao” [13].
Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ không
gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông thôn và kinh
tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị dựa vào sự
khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng sản xuất, phân công
lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu vực nông thôn bao gồm một
không gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) với các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền
với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực
nông thôn. Kinh tế nông thôn gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nông
nghiệp [13]. Các ngành kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất
định về số lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu
kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế
nông nghiệp được hiểu:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng
và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất

nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế phản ánh quá trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong phát
triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế.
Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và lợi
thế của từng vùng, ngành và từng địa phương


7

* Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu
kinh tế nông thôn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân công lao động xã hội thì con số
tỷ lệ là tất yếu không ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín, yên lặng”. Cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ thống kinh tế nông nghiệp cũng
như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh
tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con người. Tuy nhiên, các quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động
thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các
quy luật kinh tế cũng như các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình
thành, biến đổi và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày
càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới hiện nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của
vùng và của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đòi hỏi phải tôn trọng khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và biến
đổi

Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với điều
kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống
kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu kinh tế nông
nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó phải nhường chỗ cho
một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận
động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách khách quan, yêu cầu đặt
ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông
nghiệp thường xuyên thay đổi, xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh


8

doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hoá trở ngại, làm
cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí,
tổn thất cho nền kinh tế [13].
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh
Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả cao
phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu
kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự gắn bó được biểu
hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong việc bố trí sản
xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
* Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội. Phân
công lao động xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội gồm hai hình thức cơ bản: Phân
công lao động xã hội theo ngành và phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Hai
hình thức cơ bản của phân công lao động xã hội đó gắn bó với nhau. Sự phát triển
của phân công lao động xã hội theo ngành kéo theo sự phát triển của phân công lao

động xã hội theo lãnh thổ, ngược lại mỗi bước tiến của phân công lao động xã hội
theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho bước phát triển mới cho phân công lao
động xã hội theo ngành. Sự phát triển đó là thước đo trình độ phát triển chung của
mỗi dân tộc. Phân công lao động xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành
phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,
làm cho người sản xuất kinh doanh năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm
năng và lợi thế có hiệu quả hơn [4]. Như vậy xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông
nghiệp bao gồm: Cơ cấu ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và
Cơ cấu kỹ thuật.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo ngành
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp (theo nghĩa rộng), Công nghiệp và


9

dịch vụ nông nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân ngành. Nông nghiệp
(theo nghĩa rộng) là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự phát triển của phân công lao động xã
hội trong quá trình sản xuất và công nghiệp hoá, các ngành đó được hình thành và
ngày càng phát triển cho phép tách sản xuất của các nhóm sản phẩm và các sản
phẩm thành ngành kinh tế cụ thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại gắn bó mật
thiết với nhau.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và dịch
vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây lương thực, cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh, … Ngành chăn nuôi gồm có: chăn nuôi gia súc,
gia cầm, nuôi thuỷ sản, ... Những ngành trên được phân ra thành những ngành nhỏ
hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển tạo thành
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý giữa nông

nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là yêu cầu
khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông
nghiệp - nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác, đánh
bắt và chế biến thuỷ sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát triển, góp phần
tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo
hướng kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế
biến và bảo vệ môi trường sinh thái.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng thời là
bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã hội lần thứ 2,
công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành độc lập. Công nghiệp
phục vụ nông nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại với nông nghiệp và sự
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp phục vụ nông nghiệp cùng với
các ngành kinh tế trong nông nghiệp gắn bó với nhau trong quá trình phát triển và
tạo thành một cơ cấu kinh tế nông nghiệp thống nhất. Phát triển công nghiệp trong


10

nông nghiệp có ý nghĩa về nhiều mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng
cao hiệu quả của các nguồn lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn phát triển nhanh; góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu
hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển kinh tế
Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét theo quan điểm
hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước, đồng thời là một bộ phận
cấu thành kinh tế nông nghiệp - nông thôn gắn liền với tiến trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông nghiệp cũng ngày càng phát triển với nhiều chủng

loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ
nông nghiệp phát triển là đòi hỏi khách quan của sản xuất và nâng cao mức sống
dân cư nông thôn. Sự phát triển của dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế
ở nông thôn ngày càng phong phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành
kinh tế khác ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu
quả cao. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối quan hệ tỷ
lệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây là mối quan hệ
phản ánh sự phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao của sản xuất kinh
doanh nông nghiệp. Ngoài ra cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp còn biểu
hiện mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu nông sản và chế biến
- Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ Ở mỗi
Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quá trình phát triển
các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển. Cơ cấu ngành và cơ cấu
vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng là nhân tố hàng đầu để tăng
trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế nông nghiệp- nông thôn được phân
bố ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí
các ngành theo lãnh thổ vùng sao cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng lợi thế của từng vùng. Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng


11

nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
đòi hỏi phải phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp,
giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp
và dịch vụ trong nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến, giữa
yêu cầu của sản xuất và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ mới, giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào cũng như tiêu
thụ sản phẩm.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế

Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển là tuỳ
thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống
của dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển sản xuất, mở rộng
thị trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan xen với nhau một cách
đa dạng với nhiều loại quy mô trình độ và hình thức khác nhau. Tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều thành phần kinh tế như: kinh tế
Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế hộ gia đình..., trong đó
kinh tế hộ nông dân tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ
yếu trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân.
- Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp
Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ đã tác động mạnh vào nông nghiệp - nông thôn, phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu,
trì trệ, phân tán, manh mún, phá vỡ tính bảo thủ. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới từng bước được hoà nhập vào nông nghiệp, tỷ lệ thuần nông giảm
nhanh, nông nghiệp - nông thôn và đô thị xích lại gần nhau hơn; cơ khí hoá và điện
khí hoá nông nghiệp - nông thôn, phát triển mạnh mạng lưới giao thông nông thôn,
phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản là điều kiện để thực hiện CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả và là tiền đề để phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trò, tỷ trọng và tính cân


12

đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các thành phần kinh tế
cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của một
nước trong một giai đoạn nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí rất khó
khăn nhưng trong quá trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần được cải biến
theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng như trong nội bộ một

ngành kinh tế để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối. Thông thường chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chung diễn ra trước, sau đó mới đòi hỏi sự chuyển dịch trong
nội bộ từng ngành.
* Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, người
ta thường căn cứ vào các tiêu chí
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.
Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp càng cao thì cơ cấu kinh tế có trình độ
càng cao. Hiện nay, người ta thường cho rằng một nền kinh tế đang phát triển muốn
trở thành một nền kinh tế công nghiệp hoá thì phải giảm được tỷ trọng nông nghiệp
xuống dưới 20% GDP, nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mỗi ngành lên mức
trên dưới 40% GDP. Đối với các nền kinh tế công nghiệp hoá cao thì tỷ trọng nông
nghiệp phải giảm dưới 10%, thậm chí dưới 5%.
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ:
Sự liên kết được thể hiện qua mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết bị,
công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ, cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm cuối cùng
một cách có hiệu quả. Sự thay đổi cơ cấu vùng theo hướng công nghiệp hoá có thể
được đo bằng các tiêu chí như : Mức độ đô thị hoá, sự tăng trưởng thực tế của các
khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành:
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hóa nông nghiệp thể
hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ công cổ truyền, giảm
các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động canh tác bằng phương pháp


13

công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách mạng trắng, cơ khí hoá, điện khí hoá,
tự động hoá, vi sinh hoá,…
Trong công nghiệp, đó là mức độ ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công nghệ

hiện đại vào sản xuất.
* Cơ cấu kinh tế ở nước ta và các nước trên thế giới chuyển dịch theo các xu
hướng sau
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng
hoá.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp.
- Xu hướng chuyển dịch từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở,
hướng xuất khẩu.
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế với công nghệ cũ, lạc hậu, năng suất
lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế cơ giới hoá với công nghệ
tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cao hơn,
từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức với công nghệ cao, điện tử hoá, tin học
hoá, tự động hoá… và đội ngũ lao động trí tuệ đông đảo.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng luôn thay
đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố
định. Đó là sự thay đổi số lượng các ngành (nông, lâm, ngư nghiệp) hoặc sự thay
đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc
biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu
kinh tế là không đồng đều.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi của cơ
cấu kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với
môi trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi
cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ
cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới


14


tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu
mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự
điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành phần) nhằm
hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác
định cho từng thời kỳ phát triển.
- Mục đích của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần được tiến hành khẩn
trương. Mục đích của chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các
ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo dựng một ngành nông
nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so sánh
của từng vùng, từng miền và trên cả nước nhằm phát triển nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, nâng cao thu nhập và mức
sống cho người nông dân ở nông thôn.
- Các điều kiện đảm bảo cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan;
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phản ánh khả năng khai thác các điều kiện
tự nhiên và lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trong cả nước, đáp ứng
được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền
vững.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp với xu thế kinh tế chính trị của
khu vực và trên thế giới.
Bối cảnh thế giới và trong nước hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp Việt Nam
phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm thích ứng với sự biến động của
quan hệ cung – cầu nông sản hàng hoá ở cả thị trường trong nước và thế giới trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn luôn luôn biến đổi,
chuyển dịch dưới tác động của nhiều nhân tố: nhân tố bên trong – bên ngoài, nhân



15

tố khách quan – chủ quan. Trong những nhân tố tác động, có những nhân tố tích cực
thúc đẩy phát triển, song cũng có những nhân tố hạn chế, kìm hãm sự chuyển dịch
và phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có
thể chia thành các nhóm sau:
1.1.2.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
* Nhân tố thị trường và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Thị trường là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn nói riêng. Nhân tố thị trường tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu các ngành
kinh tế ở nông thôn, thể hiện như sau:
- Tạo ra quá trình mở rộng và khai thác tiềm năng cho sự phát triển của các
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, đa dạng hoá ngành nghề ở nông
thôn, khuyến khích mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sự tăng trưởng
nhanh cho các ngành kinh tế ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Tác động của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trên thị trường
tạo động lực thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đổi mới công nghệ ở
trong nội bộ từng ngành trở nên bức thiết.
- Thông qua lợi ích kinh tế thu được sẽ tạo ra động lực chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề ở nông thôn nhằm đạt hiệu quả ở mức cao hơn.
Như vậy, thị trường và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thúc đẩy sự phát triển cho tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ qui định
số lượng mà cả chất lượng nên nó có tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát
triển của các ngành, lĩnh vực ở địa phương, …
* Nhân tố các nguồn lực
Các nguồn lực của một quốc gia, một vùng lãnh thổ có vai trò quan trọng
trong việc hình thành và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, nhất là ở

khu vực nông thôn.


×